ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 56/2005/QĐ-UBND
|
Cần Thơ, ngày 23
tháng 8 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ THỂ THỨC, KỸ THUẬT TRÌNH BÀY VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP
LUẬT, VĂN BẢN HÀNH CHÍNH VÀ BẢN SAO VĂN BẢN CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ
NƯỚC CÁC CẤP THUỘC THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08
tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về công tác văn thư;
Căn cứ Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14
tháng 11 năm 2003 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp
luật;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06 tháng 5 năm 2005 của Bộ Nội vụ - Văn phòng Chính
phủ hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ và Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế về thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản
quy phạm pháp luật, văn bản hành chính và bản sao văn bản của cơ quan hành
chính nhà nước các cấp thuộc thành phố Cần Thơ.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2005 và thay thế Quyết
định số 90/1999/QĐ.UBT ngày 10 tháng 12 năm 1999 của UBND tỉnh Cần Thơ “ V/v
quy định hình thức, thể thức, thủ tục trình ký và ban hành văn bản quản lý hành
chính nhà nước của cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong tỉnh Cần Thơ” và
Quyết định số 63/2001/QĐ-UB ngày 13 tháng 11 năm 2001 của UBND tỉnh Cần Thơ “V/v
sửa đổi, bổ sung một số điểm trong Quy chế về hình thức, thể thức, thủ tục
trình ký và ban hành văn bản quản lý hành chính nhà nước của cơ quan hành chính
nhà nước các cấp trong tỉnh Cần Thơ”.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan Ban, ngành
thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp của thành phố chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp;
- TT.Thành ủy, TT.HĐND TP;
- TV. UBND TP;
- Đoàn ĐBQH Cần Thơ;
- UBMTTQ và các đoàn thể cấp TP;
- TAND và VKSND TP;
- Cơ quan TW trên địa bàn;
- VP Thành ủy và các Ban Đảng;
- Sở, Ban ngành TP;
- TT. HĐND và UBND quận, huyện;
- UBND xã, phường, thị trấn;
- Cơ quan Báo, Đài trên địa bàn;
- VP.UBND TP (2A,B,D , 4, 6, 7, 8, TTTH);
- Lưu: TTLT. X120.
|
TM. UBND THÀNH PHỐ
CẦN THƠ
CHỦ TỊCH
Võ Thanh Tòng
|
QUY CHẾ
VỀ
THỂ THỨC, KỸ THUẬT TRÌNH BÀY VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT, VĂN BẢN HÀNH CHÍNH VÀ
BẢN SAO VĂN BẢN CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC CÁC CẤP THUỘC THÀNH PHỐ CẦN THƠ
(Ban
hành kèm theo Quyết định số: 56/2005/QĐ-UBND ngày 23 tháng 8 năm 2005 của UBND
thành phố Cần Thơ)
Chương I
NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối
tượng áp dụng:
Quy chế này quy định về thể thức và kỹ thuật
trình bày văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính và bản sao văn bản của
cơ quan hành chính nhà nước các cấp thuộc phạm vi thành phố Cần Thơ.
1. Thể thức văn bản:
Thể thức văn bản là tập hợp các thành phần cấu
thành văn bản, bao gồm những thành phần chung áp dụng đối với các loại văn bản
và các thành phần bổ sung trong những trường hợp cụ thể hoặc đối với một số
loại văn bản nhất định theo quy định tại Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng
4 năm 2004 của Chính phủ về công tác văn thư và quy định tại Quy chế này.
2. Kỹ thuật trình bày văn bản:
Kỹ thuật trình bày văn bản bao gồm khổ giấy,
kiểu trình bày, định lề trang văn bản, vị trí trình bày các thành phần thể
thức, phông chữ, cỡ chữ, kiểu chữ và các chi tiết trình bày khác, được áp dụng
đối với văn bản được soạn thảo trên máy vi tính sử dụng chương trình Microsoft
Word for Windows và in ra giấy; có thể áp dụng đối với văn bản được soạn thảo
bằng các phương pháp hay phương tiện kỹ thuật khác hoặc đối với văn bản được
làm trên mẫu giấy in sẵn; không áp dụng đối với văn bản được in thành sách, in
trên báo, tạp chí và các loại ấn phẩm khác.
Điều 2. Phông chữ trình
bày văn bản:
Phông chữ sử dụng để trình bày văn bản phải là
các phông chữ tiếng Việt với kiểu chữ chân phương, bảo đảm tính trang trọng,
nghiêm túc của văn bản. Đối với những văn bản dùng trong trao đổi thông tin
điện tử giữa các cơ quan, tổ chức của Nhà nước, phải sử dụng các phông chữ của
bộ mã ký tự chữ Việt (phông chữ tiếng Việt Unicode) theo Tiêu chuẩn Việt Nam
TCVN 6909:2001.
Chương II
PHÂN LOẠI
VĂN BẢN
Điều 3. Văn bản quy phạm pháp
luật của Ủy ban nhân dân các cấp (sau đây gọi tắt là UBND) bao gồm 2 loại sau
đây:
- Quyết định;
- Chỉ thị.
Điều 4. Văn
bản cá biệt là văn bản không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12
năm 2004, để giải quyết các vấn đề cụ thể thuộc thẩm quyền của cơ quan hành
chính nhà nước các cấp như quyết định nâng bậc lương, khen thưởng, bổ nhiệm,
miễn nhiệm, kỷ luật, điều động cán bộ, công chức, quyết định xử phạt vi phạm
hành chính v.v...
