UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 56 /2008/QĐ-UBND
|
Vĩnh Yên, ngày 04 tháng 11 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TỈNH
VĨNH PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật
tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị
định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ
Thông tư Liên tịch số 03/2008/TTLT-BTTTT-BNV ngày 30/6/2008 của Bộ Thông tin và
Truyền thông và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Sở Thông tin và Truyền thông thuộc UBND cấp tỉnh, Phòng Văn hóa và
Thông tin thuộc UBND cấp huyện;
Theo đề nghị
của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 281/TTr-SNV ngày 17/10/2008 về việc quy
định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin
và Truyền thông tỉnh Vĩnh Phúc,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Vị trí, chức
năng của Sở Thông tin và Truyền thông:
1. Sở Thông
tin và Truyền thông là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh có chức năng tham
mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về: báo chí, xuất bản, bưu chính
và chuyển phát; viễn thông và Internet; truyền dẫn phát sóng; tần số vô tuyến
điện; công nghệ thông tin, điện tử; phát thanh và truyền hình; cơ sở hạ tầng
thông tin truyền thông; quảng cáo trên báo chí, mạng thông tin máy tính và xuất
bản phẩm (sau đây gọi tắt là thông tin và truyền thông); các dịch vụ công thuộc
phạm vi quản lý của Sở trên địa bàn tỉnh; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn
theo sự phân cấp, uỷ quyền của UBND tỉnh và theo quy định của pháp luật.
2. Sở Thông
tin và Truyền thông có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự
chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh, đồng thời chịu
sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Thông tin và
Truyền thông.
Điều 2.
Nhiệm vụ, quyền
hạn của Sở Thông tin và Truyền thông:
1. Trình UBND
tỉnh:
a) Dự thảo quy
hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, 05 năm và hàng năm, chương trình, đề án, dự
án về thông tin và truyền thông; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm
vụ cải cách hành chính nhà nước, phân cấp quản lý, xã hội hoá về các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;
b) Dự thảo quyết
định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh về lĩnh vực thông tin và
truyền thông;
c) Dự thảo quy
định về tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các tổ chức thuộc Sở; Trưởng
phòng, Phó trưởng phòng Văn hóa và Thông tin thuộc UBND cấp huyện sau khi phối
hợp và thống nhất với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Trình Chủ tịch
UBND tỉnh:
a) Dự thảo quyết
định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch UBND tỉnh về lĩnh vực
thông tin và truyền thông;
b) Dự thảo quyết
định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp
luật.
3. Hướng dẫn,
kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch
phát triển, các chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn quốc gia, định mức kinh
tế - kỹ thuật về thông tin và truyền thông đã được phê duyệt; tổ chức thực hiện
công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý của Sở.
4. Về báo chí
(bao gồm báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử trên mạng Internet):
a) Hướng dẫn
và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về hoạt động báo chí trên địa
bàn;
b) Tổ chức kiểm
tra báo chí lưu chiểu và quản lý báo chí lưu chiểu của địa phương;
c) Cấp, thu hồi
giấy phép hoạt động bản tin cho các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh;
d) Trả lời về
đề nghị tổ chức họp báo đối với các cơ quan, tổ chức của địa phương;
đ) Tiếp nhận,
thẩm định hồ sơ và đề nghị cấp có thẩm quyền cấp thẻ nhà báo, cấp phép hoạt động
báo chí, giấy phép xuất bản các ấn phẩm báo chí, ấn phẩm thông tin khác theo
quy định của pháp luật cho các cơ quan báo chí và các cơ quan, tổ chức khác của
địa phương;
e) Xem xét cho
phép các cơ quan báo chí của địa phương khác đặt văn phòng đại diện, văn phòng
liên lạc, cơ quan thường trú trên địa bàn tỉnh;
g) Tổ chức triển
khai thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp phát thanh, truyền hình của địa
phương sau khi được phê duyệt;
h) Quản lý việc
