ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 555/QĐ-UBND-HC
|
Thành phố Cao Lãnh, ngày 19 tháng 5 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN AN TOÀN GIAO
THÔNG TỈNH ĐỒNG THÁP
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Xét đề nghị của Thường trực Ban An toàn giao
thông tỉnh tại văn bản số 12/TT-BATGT ngày 20/02/2009;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Ðiều 1. Ban hành kèm theo Quyết định
này Quy chế hoạt động của Ban An toàn giao thông tỉnh Đồng Tháp.
Ðiều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Bãi bỏ
các Quy định trước đây trái với Quyết định này.
Ðiều 3. Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành tỉnh, Ban An toàn giao thông tỉnh,
các thành viên Ban An toàn giao thông tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh Đồng Tháp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- TT. Tỉnh ủy; TT. HĐND tỉnh;
- CT & PCT.UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các cơ quan, Ban Đảng tỉnh;
- MTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- VP. ĐĐBQH và HĐND tỉnh;
- Công báo tỉnh (2b);
- Lưu: VT, SNV, Sap.
|
TM.ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Trọng Nghĩa
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN AN TOÀN GIAO THÔNG TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 555 /QĐ-UBND-HC ngày 19/5/2009 của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG
Điều 1. Ban An toàn giao thông tỉnh Đồng Tháp là tổ chức tư vấn
liên ngành có chức năng giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc chỉ đạo phối hợp,
kiểm tra, đôn đốc các mặt công tác về bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường
bộ, trật tự an toàn giao thông đô thị và trật tự an toàn giao thông đường thủy
nội địa (gọi chung là bảo đảm trật tự an toàn giao thông); duy trì hoạt động phối
hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước, các đoàn thể và các tổ chức chính trị -
xã hội để bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn Tỉnh.
Điều 2. Ban An toàn giao thông tỉnh chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ủy
ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo và hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp
vụ của Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia.
Ban An toàn giao thông tỉnh có tài khoản và con
dấu.
Văn phòng Thường trực Ban An toàn giao thông tỉnh
đặt tại Sở Giao thông vận tải tỉnh Đồng Tháp; Thường trực Ban An toàn giao
thông Tỉnh có viên chức chuyên trách giúp việc.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Ban An toàn giao thông tỉnh
1. Tư vấn cho Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành các
văn bản và triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền về bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
2. Xây dựng chương trình, kế hoạch đảm bảo trật
tự an toàn giao thông trong từng thời kỳ; đề xuất, kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh
về các biện pháp phối hợp giữa các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố để triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật về trật tự an toàn giao thông.
3. Phối hợp các Sở, Ban, ngành có liên quan, các
tổ chức, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong việc
tuyên truyền, vận động, giáo dục, phổ biến sâu rộng trong nhân dân những quy định
của pháp luật về trật tự an toàn giao thông và giáo dục ý thức chấp hành nghiêm
chỉnh các quy định đó.
4. Tổ chức phối hợp giữa các cơ quan nhà nước có
liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; giữa lực lượng Cảnh
sát giao thông, Cảnh sát trật tự, Thanh tra giao thông và các ngành chức năng
có liên quan trong việc kiểm tra thực hiện các quy định của pháp luật về bảo đảm
trật tự an toàn giao thông.
5. Tổ chức việc phối hợp các ngành, các cấp khắc
phục hậu quả, cấp cứu kịp thời những vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng xảy ra
trên địa bàn Tỉnh.
6. Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện các chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về bảo đảm trật tự an
toàn giao thông.
7. Đôn đốc các ngành, địa phương thực hiện các
biện pháp bảo đảm an toàn giao thông ở những địa bàn giao thông phức tạp.
8. Thường xuyên kiểm tra hoạt động của các lực
lượng làm công tác tuần tra, thanh tra, kiểm soát các tuyến giao thông trên địa
bàn tỉnh, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh có biện pháp chấn chỉnh và xử
lý nghiêm minh những hành vi sách nhiễu, tiêu cực lạm dụng chức vụ, quyền hạn của
các lực lượng.
9. Phối hợp với các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức và các lực lượng làm công
tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
10. Tổ chức nghiên cứu hoặc tham gia nghiên cứu
các đề tài khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật về bảo đảm trật tự an
toàn giao thông.
11. Theo dõi, tổng hợp tình hình, đánh giá kết
quả thực hiện công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông theo kế hoạch đề ra,
định kỳ báo cáo Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia và Ủy ban nhân dân Tỉnh.
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Trưởng Ban
1. Lãnh đạo, điều hành mọi hoạt động chung của
Ban An toàn giao thông tỉnh.