Văn bản cá biệt của các cơ quan hành chính nhà
nước bao gồm:
1. Văn bản cá biệt của UBND các cấp:
a) Quyết định của UBND (để giải
quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của tập thể UBND các cấp).
b) Quyết định và Chỉ thị của Chủ tịch
UBND (để giải quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND các
cấp).
2. Văn bản cá biệt của Thủ trưởng cơ quan
chuyên môn, cơ quan thuộc UBND các cấp: sử dụng một hình thức duy nhất là Quyết
định để Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Văn
bản hành chính thông thường bao gồm các loại sau đây: Công văn, Báo cáo, Kế
hoạch, Biên bản, Tờ trình, Thông báo, Phiếu gửi, Phiếu báo, Phiếu chuyển, Giấy
giới thiệu, Giấy mời, Giấy đi đường, Giấy nghỉ phép, Điện (Công điện, Điện
mật), Thư công tác...
Chương III
THỂ THỨC
VĂN BẢN
Điều 6. Quốc hiệu:
Quốc hiệu ghi trên văn bản bao gồm 2 dòng chữ:
“Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” và “ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc”.
Điều 7. Tên cơ quan, tổ
chức ban hành văn bản:
1. Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản gồm
tên của cơ quan, tổ chức ban hành văn bản và tên của cơ quan, tổ chức chủ quản
cấp trên trực tiếp (nếu có).
2. Tên của cơ quan, tổ chức ban hành văn bản
phải được ghi đầy đủ theo tên gọi chính thức căn cứ văn bản thành lập, quy định
tổ chức bộ máy, phê chuẩn, cấp giấy phép hoạt động hoặc công nhận tư cách pháp nhân
của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền; tên của cơ quan, tổ chức chủ quản cấp trên
trực tiếp có thể viết tắt những cụm từ thông dụng như Ủy ban nhân dân (UBND),
Hội đồng nhân dân (HĐND).
Ví dụ 1. Cơ quan ban hành văn
bản là UBND thành phố:
ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
|
Ví dụ 2. Cơ quan ban hành văn
bản là Sở Giáo dục và Đào tạo (trường hợp có cơ quan, tổ chức chủ quản cấp trên
trực tiếp):
UBND TP.CẦN THƠ
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
|
Điều 8. Số, ký hiệu của
văn bản:
1. Số, ký hiệu của văn bản quy phạm pháp luật:
a) Số văn bản quy phạm pháp luật bao gồm số thứ
tự đăng ký được đánh theo từng loại văn bản do cơ quan ban hành trong một năm
và năm ban hành văn bản đó. Số được ghi bằng chữ số Ả - rập, bắt đầu từ số 01
vào ngày đầu năm và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm; năm ban hành phải
ghi đầy đủ các số; ví dụ: 2004, 2005.
b) Ký hiệu văn bản quy phạm pháp luật bao gồm
chữ viết tắt tên loại văn bản theo Bảng chữ viết tắt tên loại văn bản và chữ
viết tắt tên cơ quan kèm theo Quy chế này (Phụ lục I).
* Văn bản quy phạm pháp luật được ghi ký hiệu
như sau:
Số:......./Năm ban
hành/Tên loại văn bản-Tên cơ quan ban hành
|
Ví dụ:
- Quyết định: Số:......./2005/QĐ-UBND
- Chỉ thị: Số:......./2005/CT-UBND
2. Số, ký hiệu của văn bản hành chính:
a) Số văn bản hành chính là số thứ tự đăng ký
văn bản do cơ quan, tổ chức ban hành trong một năm. Tùy theo tổng số văn bản và
số lượng mỗi loại văn bản hành chính được ban hành, các cơ quan, tổ chức quy
định cụ thể việc đăng ký và đánh số văn bản. Số của văn bản được ghi bằng chữ
số Ả-rập, bắt đầu từ số 01 vào ngày đầu năm và kết thúc vào ngày 31 tháng 12
hàng năm.
b) Ký hiệu của quyết định (cá biệt) và của các
hình thức văn bản có tên loại khác bao gồm chữ viết tắt tên loại văn bản theo
Bảng chữ viết tắt tên loại văn bản và bản sao kèm theo Quy chế này (Phụ lục I).
* Văn bản cá biệt được ghi ký hiệu như sau:
Số:......./Tên loại văn bản-Tên cơ
quan ban hành
(Không ghi năm ban hành văn bản)
|
Ví dụ:
- Quyết định của UBND các cấp: Số:......../QĐ-UBND
- Quyết định của Sở Nội vụ: Số:......./QĐ-SNV
c) Văn bản hành chính thông thường:
* Loại Công văn được ghi ký hiệu như sau:
Số:........../Tên viết tắt cơ quan ban
hành Công văn
(Không ghi năm ban hành văn bản và không ghi
loại văn bản)
|
Ví dụ:
- Công văn của UBND (hoặc của Chủ tịch), do
chuyên viên theo dõi lĩnh vực văn hóa - xã hội soạn thảo: Số:........./UBND-VX;
- Công văn của Văn phòng UBND thành phố, do
Phòng Ngoại vụ soạn thảo: Số:........./VP-NV;
- Công văn của Sở Công nghiệp, do Văn phòng
soạn: Số:........./SCN-VP;
- Công văn của Phòng Tài chính-Kế hoạch quận,
huyện: Số:..../PTC-KH.
