ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
56/2005/QĐ-UBND
|
Phan Thiết, ngày
08 tháng 9 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V: QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ KINH PHÍ BẢO ĐẢM CHO CÔNG TÁC KIỂM TRA
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân đã được Quốc hội Khóa XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản Quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân đã được Quốc hội Khóa XI, kỳ họp thứ 6
thông qua ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày
14/11/2003 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
109/2004/TTLT-BTC-BTP ngày 17/11/2004 của Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp về hướng dẫn
việc quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật;
Căn cứ văn bản số 457/HĐND-KTNS ngày
31/8/2005 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Thuận;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp và Giám
đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định chế độ kinh phí bảo
đảm cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Thuận”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND Tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở
Tư pháp, Giám đốc Kho bạc Nhà nước Tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các
tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND Tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội Tỉnh;
- Mặt trận Tổ quốc Tỉnh;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND Tỉnh;
- Đài Phát thanh truyền hình;
- Báo Bình Thuận;
- Như điều 3;
- Lưu VT, NC, TH, Bình.20
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Tấn Thành
|
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ KINH PHÍ BẢO ĐẢM CHO CÔNG TÁC KIỂM TRA VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 56/2005/QĐ-UBND ngày 08/9/2005 của UBND tỉnh
Bình Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về chế độ kinh phí bảo đảm
cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan, tổ chức có chức năng, nhiệm vụ
giúp cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do cơ
quan, tổ chức khác ban hành quy định tại Điều 13 Nghị định số 135/2003/NĐ-CP
ngày 14/11/2003 của Chính phủ về kiểm tra văn bản và xử lý văn bản quy phạm
pháp luật.
2. Các cơ quan, tổ chức được Ngân sách Nhà nước
bảo đảm kinh phí kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật tại tỉnh Bình Thuận bao gồm:
a) Sở Tư Pháp;
b) Phòng Tư pháp các huyện, thành phố Phan Thiết.
Điều 3. Nguồn kinh phí bảo
đảm cho công tác kiểm tra và tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
1. Kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra văn bản
quy phạm pháp luật của cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm và được tổng hợp vào
dự toán ngân sách hàng năm của đơn vị.
2. Kinh phí phục vụ hoạt động tự kiểm tra văn bản
theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 135/2003/NĐ-CP được sử dụng từ nguồn
kinh phí cho hoạt động thường xuyên của cơ quan có văn bản được kiểm tra.
Chương II
NỘI DUNG CHI CHO CÔNG
TÁC KIỂM TRA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 4. Chi cho công tác kiểm
tra văn bản bao gồm các nội dung:
1. Chi tổ chức các cuộc họp, hội thảo, tọa đàm để
trao đổi nghiệp vụ kiểm tra văn bản, xử lý văn bản theo yêu cầu, kế hoạch kiểm
tra;
2. Chi cho các hoạt động in ấn, chuẩn bị tài liệu,
thu thập các văn bản thuộc đối tượng kiểm tra; tổ chức các đoàn kiểm tra theo
chuyên đề, địa bàn theo ngành, lĩnh vực;
3. Chi điều tra, khảo sát thực tế phục vụ công
tác kiểm tra, xử lý văn bản;
4. Chi lấy ý kiến chuyên gia: Trong trường hợp
văn bản được kiểm tra thuộc chuyên ngành, lĩnh vực chuyên môn phức tạp hoặc có
dấu hiệu trái pháp luật, thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định việc lấy
ý kiến chuyên gia.
Điều 5. Chi tổ chức đội ngũ
cộng tác viên kiểm tra văn bản:
1. Các cơ quan, tổ chức tuỳ theo phạm vi chức
năng và yêu cầu kiểm tra văn bản, được tổ chức đội ngũ cộng tác viên theo quy định
tại Điều 33 Nghị định 135/2003/NĐ-CP. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức tuỳ theo
yêu cầu nhiệm vụ để quyết định quy mô tổ chức của đội ngũ cộng tác viên.
2. Nội dung chi cho đội ngũ cộng tác viên gồm:
a) Chi tổ chức họp cộng tác viên theo yêu cầu và
kế hoạch công tác kiểm tra văn bản;
b) Chi thù lao cộng tác viên: Thù lao cộng tác
viên được tính theo số lượng văn bản xin ý kiến;
c) Chi thanh toán công tác phí cho cộng tác viên
tham gia đoàn kiểm tra theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực.