2. Triệu tập và chủ trì các phiên họp thường kỳ
và đột xuất của Ban.
3. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
các biện pháp, kế hoạch triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về
bảo đảm trật tự an toàn giao thông trong phạm vi tỉnh; thay mặt Ban An toàn
giao thông Tỉnh đề nghị Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét và quyết định các vấn đề
liên quan đến việc điều hành các chương trình quốc gia về bảo đảm trật tự an
toàn giao thông.
4. Báo cáo Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội
đồng nhân dân Tỉnh về tình hình trật tự an toàn giao thông định kỳ và đột xuất;
những giải pháp bảo đảm an toàn giao thông vượt thẩm quyền của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
5. Quyết định và thông báo với các sở, ngành việc
bổ sung, thay đổi các Phó trưởng Ban và các thành viên của Ban.
6. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
Trưởng Văn phòng thường trực.
7. Phê duyệt kế hoạch tài chính và sử dụng kinh
phí an toàn giao thông do ngân sách cấp theo quy định của Bộ Tài chính.
8. Quyết định các vấn đề quan trọng khác trong
quá trình quản lý, điều hành hoạt động của Ban.
9. Trưởng Ban có thể ủy quyền giải quyết công việc
thuộc thẩm quyền của Trưởng Ban cho các Phó trưởng Ban khi cần thiết.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Phó trưởng Ban thường trực
1. Chỉ đạo việc kiểm tra, giám sát chất lượng kỹ
thuật cầu đường, chất lượng đào tạo, sát hạch và cấp giấy phép lái xe, chất lượng
đăng kiểm kỹ thuật các loại phương tiện cơ giới, chất lượng quản lý vận tải
hành khách, bảo đảm giao thông thông suốt; quy định về cọc tiêu, biển báo, cắm
mốc lộ giới trên các tuyến giao thông, xác định các điểm đen thường xảy ra tai
nạn giao thông; tăng cường chỉ đạo lực lượng Thanh tra giao thông tỉnh kiểm
tra, kiểm soát, giải tỏa các vi phạm về hành lang, lấn chiếm vĩa hè, lòng đường,
buôn bán, họp chợ... bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh; xử
lý thật nghiêm những cán bộ, công chức, viên chức ngành giao thông gây phiền
hà, sách nhiễu, tiêu cực trong việc kiểm tra, kiểm soát giao thông.
2. Giúp Trưởng ban báo cáo kịp thời Ủy ban nhân
dân tỉnh về các vụ tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng để có chỉ đạo xử
lý, đồng thời nhanh chóng tổ chức việc phối hợp các ngành, Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố khắc phục hậu quả các vụ tai nạn giao thông xảy ra
trên địa bàn Tỉnh.
3. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong việc thực hiện kế hoạch bảo đảm trật
tự an toàn giao thông đã được phân công.
4. Tổ chức nghiên cứu, đánh giá và dự báo tình
hình trật tự an toàn giao thông trong toàn tỉnh, xây dựng chương trình kế hoạch
hàng năm, theo dõi tình hình thực hiện các kế hoạch, đề án của chương trình Quốc
gia về bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
5. Lập dự toán kinh phí hoạt động, quyết toán việc
sử dụng kinh phí hoạt động hàng năm của Ban, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
6. Làm chủ tài khoản của Ban, theo dõi, chỉ đạo
công tác quản lý thu chi kinh phí để báo cáo Trưởng ban theo quy định.
7. Trực tiếp điều hành cơ quan thường trực của
Ban.
8. Tham mưu cho Trưởng Ban đề xuất với Ủy ban
nhân dân tỉnh về các biện pháp phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch
bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh.
9. Chỉ đạo chuẩn bị tốt nội dung các Hội nghị
sơ, tổng kết theo định kỳ và đột xuất về tình hình trật tự an toàn giao thông
trên địa bàn tỉnh.
10. Điều hành công tác của Ban khi Trưởng ban ủy
quyền, đồng thời giúp Trưởng ban chỉ đạo thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn
khác theo sự phân công.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Phó trưởng Ban
1. Phó trưởng Ban điều hành công tác của Ban khi
được Trưởng Ban ủy quyền.