Điều 9. Địa danh và
ngày, tháng, năm ban hành văn bản:
1. Địa danh:
Địa danh ghi trên văn bản là tên gọi chính thức
của đơn vị hành chính (tên riêng của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; xã, phường, thị trấn) nơi cơ quan, tổ chức
đóng trụ sở; đối với những đơn vị hành chính được đặt tên theo tên người hoặc
bằng chữ số thì phải ghi tên gọi đầy đủ của đơn vị hành chính đó.
- Ví dụ 1. Văn bản của UBND thành
phố Cần Thơ và của Sở, Ban ngành thuộc thành phố Cần Thơ thì ghi: Cần Thơ.
- Ví dụ 2. Văn bản của UBND huyện
Phong Điền và của các Phòng, Ban thuộc huyện Phong Điền thì ghi: Phong Điền.
- Ví dụ 3. Văn bản của UBND
phường Thới Bình (quận Ninh Kiều) thì ghi: Thới Bình.
- Ví dụ 4. Văn bản của UBND
phường Lê Bình (quận Cái Răng) thì ghi: Phường Lê Bình.
2. Ngày, tháng, năm ban hành văn bản:
Ngày, tháng, năm ban hành văn bản quy phạm pháp
luật và văn bản hành chính là ngày, tháng, năm văn bản được ký ban hành.
Ngày, tháng, năm ban hành văn bản phải được viết
đầy đủ ngày....tháng...năm.....; các số chỉ ngày, tháng, năm dùng chữ số Ả-rập;
đối với những số chỉ ngày nhỏ hơn 10 và tháng 1, tháng 2 phải ghi thêm số 0 ở
trước.
Điều 10. Tên loại và
trích yếu nội dung của văn bản:
1. Tên loại văn bản là tên của từng loại văn
bản do cơ quan, tổ chức ban hành. Khi ban hành văn bản quy phạm pháp luật và
văn bản hành chính đều phải ghi tên loại, trừ công văn.
2. Trích yếu nội dung của văn bản là một câu
ngắn gọn hoặc một cụm từ, phản ánh khái quát nội dung chủ yếu của văn bản.
* Văn bản có tên loại thì trích yếu được ghi
dưới tên loại văn bản:
QUYẾT ĐỊNH
V/v ban hành Quy chế
làm việc của UBND thành phố Cần Thơ
-----------------------------------
|
* Văn bản không có tên loại thì trích yếu được
ghi dưới số và ký hiệu văn bản:
ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
----------
Số:................/UBND-TH
V/v vận hành mạng tin học
diện cục bộ của UBND thành phố
|
Điều 11. Nội dung văn
bản:
1. Nội dung văn bản:
Nội dung văn bản là thành phần chủ yếu của một
văn bản, gồm các quy phạm pháp luật (đối với văn bản quy phạm pháp luật), các
quy định được đặt ra, các vấn đề, sự việc được trình bày.
Nội dung văn bản phải bảo đảm những yêu cầu
sau:
- Phù hợp với hình thức văn bản được sử dụng;
- Phù hợp với đường lối, chủ trương, chính sách
của Đảng và quy định của pháp luật;
- Các quy phạm pháp luật, các quy định hay các
vấn đề, sự việc phải được trình bày ngắn gọn, rõ ràng, chính xác;
- Sử dụng ngôn ngữ viết, cách diễn đạt đơn
giản, dễ hiểu;
- Dùng từ ngữ phổ thông; không dùng từ ngữ địa
phương và từ ngữ nước ngoài nếu không thực sự cần thiết. Đối với thuật ngữ
chuyên môn cần xác định rõ nội dung thì phải được giải thích trong văn bản;
- Không viết tắt những từ, cụm từ không thông
dụng. Đối với những từ, cụm từ được sử dụng nhiều lần trong văn bản thì có thể
viết tắt, nhưng các chữ viết tắt lần đầu của từ, cụm từ phải được đặt trong
ngoặc đơn ngay sau từ, cụm từ đó;
- Việc viết hoa được thực hiện theo quy tắc
chính tả tiếng Việt;
- Khi viện dẫn lần đầu văn bản có liên quan,
phải ghi đầy đủ tên loại, trích yếu nội dung văn bản; số, ký hiệu văn bản;
ngày, tháng, năm ban hành văn bản và tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản (trừ
trường hợp đối với luật và pháp lệnh); trong các lần viện dẫn tiếp theo, có thể
ghi tên loại và số, ký hiệu của văn bản đó.
2. Bố cục văn bản:
Tùy theo thể loại và nội dung, văn bản có thể
có phần căn cứ pháp lý để ban hành, phần mở đầu và có thể bố cục theo phần,
chương, mục, điều, khoản, điểm hoặc được phân chia thành các phần, mục theo một
trình tự nhất định.
* Văn bản quy phạm pháp luật (Quyết định, Chỉ
thị) có bố cục sau:
- Quyết định: theo điều, khoản, điểm; các quy
chế (điều lệ) ban hành kèm theo quyết định: theo chương, mục, điều, khoản,
điểm;
- Chỉ thị: theo khoản, điểm.
* Văn bản hành chính có bố cục sau:
- Quyết định (cá biệt): theo điều, khoản, điểm;
các quy chế (quy định) ban hành kèm theo quyết định: theo chương, mục, điều,
khoản, điểm;
- Chỉ thị (cá biệt): theo khoản, điểm.
- Các văn bản hành chính khác: theo phần, mục,
khoản, điểm.