Điều 6. Chi tổ chức thu thập
thông tin, tư liệu, lập hệ cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác kiểm tra văn bản:
1. Chi tổ chức thu thập, phân loại, xử lý các
thông tin, tư liệu, tài liệu, dữ liệu, văn bản; trang bị sách, báo, tạp chí cần
thiết theo danh mục do cơ quan, tổ chức lập hàng năm căn cứ vào phạm vi, yêu cầu
của công tác kiểm tra để lập hệ cơ sở dữ liệu phục vụ công tác kiểm tra văn bản.
Trong số các tài liệu bổ sung nêu trên phải bảo đảm tối thiểu có 01 số Công báo
và các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi và lĩnh vực kiểm tra văn bản của
cơ quan, tổ chức;
2. Chi rà soát, xác định văn bản có hiệu lực
pháp lý cao hơn đang có hiệu lực tại thời điểm kiểm tra văn bản để lập hệ cơ sở
dữ liệu, làm cơ sở pháp lý phục vụ cho công tác kiểm tra văn bản theo quy định
tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ;
3. Chi trang bị hoặc nâng cấp các trang thiết bị;
tổ chức mạng lưới thông tin phục vụ cho việc xây dựng và quản lý hệ cơ sở dữ liệu;
duy trì, bảo dưỡng và nâng cao hiệu quả, hiệu suất hoạt động của hệ thống công
nghệ thông tin (bao gồm cả việc chi mua sắm phần cứng, phần mềm, nâng cấp, cải
tạo cơ sở vật chất, dịch vụ khác); ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin
vào công việc chuyên môn (bao gồm cả việc tin học hóa hệ cơ sở dữ liệu).
Điều 7. Chi cho các hoạt động
khác liên quan đến công tác kiểm tra văn bản:
Công bố kết quả xử lý văn bản trái pháp luật
trên các phương tiện thông tin đại chúng; tổ chức nghiên cứu khoa học về kiểm
tra văn bản; tập huấn, hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra văn bản cho đội
ngũ cán bộ, công chức làm công tác kiểm tra văn bản và đội ngũ cộng tác viên;
chi sơ kết, tổng kết, tổ chức hội thi theo ngành, lĩnh vực, địa phương và toàn
quốc về công tác kiểm tra văn bản và các hoạt động khác của công tác kiểm tra
văn bản theo quy định của pháp luật.
Chương III
CÁC QUY ĐỊNH VỀ MỨC CHI
Điều 8. Các khoản chi chung
1. Đối với các khoản chi công tác phí cho những
người đi công tác trong nước (bao gồm cả cộng tác viên tham gia đoàn kiểm tra),
được thực hiện theo quy định hiện hành về chế độ công tác phí đối với cán bộ,
công chức, viên chức nhà nước đi công tác.
2. Đối với các khoản chi để tổ chức các cuộc họp,
hội nghị, tọa đàm, sơ kết, tổng kết được thực hiện theo quy định hiện hành về
chế độ chi tiêu hội nghị các cấp.
3. Đối với các khoản chi cho việc tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao về chuyên môn nghiệp vụ và công nghệ thông tin cho đội ngũ
cán bộ, công chức làm công tác kiểm tra văn bản và đội ngũ cộng tác viên được
thực hiện theo quy định tại Thông tư số 105/2001/TT-BTC ngày 27/12/2001 của Bộ
Tài chính hướng dẫn, quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức nhà nước.
4. Đối với các khoản chi lập hệ cơ sở dữ liệu
tin học hóa phục vụ cho công tác kiểm tra văn bản được thực hiện theo quy định
tại Thông tư số 111/1998/TT-BTC ngày 03/08/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức
chi tạo lập tin điện tử thuộc công nghệ thông tin và các quy định hiện hành về
công nghệ thông tin, xây dựng và quản lý hệ cơ sở dữ liệu.