2. Chỉ đạo lực lượng Công an nhân dân nói chung,
lực lượng Cảnh sát giao thông, Cảnh sát trật tự nói riêng trong tỉnh tăng cường
hướng dẫn về pháp luật trật tự an toàn giao thông, đôn đốc, kiểm tra, kiểm soát
giao thông và xử lý các vi phạm về trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh;
kết hợp đấu tranh chống tội phạm hình sự, chống buôn lậu và gian lận thương mại
trên các tuyến giao thông; bố trí lực lượng thường xuyên hướng dẫn, kiểm soát tại
các giao lộ đông người qua lại trên địa bàn thị xã, thành phố; chỉ đạo, xử lý
thật nghiêm những cán bộ, chiến sĩ gây phiền hà, sách nhiễu trong tuần tra, kiểm
soát xử lý vi phạm trật tự an toàn giao thông.
3. Chủ trì phối hợp các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể,
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố họp bàn các biện pháp bảo đảm trật
tự an toàn giao thông; đồng thời đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, phổ
biến pháp luật an toàn giao thông bằng nhiều hình thức sinh động trong mọi tầng
lớp quần chúng nhân dân; chủ trì phối hợp với các ngành Kiểm sát, Tòa án đưa ra
truy tố, xét xử kịp thời các vụ tai nạn giao thông theo quy định của pháp luật.
4. Theo dõi, tổng hợp, kiểm tra, đôn đốc các
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong việc thực hiện kế hoạch
bảo đảm trật tự an toàn giao thông được phân công.
5. Tham mưu cho Trưởng ban theo dõi, chỉ đạo hoạt
động của lĩnh vực an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh theo chức năng, quyền hạn
được phân cấp, nhằm đảm bảo tốt trật tự an toàn giao thông.
6. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác khi được
Trưởng ban phân công.
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn
của các thành viên Ban
1. Nhiệm vụ, quyền hạn chung của các thành viên
Ban:
a) Tham gia các mặt hoạt động của Ban trên cơ sở
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ngành, đơn vị mình quản lý, đề xuất những biện
pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông với Ban. Kiểm tra, đôn đốc chỉ đạo các
Sở, Ban, Ngành thực hiện các biện pháp liên ngành đã được thống nhất trong Ban
An toàn giao thông tỉnh.
b) Xây dựng kế hoạch, phương án bảo đảm trật tự
an toàn giao thông trong ngành, đơn vị mình và gửi về Văn phòng Thường trực
Ban; chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện kế hoạch đó.
c) Đề xuất với Ban những giải pháp khắc phục vướng
mắc trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự an
toàn giao thông đã được phân công.
d) Định kỳ (tháng, quí, 6 tháng, năm) báo cáo
tình hình thực hiện trật tự an toàn giao thông trong ngành, đơn vị mình gửi về
Văn phòng Thường trực Ban để kịp thời tổng hợp.
đ) Lập dự toán kinh phí hàng năm về bảo đảm trật
tự an toàn giao thông trong ngành, đơn vị mình gửi về Văn phòng Thường trực
Ban.
e) Tham gia đầy đủ các phiên họp của Ban, trường
hợp vắng mặt phải gửi trước cho Thường trực Ban ý kiến của mình về vấn đề được
tham khảo, đồng thời thực hiện nghiêm chỉnh những nội dung mà cuộc họp đã thống
nhất.
g) Khi thực hiện nhiệm vụ, các thành viên của
Ban phát huy vai trò tham mưu giúp việc có hiệu quả về hoạt động bảo đảm trật tự
an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh.
h) Chủ động đề xuất với Ban về các biện pháp liên
ngành trong công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm, công tác tuyên truyền,
vận động, phổ biến, giáo dục pháp luật an toàn giao thông trong mọi tầng lớp quần
chúng nhân dân.
i) Được phân công phụ trách công tác an toàn
giao thông một huyện hoặc thị xã, thành phố;
k) Thực hiện các công việc khác được Truởng ban
phân công.
2. Ngoài các nhiệm vụ, quyền hạn chung ở khoản 1
Điều này, từng thành viên của Ban (là lãnh đạo các Sở, Ban, ngành, đoàn thể,
đơn vị) trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của mình, còn có các nhiệm vụ, quyền hạn
sau:
a) Đối với thành viên là lãnh đạo Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh:
Chỉ đạo tăng cường kiểm tra, kiểm soát các
phương tiện của quân đội tham gia giao thông; tăng cường công tác tuyên truyền,
phổ biến giáo dục pháp luật trật tự an toàn giao thông bằng nhiều hình thức,
sinh động; thường xuyên hướng dẫn, phát động các phong trào thi đua giữ gìn trật
tự an toàn giao thông cho các đơn vị.
b) Đối với thành viên là lãnh đạo Sở Tư pháp:
Thẩm định tính pháp lý các dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật do Ban soạn thảo trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;
phối hợp với các ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho mọi tầng lớp nhân dân; chủ động
phối hợp các ngành tổ chức các cuộc thi tìm hiểu pháp luật về an toàn giao
thông bằng nhiều hình thức thiết thực, sinh động cho mọi tầng lớp quần chúng
nhân dân.