Điều 12. Quyền hạn,
chức vụ, họ tên, chữ ký của người có thẩm quyền và dấu của cơ quan, tổ chức:
1. Việc ghi quyền hạn của người ký được thực
hiện như sau:
a) Trường hợp ký thay mặt tập thể thì phải ghi
chữ viết tắt “TM.” (thay mặt) vào trước tên tập thể lãnh đạo hoặc tên cơ quan,
tổ chức;
b) Trường hợp ký thay người đứng đầu cơ quan,
tổ chức thì phải ghi chữ viết tắt “KT.” (ký thay) vào trước chức vụ người đứng
đầu cơ quan, tổ chức;
c) Trường hợp ký thừa lệnh thì phải ghi chữ
viết tắt “TL.” (thừa lệnh) vào trước chức vụ của người đứng đầu cơ quan, tổ
chức;
d) Trường hợp ký thừa ủy quyền thì phải ghi chữ
viết tắt “TUQ.” (thừa ủy quyền) vào trước chức vụ người đứng đầu cơ quan, tổ
chức.
2. Chức vụ của người ký:
a) Chức vụ ghi trên văn bản là chức danh lãnh
đạo chính thức của người ký văn bản trong cơ quan, tổ chức.
* Đối với văn bản cá biệt của Chủ tịch UBND các
cấp và văn bản của các cơ quan, tổ chức (có thẩm quyền riêng) thì chỉ ghi chức
danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Giám đốc, Phó Giám đốc..., không ghi lại tên cơ
quan, tổ chức (trừ các văn bản liên tịch, văn bản do hai hay nhiều cơ quan, tổ chức
ban hành); văn bản ký thừa lệnh, thừa ủy quyền và những trường hợp cần thiết
khác do cơ quan, tổ chức quy định cụ thể.
b) Chức vụ ghi trên văn bản do các tổ chức tư
vấn như Ban, Hội đồng của cơ quan, tổ chức ban hành là chức danh lãnh đạo của
người ký văn bản trong Ban hoặc Hội đồng đó. Đối với những Ban, Hội đồng không được
phép sử dụng con dấu của cơ quan, tổ chức thì chỉ ghi chức danh của người ký
văn bản trong Ban hoặc Hội đồng. Trường hợp Ban hoặc Hội đồng được phép sử dụng
con dấu của cơ quan, tổ chức thì có thể ghi thêm chức danh lãnh đạo trong cơ
quan, tổ chức của người ký ở dưới, ví dụ:
Chức vụ của người ký văn bản do Hội đồng hoặc
Ban chỉ đạo ban hành mà lãnh đạo UBND thành phố làm Trưởng ban; Giám đốc Sở Giao
thông Công chính làm Phó ban được ghi như sau:
TRƯỞNG BAN
(Chữ ký, dấu của UBND
thành phố)
PHÓ CHỦ TỊCH UBND
THÀNH PHỐ
Nguyễn Văn A
|
KT. TRƯỞNG BAN
PHÓ TRƯỞNG BAN
(Chữ ký, dấu của Sở
Giao thông Công chính)
GIÁM ĐỐC SỞ GTCC
Trần Văn B
|
3. Họ tên của người ký:
Họ tên bao gồm họ, tên đệm (nếu có) và tên của
người ký văn bản. Đối với văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hành chính,
trước họ tên của người ký không ghi học hàm, học vị và các danh hiệu danh dự
khác (trừ văn bản của các tổ chức sự nghiệp giáo dục, y tế, nghiên cứu khoa
học, trong những trường hợp cần thiết, có thể ghi thêm học hàm, học vị).
* Các ví dụ của khoản 1, 2 và 3 Điều này:
Ví dụ 1. Văn bản của Chủ tịch
UBND các cấp:
Ví dụ 2. Văn bản của Chủ tịch
UBND các cấp, do Phó Chủ tịch ký thay:
|
KT. CHỦ TỊCH PHÓ
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn B
|
Ví dụ 3. Văn bản của Giám đốc
Sở Nội vụ :
* Đối với văn bản quy phạm pháp luật và văn bản
có nội dung giải quyết vấn đề thuộc thẩm quyền của UBND các cấp: phải ghi đầy
đủ tên UBND ban hành văn bản và sử dụng hình thức ký thay mặt (TM.).
Ví dụ:
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
...........
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn A
|
4. Dấu của cơ quan, tổ chức:
Việc đóng dấu trên văn bản được thực hiện theo
quy định tại Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ
về công tác văn thư và quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 13. Nơi nhận:
1. Nơi nhận xác định những cơ quan, tổ chức,
đơn vị và cá nhân nhận văn bản với mục đích và trách nhiệm cụ thể như để kiểm
tra, giám sát; để xem xét, giải quyết; để thi hành; để trao đổi công việc; để
biết và để lưu. Nơi nhận phải được xác định cụ thể trong văn bản. Đối với văn
bản chỉ gửi cho một số đối tượng thì phải ghi tên từng cơ quan, tổ chức, cá
nhân nhận văn bản; đối với văn bản được gửi cho một hoặc một số nhóm đối tượng nhất
định thì nơi nhận được ghi chung; ví dụ: UBND quận, huyện.
2. Đối với những văn bản có ghi tên loại, nơi nhận
bao gồm từ “Nơi nhận” và phần liệt kê các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân
nhận văn bản.
