ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 558/QĐ-UBND
|
Gia Lai, ngày 22 tháng 06 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC CHI HỖ TRỢ CHO CÁN BỘ ĐƯỢC GIAO
NHIỆM VỤ TƯ VẤN TÂM LÝ CHO NẠN NHÂN VÀ CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ TRỰC TIẾP CHO NẠN NHÂN BỊ
MUA BÁN ĐƯỢC TẠM ĐƯA VỀ CÁC CƠ SỞ BẢO TRỢ XÃ HỘI, CƠ SỞ HỖ TRỢ NẠN NHÂN TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật phòng, chống mua
bán người năm 2011;
Căn cứ Nghị định số
09/2013/NĐ-CP ngày 11/01/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật phòng, chống mua bán người;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
134/2013/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 25/9/2013 của Bộ Tài chính - Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội hướng dẫn nội dung, mức chi cho công tác hỗ trợ nạn nhân quy định tại Nghị định số
09/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật phòng, chống mua bán người;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt mức chi hỗ trợ cho cán bộ được giao nhiệm vụ tư vấn tâm
lý cho nạn nhân và chế độ hỗ trợ trực tiếp cho nạn nhân của hành vi mua bán
người và các hành vi khác vi phạm pháp luật về phòng, chống mua bán người trong
các cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn
nhân trên địa bàn tỉnh Gia Lai, cụ thể
như sau:
1. Mức chi hỗ trợ cho cán bộ
được giao nhiệm vụ tư vấn tâm lý cho nạn nhân:
Mức thù lao là 10.000 đồng/người được
tư vấn/lần tư vấn nhưng không quá 500.000 đồng/cán bộ/tháng.
2. Mức chi hỗ trợ trực tiếp cho
nạn nhân:
a) Hỗ trợ nhu cầu thiết yếu và
chi phí đi lại theo Điều 19 Nghị định số 09/2013/NĐ-CP:
- Tiền ăn: Hỗ trợ tiền ăn trong thời gian nạn nhân tạm trú tại cơ sở bảo trợ
xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân (sau đây
gọi tắt là cơ sở): Mức hỗ trợ 50.000 đồng/người/ngày. Thời gian hỗ trợ
từ nguồn ngân sách nhà nước tối đa không quá 60 (sáu mươi) ngày.
- Hỗ trợ quần áo, vật dụng sinh
hoạt cá nhân cần thiết: Nạn nhân trong thời gian lưu trú tại cơ sở được cấp 02
(hai) bộ quần áo dài, 02 (hai) bộ quần áo lót, khăn mặt, dép nhựa, bàn chải,
thuốc đánh răng, xà phòng, băng vệ sinh (đối với nạn nhân là nữ). Mức chi được
tính trên cơ sở giá mua thực tế lại địa
phương nhưng không quá 400.000 đồng/nạn nhân.
- Tiền tàu xe và tiền ăn cho nạn
nhân có nguyện vọng trở về nơi cư trú nhưng không có khả năng chi trả:
+ Tiền tàu xe: Mức chi theo giá
phương tiện công cộng phổ thông. Trường hợp nạn nhân là người chưa thành niên,
cơ quan, đơn vị tiếp nhận, giải cứu, hỗ trợ nạn nhân bố trí cán bộ đưa nạn nhân
về nơi cư trú bằng phương tiện của cơ quan, đơn vị, chi phí tính theo số km và
tiêu hao nhiên liệu thực tế; trường hợp thuê xe bên ngoài thì giá thuê xe theo
hợp đồng thỏa thuận và phù hợp với giá cả trên địa bàn cùng thời điểm.
+ Tiền ăn trong những ngày đi
đường: 60.000 đồng/người/ngày, tối đa
không quá 5 ngày.
2. Hỗ trợ y tế theo Điều 20
Nghị định số 09/2013/NĐ-CP:
2.1. Hỗ trợ tiền thuốc thông
thường: Trong thời gian nạn nhân lưu trú tại cơ sở được hỗ trợ mức 50.000
đồng/nạn nhân.
2.2. Trường hợp nạn nhân bị ốm
nặng phải chuyển đến cơ sở y tế điều trị
thì chi phí khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở
y tế do nạn nhân hoặc gia đình nạn nhân tự thanh toán.
a) Đối với nạn nhân thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo, gia đình chính sách theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với
cách mạng, người chưa thành niên được cơ sở hỗ trợ chi phí khám bệnh, chữa bệnh
theo mức bằng mức quỹ bảo hiểm y tế chi trả cho các đối tượng tương ứng.
b) Đối
với nạn nhân không còn thân nhân được cơ sở hỗ trợ chi
phí khám bệnh, chữa bệnh theo mức bằng mức quỹ bảo hiểm y tế chi trả cho đối
tượng thuộc hộ nghèo.
c) Trường hợp đối tượng có thẻ bảo
hiểm y tế còn thời hạn sử dụng thì được quỹ bảo hiểm y tế chi trả chi phí khám
bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp
luật về bảo hiểm y tế.
2.3. Trường hợp nạn nhân chết
trong thời gian lưu trú tại cơ sở, sau 24
(hai mươi bốn) giờ, kể từ khi có kết luận của các cơ quan có thẩm quyền mà thân nhân không đến kịp hoặc
không có điều kiện mai táng thì cơ sở có trách nhiệm tổ chức mai táng. Chi phí giám định pháp y, chi phí mai táng,
thực hiện theo quy định đối với đối tượng tại các Trung tâm bảo trợ xã hội.
3. Các nội dung không được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 1 của Quyết định này được thực hiện theo quy định tại
Thông tư liên tịch số 134/2013/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 25/9/2013 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội hướng dẫn nội dung mức chi cho công tác hỗ trợ nạn nhân quy định tại Nghị định số 09/2013/NĐ-CP và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Điều 2. Việc lập dự toán, phân bổ, chấp hành và quyết toán kinh phí thực
hiện công tác hỗ trợ nạn nhân, chế độ hỗ trợ nạn nhân của các cơ quan, đơn vị thực
hiện theo Luật Ngân sách nhà nước và các quy định pháp luật hiện hành.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, ngành:
Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài
chính, Kế hoạch và Đầu tư, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Kho
bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ
trưởng các đơn vị, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Tài chính;
- Bộ LĐ-TBXH;
- T/T Tỉnh ủy; T/T HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Báo Gia Lai, Đài PT-TH tỉnh;
- CVP, các PVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TTTH, NC, KTTH, VHXH.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Kpă Thuyên
|