c) Đối với thành viên là lãnh đạo Sở Tài chính:
Theo dõi, kiểm tra việc thu sử dụng và quyết
toán tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông;
phân bổ kinh phí kịp thời đáp ứng cho các hoạt động bảo đảm trật tự an toàn
giao thông trên địa bàn tỉnh theo chế độ quy định.
d) Đối với thành viên là lãnh đạo Sở Giáo dục và
Đào tạo:
Tổ chức có hiệu quả việc đưa vào giảng dạy chính
khoá trong hệ thống trường học trên địa bàn toàn tỉnh nội dung pháp luật về trật
tự an toàn giao thông; giao trách nhiệm bảo đảm trật tự an toàn giao thông ở
khu vực cổng trường cho Hiệu trưởng của các trường ven đuờng giao thông, nhất
là ở thành phố, thị xã, thị trấn; phối hợp các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố đẩy mạnh công tác tuyên truyền bằng nhiều
hình thức, sinh động; tổ chức tốt các cuộc thi tìm hiểu pháp luật an toàn giao
thông; tổ chức phát động phong trào thi đua tuần lễ an toàn giao thông, tháng
an toàn giao thông trong học sinh, sinh viên; có biện pháp không để học sinh
chưa đủ tuổi điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự đến trường học.
đ) Đối với thành viên là lãnh đạo Sở Y tế:
Tổ chức các lớp tập huấn về cấp cứu tai nạn giao
thông cho các cơ sở khám và điều trị trong tỉnh, chuẩn bị sẵn sàng, đầy đủ lực
lượng cán bộ y tế, trang thiết bị, tổ chức cứu chữa kịp thời khi có người bị
tai nạn giao thông; phối hợp với các ngành chức năng có liên quan, các đoàn thể,
quần chúng nhân dân giải thích, tuyên truyền lợi ích của việc đội mũ bảo hiểm
khi đi xe máy, thắt dây an toàn khi đi ô tô.
e) Đối với thành viên là lãnh đạo Sở Thông tin
và Truyền thông:
Chỉ đạo việc tăng cường phối hợp tuyên truyền,
phổ biến các quy định của pháp luật về trật tự an toàn giao thông trên các
phương tiện truyền thông đại chúng.
g) Đối với thành viên là lãnh đạo Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch:
Chỉ đạo việc tăng cường phối hợp tuyên truyền,
phổ biến các quy định của pháp luật về trật tự an toàn giao thông bằng các hình
thức trực quan, tổ chức các đội thông tin lưu động, cổ động, pa nô, áp phích...
tuyên truyền rộng rãi trong mọi tầng lớp quần chúng nhân dân.
h) Đối với thành viên là lãnh đạo Đài Phát thanh
và Truyền hình tỉnh:
Mở chuyên mục tuyên truyền về trật tự an toàn
giao thông; hướng dẫn các Đài Truyền thanh huyện, thị xã, thành phố tăng cường
công tác tuyên truyền trật, phổ biến các quy định của pháp luật về trật tự an toàn
giao thông cho mọi tầng lớp nhân dân trên địa bàn.
i) Đối với thành viên là lãnh đạo Ủy ban Mặt trận
Tổ Quốc Việt Nam tỉnh:
Tăng cường chỉ đạo việc giáo dục, động viên nhân
dân tham gia bảo đảm trật tự an toàn giao thông; tăng cường giám sát việc thi hành
các quy định của pháp luật về trật tự an toàn giao thông; chỉ đạo việc thực hiện
Nghị Quyết liên tịch số 02/NQLT-UBMTTQVN-UBATGTQG, ngày 19/5/2000 của Ủy ban Mặt
trận Tổ Quốc Việt Nam và Ủy ban An toàn giao thông quốc gia; phối hợp vận động
toàn dân tham gia bảo đảm trật tự ATGT trên địa bàn tỉnh, lồng ghép vào cuộc vận
động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư.
