ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
554/QĐ-UBND-HC
|
Thành phố Cao
Lãnh, ngày 19 tháng 5 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TỈNH ĐỒNG THÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04
tháng 02 năm 2008 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
43/2008/TTLT-BVHTTDL-BNV ngày 06/6/2008 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng
Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch tại văn bản số 255/SVHTTDL-VP ngày 17/4/2008;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Ðiều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Đồng
Tháp.
Ðiều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Bãi bỏ
các Quy định trước đây trái với Quyết định này.
Ðiều 3. Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành Tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Đồng Tháp chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- TT. Tỉnh ủy; TT.HĐND Tỉnh;
- CT & PCT.UBND Tỉnh;
- Các cơ quan, Ban Đảng Tỉnh;
- MTTQ và các Đoàn thể Tỉnh;
- Công báo Tỉnh;
- Lưu: VT, SNV, Sap.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Trọng Nghĩa
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ
VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 554 /QĐ-UBND-HC ngày 19 tháng 5 năm 2009 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG
Điều 1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà
nước về: văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch, quảng cáo (trừ quảng
cáo trên các phương tiện báo chí, mạng thông tin máy tính và xuất bản phẩm)
trên địa bàn tỉnh, các dịch vụ công thuộc lĩnh vực quản lý của Sở và thực hiện
một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo
quy định của pháp luật.
Điều 2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu sự lãnh đạo, quản lý
trực tiếp về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời
chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có tư cách pháp
nhân, tài khoản và con dấu. Trụ sở đặt tại số 3, đường Phạm Hữu Lầu, phường 4,
thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền
hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch
dài hạn, 05 năm và hàng năm; đề án, dự án, chương trình phát triển văn hóa, gia
đình, thể dục, thể thao và du lịch; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước, phân cấp quản lý và xã hội hóa trong
lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch ở địa phương;
b) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ
thể tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các tổ chức, đơn vị trực thuộc Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Trưởng, Phó Trưởng phòng Văn hóa và Thông tin thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện, sau khi phối hợp và thống nhất với Sở Thông tin và
Truyền thông.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền
ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về văn hóa, gia đình, thể dục, thể
thao và du lịch;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải
thể các đơn vị thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Hội đồng chuyên
ngành về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo quy định của pháp
luật.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương
trình sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
4. Về di sản văn hóa:
a) Tổ chức thực hiện quy chế, giải pháp huy động,
quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa tại
địa phương sau khi được phê duyệt;
b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các dự án bảo
quản, tu bổ và phục hồi di tích thuộc địa phương quản lý sau khi được phê duyệt;
c) Tổ chức điều tra, phát hiện, thống kê, phân
loại và lập hồ sơ di sản văn hóa phi vật thể thuộc địa bàn tỉnh;
d) Hướng dẫn thủ tục và cấp giấy phép nghiên cứu,
sưu tầm di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh cho tổ chức, cá nhân nước
ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
đ) Tổ chức thực hiện kiểm kê, phân loại, lập hồ
sơ xếp hạng di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh thuộc địa bàn tỉnh;
e) Thẩm định dự án cải tạo, xây dựng các công
trình nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích cấp tỉnh có khả năng ảnh hưởng đến cảnh
quan, môi trường của di tích;
g) Tổ chức việc thu nhận, bảo quản các di vật, cổ
vật, bảo vật quốc gia do tổ chức, cá nhân giao nộp và thu giữ ở địa phương theo
quy định của pháp luật;
h) Đăng ký và tổ chức quản lý di vật, cổ vật, bảo
vật quốc gia trong phạm vi tỉnh; cấp giấy phép làm bản sao di vật, cổ vật, bảo
vật quốc gia thuộc bảo tàng cấp tỉnh và sở hữu tư nhân;
i) Quản lý, hướng dẫn tổ chức hoạt động bảo tồn,
phát huy giá trị di sản văn hóa, lễ hội truyền thống, tín ngưỡng gắn với di
tích, nhân vật lịch sử tại địa phương.