Điều 9. Các khoản chi cụ thể
được quy định như sau:
1. Chi thù lao cộng tác viên: 30.000 đồng/01 văn
bản; đối với văn bản thuộc chuyên ngành, lĩnh vực chuyên môn phức tạp mức chi
là 70.000 đồng/01 văn bản.
2. Chi tổ chức thu thập, phân loại, xử lý các
thông tin, tư liệu, tài liệu, dữ liệu, văn bản; trang bị sách báo cần thiết cho
việc lập hệ cơ sở dữ liệu phục vụ công tác kiểm tra văn bản (kể cả chi cho việc
truy cập mạng Internet để lấy thông tin, dữ liệu trong trường hợp cơ quan chưa
có hệ thống mạng Internet) được thực hiện theo chứng từ hợp pháp, hợp lệ;
Đối với việc thu thập, phân loại, xử lý thông
tin, tư liệu, tài liệu, mà không có mức giá xác định sẵn thì được chi theo mức
20.000 đồng/01 tài liệu hoặc văn bản. Khoản chi này không áp dụng đối với việc
thu thập các văn bản quy phạm pháp luật đã được cập nhật trong các hệ cơ sở dữ
liệu điện tử của cơ quan, đơn vị hoặc đăng trên Công báo.
3. Chi rà soát, xác định văn bản có hiệu lực
pháp lý cao hơn đang có hiệu lực tại thời điểm kiểm tra văn bản để lập hệ cơ sở
dữ liệu, làm cơ sở pháp lý phục vụ cho công tác kiểm tra văn bản: 30.000 đồng/01
văn bản.
4. Chi lấy ý kiến chuyên gia trong trường hợp
văn bản được kiểm tra thuộc chuyên ngành, lĩnh vực chuyên môn phức tạp hoặc có
dấu hiệu trái pháp luật: 150.000 đồng/01 báo cáo.
5. Chi soạn thảo, viết báo cáo đánh giá kết luận
về đợt kiểm tra văn bản: 100.000 đồng/01 báo cáo.
Điều 10. Các khoản chi khác
Đối với các khoản chi khác: làm đêm, làm thêm giờ,
chi phí in ấn, chuẩn bị tài liệu và văn phòng phẩm…căn cứ vào hóa đơn, chứng từ
chi tiêu hợp pháp, hợp lệ theo quy định hiện hành và được cấp có thẩm quyền phê
duyệt dự toán trước khi thực hiện làm căn cứ quyết toán kinh phí.
Chương IV
LẬP DỰ TOÁN, QUẢN LÝ VÀ
QUYẾT TOÁN KINH PHÍ BẢO ĐẢM CHO CÔNG TÁC KIỂM TRA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 11. Lập dự toán, quản
lý và quyết toán kinh phí
1. Hàng năm, căn cứ vào yêu cầu công tác kiểm
tra văn bản quy phạm pháp luật, các cơ quan, đơn vị lập dự toán kinh phí bảo đảm
cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật tổng hợp chung trong dự toán
kinh phí hoạt động thường xuyên. Việc lập dự toán, quản lý, cấp phát, thanh
toán và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp
luật thực hiện theo đúng các quy định tại Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày
23/06/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/NĐ-CP ngày
06/06/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách
nhà nước; Thông tư số 79/2003/TT-BTC ngày 13/08/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn
chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc
Nhà nước.
2. Đối với các cơ quan có chức năng, nhiệm vụ kiểm
tra văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại Điều 2 Quy định này có nhu cầu
trang bị hoặc nâng cấp các trang thiết bị; ứng dụng và phát triển công nghệ
thông tin vào công việc chuyên môn; tin học hóa hệ cơ sở dữ liệu và các hoạt động
khác phục vụ tổ chức mạng lưới thông tin phải lập dự toán kinh phí đầu tư, quản
lý, sử dụng kinh phí theo đúng quy định của pháp luật hiện hành về quản lý đầu
tư và xây dựng.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12.
1. Giao cơ quan Tài chính
có trách nhiệm cấp phát kinh phí kịp thời cho các cơ quan, tổ chức để thanh
toán cho các đơn vị, cá nhân thực hiện công tác kiểm tra văn bản theo quy định
tại Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng
mắc, đề nghị có ý kiến đóng góp về Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận thông qua Sở
Tài chính, Sở Tư pháp để kịp thời giải quyết./.