k) Đối với thành viên là lãnh đạo Đoàn TNCSHCM tỉnh:
Tăng cường hướng dẫn, vận động, giáo dục các tầng
lớp thanh, thiếu niên trong toàn tỉnh nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật về trật
tự an toàn giao thông, đặc biệt không được tụ tập, tổ chức đua xe trái phép;
hàng năm chủ động phối hợp các Sở, Ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố tổ chức các cuộc thi tìm hiểu luật lệ an toàn giao
thông bằng nhiều hình thức thiết thực, sinh động cho thanh, thiếu niên trong
toàn tỉnh; chỉ đạo việc thực hiện Nghị Quyết liên tịch số
124/2001/TTLT-UBATGTQG-TƯĐ, ngày 06/7/2001 của Ủy ban An toàn giao thông Quốc
gia và Trung ương Đoàn; vận động thanh, thiếu niên tham gia bảo đảm trật tự an
toàn giao thông trên địa bàn tỉnh.
l) Đối với thành viên là lãnh đạo Hội Liên hiệp
phụ nữ tỉnh:
Tăng cường hướng dẫn, vận động, giáo dục lực lượng
nữ trong toàn Tỉnh nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật về trật tự an toàn giao
thông, đặc biệt không được tụ tập, mua bán ở các chợ ven lộ làm ảnh hưởng giao
thông; hàng năm chủ động phối hợp các Sở, Ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức các cuộc thi tìm hiểu luật lệ an toàn
giao thông bằng nhiều hình thức thiết thực, sinh động cho nữ giới và giáo dục
con cái trong gia đình chấp hành tốt trật tự an toàn giao thông trên địa bàn Tỉnh.
m) Đối với thành viên là lãnh đạo Liên đoàn lao
động Tỉnh:
Tăng cường hướng dẫn, vận động, giáo dục lực lượng
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong toàn tỉnh nghiêm chỉnh chấp
hành pháp luật về trật tự an toàn giao thông, đặc biệt không được uống rượu,
bia khi tham gia giao thông; hàng năm chủ động phối hợp các Sở, Ban, ngành có
liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức các cuộc thi
tìm hiểu luật lệ an toàn giao thông, phát động thi đua, xét khen thưởng bằng
nhiều hình thức thiết thực trong lực lượng cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động nhằm hạn chế đến mức thấp nhất cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động vi phạm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn Tỉnh.
Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Văn phòng Thường trực
1. Đảm bảo công tác văn thư, hành chính, kinh
phí hoạt động của Ban.
2. Tham gia với các cơ quan liên quan trong việc
đề xuất ý kiến tư vấn cho Ban về thực hiện các chủ trương, chính sách và các
văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực trật tự an toàn giao thông.
3. Chuẩn bị nội dung cho các cuộc họp thường kỳ
và đột xuất của Ban, đồng thời thông báo những kết luận của Ban cho các đơn vi
liên quan.
4. Theo dõi, tổng hợp tình hình trật tự an toàn
giao thông trên địa bàn Tỉnh.
5. Làm đầu mối phối hợp tổ chức công tác tuyên
truyền giáo dục, phổ biến pháp luật về trật tự an toàn giao thông.
6. Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết công tác trật
tự an toàn giao thông theo chỉ đạo của Ban.
7. Tập hợp hồ sơ, làm thủ tục và phát động phong
trào thi đua, bình xét khen thưởng trong công tác đảm bảo trật tự an toàn giao
thông.
8. Tiếp nhận thông tin về tai nạn giao thông báo
cáo kịp thời với lãnh đạo Ban để có các biện pháp tổ chức phối hợp các ngành,
các cấp khắc phục hậu quả những vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng.
9. Tham gia các Đoàn kiểm tra đôn đốc thực hiện
an toàn giao thông của Ban.
10. Xây dựng và thực hiện kế hoạch tài chính
được duyệt.
11. Là đầu mối quan hệ với các cơ quan, tổ chức
trong và ngoài tỉnh để trao đổi kinh nghiệm trong lĩnh vực trật tự an toàn giao
thông.
Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn
của viên chức chuyên trách
1. Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Phó trưởng Ban
Thường trực và các Phó trưởng Ban, có nhiệm vụ giúp Phó trưởng ban Thường trực
và các Phó trưởng Ban thực hiện các công việc quy định ở khoản 2, 3, 4, 5 điều
này.
2. Quan hệ, giao dịch với các Sở, Ban, ngành,
đoàn thể, các đơn vị có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
trong triển khai các công tác của Ban; đồng thời thực hiện nhiệm vụ văn thư,
lưu trữ, tổng hợp hành chính của Ban.
3. Xây dựng các dự thảo chương trình, kế hoạch hoạt
động bảo đảm trật tự an toàn giao thông; lập kế hoạch dự toán kinh phí hàng năm
của Ban về bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn Tỉnh.
4. Giúp lãnh đạo Ban thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn của mình được quy định trong Quy chế này.
5. Chuẩn bị mọi điều kiện cần thiết để Ban tổ chức
các lớp tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ, mở các Hội thảo về đề tài an toàn giao
thông, tổ chức các Hội nghị sơ kết, tổng kết, đánh giá công tác hoạt động của
Ban.