5. Về nghệ thuật biểu diễn:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện phương án sắp
xếp tổ chức các đơn vị nghệ thuật biểu diễn thuộc phạm vi quản lý của địa
phương phù hợp với quy hoạch phát triển ngành nghệ thuật biểu diễn của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch;
b) Tổ chức thực hiện quy chế tổ chức liên hoan,
hội thi, hội diễn về nghệ thuật biểu diễn do địa phương tổ chức trên địa bàn Tỉnh;
c) Thẩm định cấp giấy phép công diễn chương
trình, tiết mục, vở diễn; chương trình biểu diễn thời trang ở trong nước và có
yếu tố nước ngoài cho các đối tượng:
- Đơn vị nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp, đơn
vị có chức năng tổ chức biểu diễn nghệ thuật, biểu diễn thời trang thuộc địa phương;
- Các tổ chức kinh tế - xã hội khi tổ chức biểu
diễn nghệ thuật chuyên nghiệp không bán vé tại nhà hàng, vũ trường;
- Cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, chính trị,
văn hóa, xã hội không có chức năng tổ chức biểu diễn nghệ thuật có nhu cầu biểu
diễn nghệ thuật chuyên nghiệp có doanh thu nhằm mục đích phục vụ công tác xã hội,
từ thiện ở địa phương;
- Tổ chức kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội nước
ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam đặt trụ sở tại
địa phương;
d) Cho phép các đoàn nghệ thuật, diễn viên thuộc
địa phương quản lý ra nước ngoài biểu diễn, các đoàn nghệ thuật, diễn viên nước
ngoài đến biểu diễn nghệ thuật tại địa phương; cấp phép các cuộc thi hoa hậu tại
địa phương sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
đ) Tổ chức thực hiện việc cấp thẻ hành nghề cho
nghệ sĩ và diễn viên biểu diễn chuyên nghiệp theo phân cấp của Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch;
e) Tổ chức thực hiện Quy chế quản lý việc sản xuất,
phát hành băng, đĩa ca nhạc và vở diễn.
6. Về điện ảnh:
a) Tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng ngân sách
nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động chiếu phim tại rạp, chiếu phim lưu động phục
vụ nhiệm vụ chính trị, xã hội, đối ngoại, phục vụ thiếu nhi, nhân dân các xã
biên giới, vùng còn khó khăn và lực lượng vũ trang;
b) Làm nhiệm vụ thường trực Hội đồng thẩm định kịch
bản văn học đối với việc sản xuất phim đặt hàng từ ngân sách nhà nước, hội đồng
thẩm định phim cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về điện ảnh;
c) Cấp, thu hồi giấy phép phổ biến phim phóng sự,
phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình do cơ sở điện ảnh thuộc địa phương
sản xuất hoặc nhập khẩu;
d) Cấp, thu hồi giấy phép phổ biến phim truyện
do cơ sở điện ảnh thuộc địa phương sản xuất hoặc nhập khẩu theo quy định của
pháp luật về điện ảnh;
đ) Kiểm tra việc phổ biến phim ở rạp, phim chiếu
lưu động, phim phát trên các phương tiện khác tại các điểm hoạt động văn hóa,
vui chơi, giải trí công cộng;
e) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc
thực hiện các quy định về kinh doanh băng đĩa phim và các hoạt động điện ảnh
khác tại địa phương.
7. Về mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm:
a) Làm nhiệm vụ thường trực Hội đồng nghệ thuật
tượng đài, tranh hoành tráng cấp tỉnh theo Quy chế xây dựng tượng đài, tranh
hoành tráng của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
b) Tổ chức thực hiện các hoạt động mỹ thuật, nhiếp
ảnh, triển lãm quy mô cấp tỉnh;
c) Cấp, thu hồi, điều chỉnh giấy phép, kiểm tra
và hướng dẫn hoạt động triển lãm mỹ thuật, triển lãm ảnh, nghệ thuật sắp đặt,
trình diễn các loại hình nghệ thuật đương đại và các triển lãm khác thuộc phạm
vi quản lý của ngành văn hóa, thể thao và du lịch; tổ chức các cuộc thi ảnh nghệ
thuật, liên hoan ảnh; quản lý việc sao chép tác phẩm mỹ thuật tại địa phương
theo các Quy chế do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành;
d) Thẩm định, cấp phép thể hiện phần mỹ thuật đối
với các dự án xây dựng hoặc tu bổ, tôn tạo tượng đài, tranh hoành tráng, công
trình liên quan đến tôn giáo trên địa bàn Tỉnh theo ủy quyền của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Tỉnh và phân cấp của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