3. Đối với công văn hành chính, nơi nhận bao
gồm hai phần:
- Phần thứ nhất bao gồm từ “Kính gửi”, sau đó
là tên các cơ quan, tổ chức hoặc đơn vị, cá nhân trực tiếp giải quyết công
việc;
- Phần thứ hai bao gồm từ “Nơi nhận”, phía dưới
là từ “Như trên”, tiếp theo là tên các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có
liên quan khác nhận công văn.
4. Việc ghi nơi nhận, cụ thể như sau:
a) Đối với Công văn hành chính, nơi gửi ghi ở
trang đầu, dưới địa danh và ngày, tháng, năm:
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------------------
Cần Thơ, ngày 05
tháng 8 năm 2005
Kính gửi: Ủy ban nhân
dân thành phố
|
- Cơ quan trong hoặc ngoài hệ thống hành chính
nhà nước, có vị trí cùng cấp tương đương với cơ quan gửi văn bản, không chịu
trách nhiệm trực tiếp giải quyết nhưng có liên quan đến nội dung văn bản, cần
biết để theo dõi, phối hợp thì ghi đồng kính gửi phía dưới mục "Kính
gửi":
|
CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------------------
Cần Thơ, ngày 05
tháng 8 năm 2005
Kính gửi: -
Sở Xây dựng
Đồng kính gửi -
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận văn bản không
chịu trách nhiệm trực tiếp giải quyết công việc mà chỉ để biết, để báo cáo, để
lưu văn bản thì ghi ở cuối góc trái văn bản, mục "Nơi nhận".
- Mục "Nơi nhận" được ghi ở góc trái,
dưới trang cuối của văn bản, ngang chức danh người ký:
b) Đối với Quyết định và Chỉ thị (văn bản quy phạm
pháp luật) của UBND các cấp, nơi nhận phải ghi đầy đủ các cơ quan để thực hiện,
để kiểm tra, để báo cáo, để biết, để phối hợp, để theo dõi, để lưu (đơn vị thảo
văn bản);
Ví dụ: việc phát hành văn bản
quy phạm pháp luật của UBND thành phố được ghi tại mục "Nơi nhận" như
sau:
Các văn bản quy phạm pháp luật phải được phát
hành trên mạng tin học diện rộng của UBND thành phố và trên công báo địa phương
(trừ các văn bản đóng dấu “Tuyệt mật”, “Tối mật”, ”Mật” không phát hành trên mạng
tin học diện rộng mà phát hành theo các quy định về bảo vệ bí mật Nhà nước).
c) Đối với văn bản cá biệt, văn bản hành chính
thông thường, việc phát hành văn bản được ghi tại mục "nơi nhận":
- Mục "Nơi nhận" của quyết định (cá
biệt) được trình bày như sau:
- Mục "Nơi nhận" của văn bản hành
chính thông thường được trình bày như sau:
Điều 14. Dấu của cơ
quan, tổ chức:
Việc đóng dấu trên văn bản được thực hiện theo
quy định tại Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ
về công tác văn thư và quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 15. Các thành phần
thể thức khác:
1. Địa chỉ cơ quan, tổ chức; địa chỉ E-Mail;
địa chỉ trên mạng (Website); số điện thoại, số Telex, số Fax đối với công văn,
công điện, giấy giới thiệu, giấy mời, phiếu gửi, phiếu chuyển để tạo điều kiện
thuận lợi cho việc liên hệ;
2. Các chỉ dẫn về phạm vi lưu hành như “Trả lại
sau khi họp (hội nghị)”, "Xem xong trả lại”, “Lưu hành nội bộ” đối với
những văn bản có phạm vi, đối tượng phổ biến, sử dụng hạn chế hoặc chỉ dẫn về
dự thảo văn bản như “Dự thảo” hay “Dự thảo lần ...”. Các chỉ dẫn trên có thể
được đánh máy hoặc dùng con dấu khắc sẵn để đóng lên văn bản hoặc dự thảo văn
bản;
3. Ký hiệu người đánh máy và số lượng bản phát
hành đối với những văn bản cần được quản lý chặt chẽ về số lượng bản phát hành;
4. Trường hợp văn bản có phụ lục kèm theo thì
trong văn bản phải có chỉ dẫn về phụ lục đó. Phụ lục văn bản phải có tiêu đề;
văn bản có từ hai phụ lục trở lên thì các phụ lục phải được đánh số thứ tự bằng
chữ số La Mã;
5. Số trang: văn bản và phụ lục văn bản gồm
nhiều trang thì từ trang thứ hai trở đi phải được đánh số thứ tự bằng chữ số
Ả-rập; số trang của phụ lục văn bản được đánh riêng, theo từng phụ lục.
Điều 16. Thể thức bản
sao:
1. Hình thức sao được thể hiện bằng một trong
các dòng chữ “Sao y bản chính”, “Trích sao” hoặc “Sao lục”;
2. Tên cơ quan, tổ chức sao văn bản là tên cơ
quan, tổ chức thực hiện việc sao văn bản;
3. Số, ký hiệu bản sao bao gồm số thứ tự đăng
ký được đánh chung cho các loại bản sao do cơ quan, tổ chức thực hiện và chữ
viết tắt tên loại bản sao theo Bảng chữ viết tắt tên loại văn bản và bản sao
kèm theo Quy chế này. Số được ghi bằng chữ số Ả-rập, bắt đầu từ số 01 vào ngày
đầu năm và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm;
SỞ TƯ PHÁP
-----------
Số:......./SY
|
SAO Y BẢN CHÍNH
Cần Thơ,
ngày.....tháng....năm........
|
Nơi nhận:
-
..........;
- Lưu VP.
|
TUQ. GIÁM ĐỐC
CHÁNH VĂN PHÒNG
(Chữ ký, dấu)
Họ và tên người ký
|
Chương IV
KỸ THUẬT
TRÌNH BÀY VĂN BẢN
Điều 17. Khổ giấy, kiểu
trình bày và định lề trang văn bản:
1. Khổ giấy:
Văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hành
chính được trình bày trên giấy trắng khổ A4 (kích thước 210- 297mm).