6. Được thanh toán các khoản chi phí theo chế độ
hiện hành khi được lãnh đạo Ban cử đi công tác. Được trang bị thông tin liên lạc,
các thiết bị văn phòng phẩm theo chế độ quy định; được cung cấp các thông tin định
kỳ cần thiết về tình hình trật tự an toàn giao thông.
Điều 10. Nhiệm vụ của
Đoàn Kiểm tra
Ban An toàn giao thông tỉnh đôn đốc, kiểm tra
tình hình trật tự an toàn giao thông và các hoạt động bảo đảm trật tự an toàn
giao thông ở các ngành, các Ban An toàn giao thông huyện, thị xã, thành phố
thông qua các Đoàn kiểm tra do Trưởng ban hoặc Phó trưởng ban thường trực quyết
định thành lập.
Các Đoàn kiểm tra có nhiệm vụ nắm tình hình,
phát hiện những vấn đề có liên quan đến an toàn giao thông, trao đổi kinh nghiệm
với các đơn vị quản lý và Ban An toàn giao thông huyện, thị xã, thành phố, đề
xuất giải quyết các vấn đề vướng mắc cho Ban hoặc kiến nghị các cấp có liên
quan giải quyết.
Trong trường hợp đột xuất, thành viên Ban An
toàn giao thông phụ trách Văn phòng hoặc Trưởng Văn phòng thường trực tổ chức
kiểm tra những trọng điểm về an toàn giao thông theo sự chỉ đạo của Trưởng ban
hoặc Phó trưởng ban thường trực.
Văn phòng thường trực có trách nhiệm chuẩn bị nội
dung, phương tiện, tài chính cho các Đoàn kiểm tra, đồng thời thông báo cho các
đơn vị hoặc địa phương có liên quan biết về kế hoạch và nội dung kiểm tra của
Đoàn.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA BAN
Điều 11. Chế độ làm việc của
Ban.
1. Ban An toàn giao thông tỉnh làm việc theo chế
độ tập thể kết hợp với trách nhiệm của cá nhân; từng thành viên của Ban được thảo
luận, tham khảo ý kiến về nội dung, chương trình công tác cụ thể của Ban, sau
khi thảo luận tập thể Trưởng Ban quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của
mình.
2. Hình thức hoạt động của Ban là các phiên hợp
định kỳ 3 tháng một lần và các cuộc họp bất thường khác. Trưởng ban, Phó trưởng
ban thường trực khi được Trưởng ban ủy nhiệm triệu tập phiên họp bất thường khi
thấy cần thiết hoặc theo yêu cầu của ít nhất một phần ba tổng số thành viên của
Ban.
Giữa hai phiên họp thường kỳ của Ban, Trưởng Văn
phòng thường trực và các cơ quan có liên quan họp ít nhất một lần để chuẩn bị nội
dung cho cuộc họp.
3. Chủ trì cuộc họp Ban là Trưởng Ban hoặc Phó
trưởng Ban. Tham gia cuộc họp gồm có các thành viên của Ban và khách mời.
4. Các thành viên của Ban phải tham gia đầy đủ
các phiên họp của Ban. Khi thành viên của Ban vắng mặt phải báo cáo và gửi ý kiến
đóng góp của mình hoặc ủy quyền cho cấp phó của mình dự họp thay, ý kiến người
dự họp thay được xem là ý kiến của thành viên Ban.
5. Khi tổ chức các phiên họp định kỳ và các cuộc
họp bất thường, các thành viên của Ban chuẩn bị đề án báo cáo chuyên đề từng
lĩnh vực, báo cáo tổng hợp chung theo yêu cầu của Trưởng Ban; thông qua cuộc họp
của Ban về tình hình triển khai công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông và
kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia về các biện
pháp đẩy mạnh công tác này.
6. Khi có yêu cầu, Trưởng Ban, Thường trực Ban
có thể tổ chức cuộc họp giữa Trưởng Ban và các Phó trưởng Ban để giải quyết những
vấn đề liên quan đến việc phối hợp chung trong hoạt động của Ban hoặc trong quá
trình điều hành công tác của Ban, Trưởng Ban, Phó trưởng Ban Thường trực hoặc
Phó trưởng Ban có thể triệu tập các thành viên và các ngành có liên quan giải
quyết từng mặt công tác cụ thể.
7. Thường trực Ban có trách nhiệm chuẩn bị nội
dung, quy định thời gian, địa điểm, tài liệu, số liệu và các vấn đề có liên
quan cho cuộc họp của Ban.