8. Về quyền tác giả, quyền liên quan đối với tác
phẩm văn học, nghệ thuật:
a) Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền
lợi hợp pháp của nhà nước, tổ chức và cá nhân trong lĩnh vực quyền tác giả, quyền
liên quan đối với tác phẩm văn học nghệ thuật trên địa bàn Tỉnh theo quy định của
pháp luật;
b) Tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện trên địa bàn tỉnh các quy định về cung cấp, hợp tác, đặt hàng, sử dụng
và đảm bảo quyền tác giả đối với tác phẩm, quyền liên quan đối với cuộc biểu diễn,
bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và chế độ nhuận bút, thù lao cho
tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan;
c) Thẩm định quyền tác giả, quyền liên quan khi
có tranh chấp theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân hoặc cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
9. Về thư viện:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông chuyển giao các xuất bản phẩm lưu chiểu tại địa phương cho thư viện tỉnh
theo quy định;
b) Hướng dẫn việc đăng ký hoạt động thư viện
trong tỉnh theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; đăng ký hoạt động
đối với thư viện cấp tỉnh;
c) Hướng dẫn các thư viện trong tỉnh xây dựng
quy chế tổ chức hoạt động theo quy chế mẫu của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
10. Về quảng cáo:
a) Thẩm định hồ sơ, cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi
giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh
doanh dịch vụ quảng cáo đặt tại địa bàn tỉnh trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép quảng
cáo trên bảng, biển, pa-nô, băng - rôn, màn hình đặt nơi công cộng, vật phát
quang, vật thể trên không, dưới nước, phương tiện giao thông, vật thể di động
khác và các hình thức tương tự treo, đặt, dán, dựng ở ngoài trời hoặc nơi công
cộng trên địa bàn tỉnh;
c) Thanh tra, kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền
các hành vi vi phạm pháp luật về hoạt động quảng cáo trên các phương tiện quảng
cáo (trừ báo chí, mạng thông tin báo chí và xuất bản phẩm).
11. Về văn hóa quần chúng, văn hóa dân tộc và
tuyên truyền cổ động:
a) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện quy hoạch thiết
chế văn hóa cơ sở ở địa phương sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Hướng dẫn xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động
của các thiết chế văn hóa cơ sở trên địa bàn tỉnh theo quy chế mẫu của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch;
c) Hướng dẫn tổ chức lễ hội; thực hiện nếp sống
văn minh trong việc cưới, việc tang; xây dựng gia đình, làng, xã, cơ quan, đơn
vị văn hóa trên địa bàn tỉnh;
d) Chủ trì phối hợp với các Sở, Ban, ngành, đoàn
thể chỉ đạo và hướng dẫn phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa”; chịu trách nhiệm Thường trực Ban Chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa”;
đ) Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện
chính sách văn hóa dân tộc, bảo tồn, phát huy, phát triển các giá trị văn hóa vật
thể, phi vật thể của cộng đồng các dân tộc cư trú trên địa bàn tỉnh;
e) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt
động tuyên truyền cổ động, cụm cổ động phục vụ các nhiệm vụ chính trị, kinh tế,
văn hóa, xã hội và quy hoạch hệ thống cổ động trực quan trên địa bàn tỉnh;
g) Tổ chức hội thi, hội diễn nghệ thuật quần
chúng, thi sáng tác tranh cổ động; cụm cổ động; cung cấp tài liệu tuyên truyền,
tranh cổ động phục vụ nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội trên địa bàn
tỉnh;
h) Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quy chế
quản lý karaoke, vũ trường, Quy chế tổ chức liên hoan, hội thi, hội diễn văn
nghệ quần chúng và các hoạt động khác tại địa phương;
i) Quản lý hoạt động sáng tác và phổ biến tác phẩm
văn học theo quy định của pháp luật.
12. Về gia đình:
a) Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện
các quy định của pháp luật liên quan đến gia đình, đảm bảo quyền bình đẳng và
phòng chống bạo lực trong gia đình;
b) Tuyên truyền, giáo dục giá trị đạo đức, lối sống,
cách ứng xử trong gia đình Việt Nam;
c) Tổ chức thu thập, lưu trữ thông tin về gia
đình.