Các loại văn bản như Giấy giới thiệu, Giấy biên
nhận hồ sơ, Phiếu gửi, Phiếu chuyển có thể được trình bày trên khổ A5 (148mm x
210mm) hoặc trên mẫu giấy in sẵn.
2. Kiểu trình bày:
Văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hành
chính được trình bày theo chiều dài của trang giấy khổ A4 (định hướng bản in
theo chiều dài)
Trường hợp nội dung văn bản có các bảng, biểu
nhưng không được làm thành các phụ lục riêng thì văn bản có thể được trình bày
theo chiều rộng của trang giấy (định hướng bản in theo chiều rộng).
Những văn bản có nhiều trang thì bắt đầu từ trang
thứ hai phải ghi số trang bằng chữ số Ả rập (1, 2, 3...) ở vị trí lề trên và
nằm giữa trang giấy (trang thứ hai đánh số từ số 2, trang thứ nhất không đánh
số).
3. Định lề trang văn bản (đối với khổ A4):
TRANG GIẤY
|
KHOẢNG CÁCH
|
KÍCH CỠ
|
Trang mặt trước
|
Lề trên trang giấy
Lề dưới trang giấy
Lề trái trang giấy
Lề phải trang giấy
|
20 mm - 25 mm
20 mm - 25 mm
30 mm - 35 mm
15 mm - 20 mm
|
Trang mặt sau
|
Lề trên trang giấy
Lề dưới trang giấy
Lề trái trang giấy
Lề phải trang giấy
|
20 mm - 25 mm
20 mm - 25 mm
15 mm - 20 mm
30 mm - 35 mm
|
Điều 18. Kỹ thuật trình
bày các thành phần thể thức văn bản:
Vị trí trình bày các thành phần thể thức văn
bản trên một trang giấy khổ A4 được thực hiện theo Sơ đồ bố trí kèm theo Quy
chế này (Phụ lục II). Vị trí trình bày các thành phần thể thức văn bản trên một
trang giấy khổ A5 được áp dụng tương tự như trên giấy khổ A4.
Các thành phần thể thức văn bản được trình bày
như sau:
1. Quốc hiệu:
Quốc hiệu được trình bày tại ô số 1.
Dòng chữ trên: “Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam” được trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 12 đến 13, kiểu chữ đứng, đậm.
Dòng chữ dưới: “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc”
được trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm; chữ
cái đầu của các cụm từ được viết hoa, giữa các cụm từ có gạch ngang nhỏ; phía
dưới có đường kẻ ngang, nét liền, có độ dài bằng độ dài của dòng chữ.
2. Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản:
Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản được
trình bày tại ô số 2.
Tên cơ quan, tổ chức chủ quản cấp trên trực
tiếp được trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 12 đến 13, kiểu chữ đứng.
Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản được
trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 12 đến 13, kiểu chữ đứng, đậm; phía dưới
có đường kẻ ngang, nét liền, có độ dài bằng từ 1/3 đến 1/2 độ dài của dòng chữ
và đặt cân đối so với dòng chữ.
3. Số, ký hiệu của văn bản:
Số, ký hiệu của văn bản được trình bày tại ô số
3.
Từ “Số” được trình bày bằng chữ in thường, ký
hiệu bằng chữ in hoa, cỡ chữ 13, kiểu chữ đứng; sau từ “Số” có dấu hai chấm;
giữa số, năm ban hành và ký hiệu văn bản có dấu gạch chéo (/); giữa các nhóm
chữ viết tắt trong ký hiệu văn bản có dấu gạch nối không cách chữ (-).
Ví dụ: Số: 33/2002/QĐ-UBND;
Số: 15/QĐ-UBND; Số: 23/BC-SNV; Số: 234/SCN-VP.
4. Địa danh và ngày, tháng, năm ban hành văn
bản:
Địa danh và ngày, tháng, năm ban hành văn bản
được trình bày tại ô số 4, bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ
nghiêng; sau địa danh có dấu phẩy.
Ví dụ: Cần Thơ, ngày 05 tháng
02 năm 2005
5. Tên loại và trích yếu nội dung văn bản:
a) Tên loại và trích yếu nội dung của các loại
văn bản có ghi tên loại được trình bày tại ô số 5a; tên loại văn bản (quyết
định, chỉ thị, kế hoạch, báo cáo, tờ trình và các loại văn bản khác) được đặt
canh giữa (cân đối ở giữa dòng) bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 14 đến 15, kiểu chữ
đứng, đậm; trích yếu nội dung văn bản được đặt canh giữa, ngay dưới tên loại
văn bản, bằng chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm; bên dưới trích yếu
có đường kẻ ngang, nét liền, có độ dài bằng từ 1/3 đến 1/2 độ dài của dòng chữ
và đặt cân đối so với dòng chữ.
b) Trích yếu nội dung công văn được trình bày
tại ô số 5b, sau chữ viết tắt “V/v” (về việc) bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 12
đến 13, kiểu chữ đứng.