8. Các thành viên của Ban làm việc theo chế độ
kiêm nhiệm; được hưởng phụ cấp hàng tháng theo quy định; khi đi công tác cho
Ban, được thanh toán chế độ công tác phí theo quy định hiện hành của Nhà nước.
9. Kinh phí hoạt động của Ban (kể cả tiền lương
và chi phí hoạt động của viên chức chuyên trách) được ngân sách Nhà nước cấp từ
nguồn xử phạt vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao thông theo quy định của
Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Khi kinh phí trích để lại từ nguồn thu xử phạt
vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao thông không đủ cho Ban hoạt động,
Ban An toàn giao thông tỉnh đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh phương án huy động, sử
dụng kinh phí ngoài kinh phí được cấp từ nguồn thu xử phạt vi phạm hành chính về
trật tự an toàn giao thông để hỗ trợ cho công tác bảo đảm trật tự an toàn giao
thông.
Điều 12. Chế độ thông tin
báo cáo
1. Các loại báo cáo bao gồm:
- Báo cáo nhanh các tai nạn giao thông nghiêm trọng;
- Báo cáo tháng, quý;
- Báo cáo tháng An toàn giao thông;
- Báo cáo 6 tháng và báo cáo năm.
Riêng báo cáo sơ kết 6 tháng đầu năm, tổng kết
năm, Văn phòng thường trực phải gửi dự thảo cho các thành viên của Ban trước ngày
họp ít nhất 3 ngày để tham gia nội dung trong cuộc họp; tổng hợp các ý kiến bổ
sung để hoàn thiện trình Trưởng ban hoặc Phó trưởng ban thường trực ký.
2. Thời gian báo cáo:
Định kỳ 6 tháng, 1 năm và sau tháng an toàn giao
thông (tháng 9) các Sở, Ban, Ngành là thành viên Ban An toàn giao thông tỉnh,
Ban chỉ đạo An toàn giao thông huyện, thị xã, thành phố phải thực hiện chế độ
báo cáo về Ban An toàn giao thông tỉnh. Báo cáo năm gửi trước ngày 25 tháng 12,
báo cáo 6 tháng gửi trước ngày 20 tháng 5, báo cáo tháng an toàn giao thông
(tháng 9) gửi trước ngày 03 tháng 10. Đối với những vụ tai nạn giao thông
nghiêm trọng yêu cầu các Ngành có liên quan, Ban An toàn giao thông các huyện,
thị xã, thành phố báo cáo nhanh về Thường trực Ban An toàn giao thông tỉnh để
theo dõi, tổng hợp báo cáo lên cấp trên chỉ đạo kịp thời.
Văn phòng thường trực có nhiệm vụ tổng hợp số liệu,
tình hình từ các địa phương và các Sở, Ban, Ngành có liên quan để lập báo cáo
chung của Tỉnh.
Chương IV
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 13. Với Ủy ban an toàn
giao thông Quốc gia
Ban An toàn giao thông tỉnh chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia.
Định kỳ tháng, 06 tháng, năm hoặc đột xuất báo cáo kết quả hoạt động, công tác,
tình hình thực hiện nhiệm vụ; kiến nghị, đề xuất với Ủy ban An toàn giao thông
Quốc gia những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ ở địa
phương.
Điều 14. Với
Ủy ban nhân dân tỉnh
Ban An toàn giao thông tỉnh là tổ chức tư vấn phối
hợp liên ngành, chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý điều hành trực tiếp và toàn
diện của Ủy ban nhân dân tỉnh. Định kỳ tháng, 06 tháng, năm hoặc đột xuất báo
cáo kết quả hoạt động, công tác, tình hình thực hiện nhiệm vụ; kiến nghị, đề xuất
với Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét chỉ đạo, giải quyết kịp thời những khó khăn,
vướng mắc, những vấn đề có liên quan đến quá trình thực hiện nhiệm vụ của Ban.
Điều 15. Với
các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể tỉnh
Đối với các Sở, Ban, Ngành tỉnh
là mối quan hệ phối hợp, bình đẳng trên cơ sở thực hiện chức năng, nhiệm vụ được
giao của từng tổ chức;
Ban An toàn giao thông tỉnh chủ
động phối hợp với các ngành có liên quan để hướng dẫn thực hiện các chủ trương,
chính sách của Trung ương và của tỉnh về những vấn đề có liên quan và phối hợp
kiểm tra, giám sát việc thực hiện các văn bản pháp luật về an toàn giao thông;
phối hợp kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý những việc vượt quá quyền hạn của
Ban; cùng kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hay bãi bỏ các
văn bản quy phạm pháp luật không còn phù hợp với hệ thống pháp luật và tình
hình thực tế ở địa phương. Khi có vấn đề chưa thống nhất thì phải xin ý kiến chỉ
đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh.