sử dụng thiết bị thu tín hiệu phát thanh truyền hình trực tiếp từ vệ tinh cho
các đơn vị, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
5. Về xuất bản:
a) Thẩm định hồ
sơ xin phép thành lập nhà xuất bản của các tổ chức, cơ quan thuộc tỉnh để UBND
tỉnh đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông cấp phép thành lập nhà xuất bản theo
quy định của pháp luật;
b) Cấp, thu hồi
giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh cho cơ quan, tổ chức của tỉnh, chi
nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị trực thuộc cơ quan, tổ chức của trung ương tại
tỉnh; cấp, thu hồi giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không nhằm mục đích kinh
doanh cho cơ quan, tổ chức, cá nhân của tỉnh; cấp, thu hồi giấy phép hoạt động
in xuất bản phẩm và giấy phép in gia công xuất bản phẩm cho nước ngoài đối với
các cơ sở in xuất bản phẩm thuộc tỉnh theo quy định của pháp luật về xuất bản;
c) Cấp, thu hồi
giấy phép triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm; tạm đình chỉ việc tổ chức triển
lãm, hội chợ xuất bản phẩm của cơ quan, tổ chức, cá nhân do tỉnh cấp phép;
d) Quản lý việc
lưu chiểu xuất bản phẩm và tổ chức đọc xuất bản phẩm lưu chiểu do tỉnh cấp
phép; kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền khi phát hiện xuất bản phẩm lưu chiểu
có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
đ) Thanh tra,
kiểm tra việc chấp hành pháp luật về xuất bản; giải quyết khiếu nại, tố cáo và
xử lý vi phạm trong hoạt động xuất bản trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền;
e) Tạm đình chỉ
hoạt động in xuất bản phẩm hoặc đình chỉ việc in xuất bản phẩm đang in tại địa
phương nếu phát hiện nội dung xuất bản phẩm vi phạm Luật Xuất bản và báo cáo Bộ
trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông, Chủ tịch UBND tỉnh; tạm đình chỉ việc phát
hành xuất bản phẩm có nội dung vi phạm Luật Xuất bản của cơ sở phát hành xuất bản
phẩm tại địa phương;
g) Thực hiện
việc tiêu huỷ xuất bản phẩm vi phạm pháp luật theo quyết định của cấp có thẩm
quyền.
6. Về bưu
chính và chuyển phát:
a) Hướng dẫn,
kiểm tra, tổ chức việc thực hiện công tác đảm bảo an toàn, an ninh trong hoạt động
bưu chính và chuyển phát trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp với
cơ quan liên quan kiểm tra việc thực hiện các quy định về áp dụng tiêu chuẩn,
chất lượng dịch vụ, an toàn, an ninh thông tin trong bưu chính và chuyển phát
trên địa bàn tỉnh;
c) Xác nhận
thông báo hoạt động kinh doanh dịch vụ chuyển phát bằng văn bản cho doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ chuyển phát trên địa bàn tỉnh;
d) Cấp, sửa đổi,
bổ sung, thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ chuyển phát thư theo thẩm quyền;
đ) Phối hợp
triển khai công tác quản lý nhà nước về tem bưu chính trên địa bàn tỉnh.
7. Về viễn
thông, Internet:
a) Hướng dẫn,
kiểm tra, chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông, Internet triển khai công tác bảo
đảm an toàn và an ninh thông tin trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp với
cơ quan liên quan thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về giá cước,
tiêu chuẩn, chất lượng trong lĩnh vực viễn thông và Internet trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì việc
thanh tra, kiểm tra hoạt động và xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo của
doanh nghiệp, đại lý cung cấp dịch vụ viễn thông, Internet và người sử dụng
trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và theo ủy quyền của Bộ Thông tin
và Truyền thông;
d) Hỗ trợ các
doanh nghiệp viễn thông, Internet trên địa bàn hoàn thiện các thủ tục xây dựng
cơ bản để xây dựng các công trình theo giấy phép đã được Bộ Thông tin và Truyền
thông cấp cho doanh nghiệp, phù hợp với quy hoạch phát triển của tỉnh và theo
quy định của pháp luật;
đ) Phối hợp với
các đơn vị chức năng của Bộ Thông tin và Truyền thông tham gia một số công đoạn
trong quá trình cấp phép, giải quyết tranh chấp về kết nối và sử dụng chung cơ
sở hạ tầng;
e) Chỉ đạo các
Phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện thanh tra, kiểm tra hoạt động và xử lý vi
phạm của đại lý và người sử dụng dịch vụ viễn thông, Internet trên địa bàn theo
quy định của pháp luật.