6. Nội dung văn bản:
Nội dung văn bản được trình bày tại ô số 6.
Phần nội dung (bản văn) được trình bày bằng chữ
in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14; khi xuống dòng, chữ đầu dòng có thể lùi vào từ
1cm đến 1,27cm (1 default tab); khoảng cách giữa các đoạn văn (paragraph) đặt
tối thiểu là 6pt; khoảng cách giữa các dòng hay cách dòng (line spacing) chọn
tối thiểu từ cách dòng đơn (single line spacing) hoặc từ 15pt (exactly line
spacing) trở lên.
Đối với những văn bản quy phạm pháp luật và văn
bản hành chính có phần căn cứ pháp lý để ban hành thì sau mỗi căn cứ phải xuống
dòng, cuối dòng có dấu chấm phẩy, riêng căn cứ cuối cùng kết thúc bằng dấu
phẩy.
Trường hợp nội dung văn bản được bố cục theo
phần, chương, mục, điều, khoản, điểm thì trình bày như sau:
- Phần, chương: từ “Phần”, “Chương” và số thứ tự
của phần, chương được trình bày trên một dòng riêng, canh giữa, bằng chữ in
thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm. Số thứ tự của phần, chương dùng chữ số
La Mã. Tiêu đề (tên) của phần, chương được đặt ngay dưới, canh giữa, bằng chữ
in hoa, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm;
- Mục: từ “Mục” và số thứ tự của mục được trình
bày trên một dòng riêng, canh giữa, bằng chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ
đứng, đậm. Số thứ tự của mục dùng chữ số Ả-rập. Tiêu đề của mục được trình bày
canh giữa, bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 12 đến 13, kiểu chữ đứng, đậm;
- Điều: từ “Điều”, số thứ tự và tiêu đề của
điều được trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ bằng cỡ chữ của phần lời văn
(13-14), kiểu chữ đứng, đậm. Số thứ tự của điều dùng chữ số Ả-rập, sau số thứ
tự có dấu chấm;
- Khoản: số thứ tự các khoản trong mỗi điều
dùng chữ số Ả-rập, tiếp theo là dấu chấm, cỡ chữ bằng cỡ chữ của phần lời văn
(13-14), kiểu chữ đứng;
- Điểm: thứ tự các điểm trong mỗi khoản dùng
các chữ cái tiếng Việt theo thứ tự abc, sau có dấu đóng ngoặc đơn, bằng chữ in
thường, cỡ chữ bằng cỡ chữ của phần lời văn (13-14), kiểu chữ đứng.
Trường hợp nội dung văn bản được phân chia
thành các phần, mục từ lớn đến nhỏ thì trình bày như sau:
- Phần (nếu có): từ “Phần” và số thứ tự của
phần được trình bày trên một dòng riêng, canh giữa, bằng chữ in thường, cỡ chữ
14, kiểu chữ đứng, đậm. Số thứ tự của phần dùng chữ số La Mã. Tiêu đề của phần
được đặt ngay dưới, canh giữa, bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ
đứng, đậm;
- Mục: số thứ tự các mục dùng chữ số La Mã, sau
có dấu chấm; tiêu đề của mục được trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 13 đến
14, kiểu chữ đứng, đậm;
- Khoản: số thứ tự các khoản trong mỗi mục dùng
chữ số Ả-rập, sau đó có dấu chấm; số thứ tự và tiêu đề của khoản (nếu có) được
trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ bằng cỡ chữ của phần lời văn (13-14), kiểu
chữ đứng, đậm;
- Điểm: thứ tự các điểm trong mỗi khoản dùng
các chữ cái tiếng Việt theo thứ tự abc, sau đó có dấu đóng ngoặc đơn, bằng chữ
in thường, cỡ chữ bằng cỡ chữ của phần lời văn (13-14), kiểu chữ đứng.
7. Chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm
quyền:
a) Quyền hạn, chức vụ của người ký được trình
bày tại ô số 7a; các chữ viết tắt “TM.”, “KT.”, “TL.”, “TUQ.” hoặc “Q.”
(quyền), quyền hạn và chức vụ của người ký được trình bày bằng chữ in hoa, cỡ
chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm.
b) Họ tên của người ký văn bản được trình bày
tại ô số 7b; bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm.
c) Chữ ký của người có thẩm quyền được trình
bày tại ô số 7c.
8. Dấu của cơ quan, tổ chức:
Dấu của cơ quan, tổ chức được trình bày tại ô
số 8.
9. Nơi nhận:
Nơi nhận được trình bày tại ô số 9a và 9b.
Phần nơi nhận tại ô số 9a (chỉ áp dụng đối với
công văn hành chính) được trình bày như sau:
a) Từ “Kính gửi” và tên các cơ quan, tổ chức
hoặc cá nhân nhận văn bản được trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu
chữ đứng;
b) Sau từ “Kính gửi” có dấu hai chấm; nếu công
văn gửi cho một cơ quan, tổ chức hoặc một cá nhân thì từ “Kính gửi” và tên cơ
quan, tổ chức hoặc cá nhân được trình bày trên cùng một dòng; trường hợp công
văn gửi cho hai cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân trở lên thì tên mỗi cơ quan, tổ
chức, cá nhân hoặc mỗi nhóm cơ quan, tổ chức, cá nhân được trình bày trên một
dòng riêng, đầu dòng có gạch ngang, cuối dòng có dấu chấm phẩy, cuối dòng cuối
cùng có dấu chấm.