Ban An toàn giao thông tỉnh định kỳ kiểm tra,
đôn đốc tình hình thực hiện nhiệm vụ trật tự an toàn giao thông và các hoạt động
về bảo đảm trật tự an toàn giao thông ở các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể tỉnh là
thành viên.
Điều 16. Với
Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
Đối với Ủy ban nhân huyện, thị
xã, thành phố là mối quan hệ phối hợp thực hiện quản lý trật tự về an toàn
giao thông ở địa bàn; cùng với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thực hiện
các biện pháp, chương trình, kế hoạch về an toàn giao thông trên địa bàn huyện,
thị xã, thành phố đã được duyệt;
Phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố nắm tình hình hoạt động trong công tác an toàn giao thông trên địa
bàn huyện, thị xã, thành phố; cùng đôn đốc cơ quan chuyên môn cấp huyện thực hiện
tốt chức năng, nhiệm vụ của mình và thực hiện tốt chế độ thông tin, báo cáo
theo quy định;
Ban An toàn giao thông tỉnh có trách nhiệm thông
báo cho Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố những chủ trương, chính sách,
quy định của Chính phủ, Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực
an toàn giao thông để Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo Ban An
toàn giao thông huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện;
Ban An toàn giao thông tỉnh lắng nghe ý kiến, tập
hợp những kiến nghị, các vấn đề thuộc chủ trương, quy định không phù hợp với
tình hình, điều kiện thực tế của địa phương, cùng tháo gỡ những khó khăn, vướng
mắc trong quá trình thực hiện hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền sửa đổi,
bổ sung bãi bỏ.
Ban An toàn giao thông tỉnh định kỳ kiểm tra,
đôn đốc tình hình trật tự an toàn giao thông và các hoạt động về bảo đảm trật tự
an toàn giao thông đối với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố.
Chương V
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 17. Việc xét và đề nghị
khen thưởng
1. Các thành viên Ban An toàn giao thông tỉnh,
Thường trực Ban An toàn giao thông tỉnh hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao,
chấp hành tốt quy định của Quy chế này thì được xét khen thưởng theo chế độ
chung của Nhà nước.
2. Việc xét khen thưởng thực hiện theo các quy định
của Nhà nước và các văn bản hướng dẫn về thi đua khen thưởng của Ủy ban An toàn
giao thông Quốc gia và của tỉnh.
3. Việc xét khen thưởng định kỳ hàng năm được thực
hiện đối với các ngành, các đơn vị, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và
cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác bảo đảm trật tự an toàn giao
thông.
Ngoài ra, Ban An toàn giao thông tỉnh còn áp dụng
hình thức khen thưởng đột xuất, nêu gương những tập thể và cá nhân có những việc
làm tốt trong lĩnh vực bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
4. Các thành viên của Ban đề nghị danh sách khen
thưởng để Trưởng ban hoặc Phó trưởng ban thường trực xem xét quyết định (khi có
sự ủy quyền của Trưởng ban).
Văn phòng thường trực có nhiệm vụ đôn đốc, tập hợp
ý kiến các ngành, các địa phương làm thủ tục đề nghị xét khen thưởng đồng thời
tập hợp hồ sơ để trình Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh.
Điều 18. Xử lý vi phạm
Các thành viên Ban An toàn giao thông tỉnh, Văn
phòng Thường trực Ban An toàn giao thông tỉnh không hoàn thành nhiệm vụ được
giao, vi phạm các quy định của Quy chế này thì tùy theo mức độ sai phạm sẽ bị xử
lý theo quy định của pháp luật.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Các thành viên Ban An toàn giao thông tỉnh, Văn phòng Thường
trực Ban An toàn giao thông tỉnh Đồng Tháp căn cứ Quy chế này để tổ chức thực
hiện theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.
Điều 20. Trưởng Ban Chỉ đạo An toàn giao thông huyện, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh Đồng Tháp căn cứ Quy chế này để ban hành Quy chế hoạt động của
Ban An toàn giao thông các huyện, thị xã, thành phố phù hợp với tình hình địa
phương mình.
Điều 21. Thường trực Ban An toàn giao thông tỉnh có trách nhiệm tổ
chức triển khai và theo dõi việc thực hiện Quy chế này, trong quá trình thực hiện
nếu có khó khăn vướng mắc báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.