8. Về công nghệ
thông tin, điện tử:
a) Tổ chức thực
hiện các chương trình, đề án, kế hoạch về ứng dụng và phát triển công nghệ
thông tin (CNTT); cơ chế, chính sách phát triển công nghiệp phần cứng, công
nghiệp phần mềm, công nghiệp điện tử, công nghiệp nội dung số và dịch vụ CNTT;
về xây dựng và quản lý khu CNTT tập trung; về danh mục và quy chế khai thác cơ
sở dữ liệu quốc gia, quy chế quản lý đầu tư ứng dụng và phát triển CNTT trên địa
bàn tỉnh sau khi được phê duyệt;
b) Tổ chức thực
hiện, báo cáo định kỳ, đánh giá tổng kết việc thực hiện các kế hoạch về ứng dụng
CNTT trong hoạt động của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh;
c) Xây dựng
quy chế, quy định về hoạt động ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh;
d) Xây dựng kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực CNTT trên địa bàn tỉnh và tổ
chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
đ) Tổ chức, hướng
dẫn thực hiện các quy định về an toàn CNTT theo thẩm quyền;
e) Tổ chức, hướng
dẫn thực hiện các dự án ứng dụng CNTT; phục vụ thu thập, lưu trữ, xử lý thông
tin số phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo tỉnh;
g) Xây dựng
quy chế quản lý, vận hành, đảm bảo kỹ thuật, an toàn thông tin; hướng dẫn sử dụng
cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành, tác nghiệp của
UBND tỉnh;
h) Xây dựng mới
hoặc duy trì, nâng cấp, đảm bảo kỹ thuật, an toàn thông tin cho hoạt động Cổng
thông tin điện tử của UBND tỉnh; hướng dẫn các đơn vị trong tỉnh thống nhất kết
nối, cung cấp nội dung thông tin và các dịch vụ hành chính công trên địa bàn
theo sự phân công của UBND tỉnh;
i) Khảo sát,
điều tra, thống kê về tình hình ứng dụng và phát triển công nghiệp CNTT; xây dựng
cơ sở dữ liệu về sản phẩm, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh phục vụ công tác báo
cáo định kỳ theo quy định;
k) Thực hiện
các nhiệm vụ của đơn vị chuyên trách về CNTT của tỉnh.
9. Về quảng
cáo trên báo chí, mạng thông tin máy tính và trên xuất bản phẩm:
a) Hướng dẫn
việc thực hiện quảng cáo trên báo chí, mạng thông tin máy tính và trên xuất bản
phẩm trên địa bàn theo thẩm quyền;
b) Thanh tra,
kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền các vi phạm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
hoạt động quảng cáo trên báo chí, mạng thông tin máy tính và trên xuất bản phẩm.
10. Về truyền
dẫn phát sóng, tần số vô tuyến điện:
a) Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện quy hoạch phân bổ kênh tần số đối với phát thanh, truyền
hình trên địa bàn tỉnh; các quy định về điều kiện kỹ thuật, điều kiện khai thác
các thiết bị vô tuyến điện được sử dụng có điều kiện;
b) Thực hiện
thanh tra, kiểm tra đối với các tổ chức, cá nhân sử dụng tần số và thiết bị
phát sóng vô tuyến điện thuộc mạng thông tin vô tuyến dùng riêng, đài phát
thanh, phát hình và các mạng đài khác trên địa bàn tỉnh;
c) Xử phạt
theo thẩm quyền về vi phạm hành chính đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm quy
định về sử dụng thiết bị phát sóng và tần số vô tuyến điện trên địa bàn tỉnh.
11. Về quyền
tác giả, bản quyền và sở hữu trí tuệ:
a) Tổ chức thực
hiện các quy định của pháp luật về quyền tác giả đối với sản phẩm báo chí, xuất
bản; bản quyền về sản phẩm và dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông; quyền
sở hữu trí tuệ các phát minh, sáng chế thuộc lĩnh vực TT&TT trên địa bàn;
b) Thực hiện
các biện pháp bảo vệ hợp pháp trong lĩnh vực quyền tác giả, bản quyền, sở hữu
trí tuệ trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn
nghiệp vụ bảo hộ các quyền hợp pháp trong lĩnh vực quyền tác giả, bản quyền, sở
hữu trí tuệ cho các ngành, địa phương, doanh nghiệp, các tổ chức xã hội và công
dân đối với sản phẩm, dịch vụ theo quy định của pháp luật.
12. Giúp UBND
tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế
tư nhân; hướng dẫn và kiểm tra hoạt động các hội, hiệp hội và tổ chức phi chính
phủ trong các lĩnh vực về thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh theo quy
định của pháp luật.
13. Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Sở Thông tin và Truyền thông quản lý theo quy định của pháp luật.
14. Hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ các lĩnh vực về thông tin và truyền thông đối với Phòng
Văn hóa và Thông tin thuộc UBND cấp huyện.
15. Thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước về dịch vụ công trong các lĩnh vực về thông tin và
truyền thông:
a) Quản lý dịch
vụ công ích:
Đối với dịch vụ
công ích thuộc thẩm quyền quyết định của Trung ương: Sở phối hợp hướng dẫn các
doanh nghiệp, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch, dự án cung ứng dịch vụ và
giám sát, kiểm tra việc thực hiện, báo cáo kết quả thực hiện tại địa phương
theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Đối với dịch vụ
công ích thuộc thẩm quyền quyết định của tỉnh: Sở chủ trì, phối hợp với các
ngành liên quan xây dựng và trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch, dự án cung ứng
dịch vụ và tổ chức triển khai, quản lý thực hiện kế hoạch, dự án theo quy định
của pháp luật ;
b) Thực hiện
quản lý nhà nước đối với các dịch vụ công khác theo quy định của pháp luật.
16. Giúp UBND
tỉnh trong việc tổ chức công tác thông tin liên lạc phục vụ các cơ quan Đảng,
Nhà nước, phục vụ quốc phòng, an ninh, đối ngoại; thông tin phòng chống giảm nhẹ
thiên tai; thông tin về an toàn cứu nạn, cứu hộ và các thông tin khẩn cấp khác
trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
17. Thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư chuyên ngành về thông tin và
truyền thông ở tỉnh theo các qui định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và theo
phân công, phân cấp của UBND tỉnh.
18. Thực hiện
các nhiệm vụ xây dựng, phối hợp xây dựng các định mức kinh tế- kỹ thuật chuyên
ngành thông tin và truyền thông theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền
thông.
19. Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ, xây dựng hệ thống thông
tin phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ trong các lĩnh vực
về thông tin và truyền thông; hướng dẫn thực hiện các quy định của Nhà nước về
áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật, về công bố chất lượng sản phẩm, dịch vụ đối với
các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa
bàn tỉnh.
20. Triển khai
thực hiện chương trình cải cách hành chính của Sở theo mục tiêu và chương trình
cải cách hành chính của UBND tỉnh.
21. Thực hiện
chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo
quy định của UBND tỉnh và của Bộ Thông tin và Truyền thông ; tham gia thực
hiện điều tra, thống kê, cung cấp thông tin về các sự kiện, các hoạt động về
thông tin và truyền thông theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
22. Quản lý và
tổ chức thực hiện công tác hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực thông tin và truyền
thông do UBND tỉnh giao, theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông và theo
quy định của pháp luật.
23. Thanh tra,
kiểm tra, xử lý và giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực; thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực thông tin và truyền thông theo
quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của UBND tỉnh.
24. Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng, thanh tra, các tổ chức, đơn vị sự
nghiệp thuộc Sở; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương
và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức,
viên chức thuộc phạm vi quản lý; tổ chức đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn
nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở
theo quy định của pháp luật.
25. Quản lý
tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo
quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
26. Thực hiện
các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3.
Tổ chức và
biên chế của Sở Thông tin và Truyền thông.
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Thông
tin và Truyền thông có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc là
người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước
pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở;
c) Phó Giám đốc
là người giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật
về nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó giám đốc Sở được
Giám đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm
Giám đốc, Phó giám đốc Sở do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành và theo các quy
định của pháp luật. Việc miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc
và Phó Giám đốc thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Các phòng chuyên môn nghiệp vụ:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Kế hoạch - Tài chính;
- Phòng Báo
chí - Xuất bản;
- Phòng Bưu
chính - Chuyển phát;
- Phòng Viễn
thông - Internet;
- Phòng Công
nghệ thông tin - Điện tử.
b) Các đơn vị
sự nghiệp thuộc Sở:
- Trung tâm
Công nghệ thông tin và truyền thông;
- Cổng Thông tin giao
tiếp điện tử;
- Một số đơn vị
sự nghiệp khác sẽ thành lập khi có nhu cầu và đủ điều kiện (có Đề án riêng).
3. Biên
chế:
Biên chế hành
chính, sự nghiệp của Sở Thông tin và Truyền thông do UBND tỉnh giao theo kế hoạch
hàng năm.
Điều 4. Giao Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức thuộc Sở và quy định thẩm quyền,
trách nhiệm của người đứng đầu các tổ chức thuộc Sở ; bố trí, sử dụng cán
bộ, công chức, viên chức của Sở phù hợp với chức danh, tiêu chuẩn ngạch công chức,
viên chức Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký, thay
thế Quyết định số 2728/2004/QĐ-UB ngày 09/8/2004 của UBND tỉnh về việc thành lập
Sở Bưu chính, Viễn thông tỉnh Vĩnh Phúc.
Chánh văn
phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Thủ
trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị căn cứ Quyết định
thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Phi
|