Phần nơi nhận tại ô số 9b (áp dụng chung đối
với công văn hành chính và các loại văn bản khác) được trình bày như sau:
c) Từ “Nơi nhận” được trình bày trên một dòng
riêng, sau đó có dấu hai chấm, bằng chữ in thường, cỡ chữ 12, kiểu chữ nghiêng,
đậm;
d) Phần liệt kê các cơ quan, tổ chức, đơn vị và
cá nhân nhận văn bản được trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ 11, kiểu chữ
đứng; tên mỗi cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân hoặc mỗi nhóm cơ quan, tổ
chức, đơn vị nhận văn bản được trình bày trên một dòng riêng, đầu dòng có gạch
ngang, cuối dòng có dấu chấm phẩy; riêng dòng cuối cùng bao gồm chữ Lưu” sau đó
có dấu hai chấm, tiếp theo là chữ viết tắt “VT” (văn thư cơ quan, tổ chức), chữ
viết tắt tên đơn vị (hoặc bộ phận) soạn thảo văn bản và số lượng bản lưu (chỉ
trong những trường hợp cần thiết) được đặt trong ngoặc đơn, cuối cùng là dấu
chấm.
10. Dấu chỉ mức độ khẩn, mật:
Mẫu dấu độ mật (tuyệt mật, tối mật hoặc mật) và
dấu thu hồi đối với văn bản có nội dung bí mật nhà nước được thực hiện theo quy
định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước. Dấu độ mật được đóng vào ô số
10a, dấu thu hồi được đóng vào ô số 11.
Dấu độ khẩn được đóng vào ô số 10b. Con dấu các
độ khẩn có hình chữ nhật, trên đó, các từ “Hoả tốc”, “Thượng khẩn” hoặc “Khẩn”
được trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm và được
đặt cân đối trong khung hình chữ nhật viền đơn, có kích thước tương ứng là 30mm
x 8mm, 40mm x 8mm và 20mm x 8mm.
11. Các thành phần thể thức khác:
Các thành phần thể thức khác được trình bày như
sau:
a) Các chỉ dẫn về phạm vi lưu hành được trình
bày tại ô số 11; các cụm từ “Trả lại sau khi họp (hội nghị)”, “Xem xong trả
lại”, “Lưu hành nội bộ” được trình bày cân đối trong một khung hình chữ nhật
viền đơn, bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm;
b) Chỉ dẫn về dự thảo văn bản được trình bày
tại ô số 12; từ “Dự thảo” hoặc cụm từ “Dự thảo lần ...” được trình bày trong
một khung hình chữ nhật viền đơn, bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu
chữ đứng, đậm;
c) Ký hiệu người đánh máy và số lượng bản phát
hành được trình bày tại ô số 13; ký hiệu bằng chữ in hoa, số lượng bản bằng chữ
số Ả-rập, cỡ chữ 11, kiểu chữ đứng;
d) Địa chỉ cơ quan, tổ chức; địa chỉ E-Mail;
địa chỉ trên mạng (Website); số điện thoại, số Telex, số Fax được trình bày
trên trang đầu của văn bản, tại ô số 14, bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 11 đến 12,
kiểu chữ đứng, dưới một đường kẻ nét liền kéo dài hết bề ngang của vùng trình
bày văn bản;
đ) Phụ lục văn bản: phụ lục kèm theo văn bản được
trình bày trên các trang giấy riêng; từ “Phụ lục” và số thứ tự của phụ lục
(trường hợp có từ hai phụ lục trở lên) được trình bày trên một dòng riêng, canh
giữa, bằng chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm; tiêu đề (tên) của phụ
lục được trình bày canh giữa, bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ
đứng, đậm;
e) Số trang của văn bản được trình bày tại
chính giữa, trên đầu trang giấy (phần header) hoặc tại góc phải, ở cuối trang
giấy (phần footer), bằng chữ số Ả-rập, cỡ chữ bằng cỡ chữ của phần lời văn
(13-14), kiểu chữ đứng;
* Mẫu chữ và chi tiết trình bày các thành phần thể
thức văn bản được minh họa tại Phụ lục III kèm theo Quy chế này.
* Mẫu trình bày một số loại văn bản quy phạm
pháp luật và văn bản hành chính được minh hoạ tại Phụ lục IV kèm theo Quy chế
này.
Chương V
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 19. Thủ
trưởng cơ quan hành chính nhà nước các cấp có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện các
quy định tại Quy chế này và các quy định khác có liên quan đến thể thức và kỹ
thuật trình bày văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính và bản sao văn
bản.
Điều 20. Giám
đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật đã ban hành
theo đúng tinh thần Nghị định số 135/2003/NĐ- CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính
phủ; đồng thời, hướng dẫn các ngành, các cấp tự kiểm tra văn bản; kịp thời phát
hiện những văn bản thiếu sót về hình thức và nội dung để đề nghị UBND thành phố
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Điều 21. Chánh
Văn phòng UBND thành phố chỉ trình UBND thành phố hoặc Chủ tịch UBND thành phố
ban hành theo thẩm quyền khi dự thảo văn bản do các ngành, các cấp trình bảo đảm
yêu cầu về thể thức và kỹ thuật trình bày theo đúng quy định của Quy chế này và
Thông tư liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06 tháng 5 năm 2005 của Bộ Nội
vụ - Văn phòng Chính phủ./.