13. Về thể dục, thể thao cho mọi người:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế
hoạch phát triển thể dục, thể thao quần chúng ở địa phương sau khi được phê duyệt;
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng
đội ngũ hướng dẫn viên, cộng tác viên, trọng tài thể dục, thể thao sau khi được
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
c) Chủ trì, phối hợp với tổ chức xã hội nghề
nghiệp về thể thao vận động mọi người tham gia phát triển phong trào thể dục,
thể thao; phổ biến, hướng dẫn tập luyện thể dục, thể thao phù hợp với sở thích,
lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp;
d) Xây dựng hệ thống giải thi đấu, kế hoạch thi
đấu và chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức các cuộc thi đấu thể thao quần chúng cấp tỉnh;
đ) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối
với các hoạt động thể thao giải trí trong các điểm vui chơi, khu du lịch, điểm
du lịch, khu văn hóa thể thao trên địa bàn Tỉnh;
e) Chủ trì, phối hợp với các tổ chức, cơ quan
liên quan tạo điều kiện, hướng dẫn người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em,
thanh thiếu niên và các đối tượng quần chúng khác tham gia hoạt động thể dục,
thể thao;
g) Tổ chức hướng dẫn tập luyện, biểu diễn và thi
đấu các môn thể thao dân tộc, các phương pháp rèn luyện sức khỏe truyền thống;
h) Hướng dẫn, kiểm tra việc công nhận gia đình
thể thao trên địa bàn tỉnh;
i) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Bộ Chỉ
huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng tổ chức thực hiện
giáo dục thể chất, thể thao trong nhà trường và thể dục, thể thao trong lực lượng
vũ trang tại địa phương.
14. Về thể thao thành tích cao và thể thao
chuyên nghiệp:
a) Tổ chức thực hiện kế hoạch tuyển chọn, đào tạo,
huấn luyện vận động viên; kế hoạch thi đấu các đội tuyển thể thao của tỉnh sau
khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Tổ chức Đại hội thể dục thể thao cấp tỉnh,
các giải thi đấu quốc gia, quốc tế sau khi được cấp có thẩm quyền giao và phê
duyệt;
c) Tổ chức thực hiện chế độ đặc thù đối với huấn
luyện viên, trọng tài, vận động viên của tỉnh trong các hoạt động thi đấu thể dục,
thể thao sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo quy định của pháp luật;
d) Tổ chức kiểm tra các điều kiện kinh doanh của
câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp và doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể
thao; cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao cho câu lạc
bộ thể thao chuyên nghiệp và doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao theo
phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật;
đ) Thực hiện quyết định phong cấp cho vận động
viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao thuộc thẩm quyền của Sở.
15. Về du lịch:
a) Tổ chức công bố quy hoạch sau khi được phê
duyệt;
b) Tổ chức thực hiện điều tra, đánh giá, phân loại,
xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên du lịch của tỉnh theo Quy chế của Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch;
c) Thực hiện các biện pháp để bảo vệ, tôn tạo,
khai thác, sử dụng hợp lý và phát triển tài nguyên du lịch, môi trường du lịch,
khu du lịch, điểm du lịch của tỉnh;
d) Tổ chức lập hồ sơ đề nghị công nhận khu du lịch
địa phương, điểm du lịch địa phương, tuyến du lịch địa phương; công bố sau khi
có quyết định công nhận;
đ) Cấp, sửa đổi, bổ sung, cấp lại, gia hạn, thu
hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài
đặt trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và theo phân cấp, ủy quyền của
Ủy ban nhân dân Tỉnh;
e) Thẩm định hồ sơ đề nghị cấp có thẩm quyền cấp
giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế của các doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh
theo quy định của pháp luật;
g) Quyết định xếp hạng 1 sao, hạng 2 sao cho
khách sạn, làng du lịch; hạng đạt tiêu chuẩn kinh doanh biệt thự, căn hộ du lịch;
hạng tiêu chuẩn kinh doanh lưu trú du lịch đối với bãi cắm trại, nhà nghỉ du lịch,
nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê, cơ sở lưu trú du lịch khác;
h) Thẩm định và cấp biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục
vụ khách du lịch cho cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch trong khu du lịch, điểm
du lịch, đô thị du lịch;
i) Tổ chức cấp, cấp lại, đổi, thu hồi thẻ hướng
dẫn viên du lịch; cấp, thu hồi giấy chứng nhận thuyết minh viên theo quy định của
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
k) Xây dựng kế hoạch, chương trình xúc tiến du lịch
và tổ chức thực hiện chương trình xúc tiến du lịch, sự kiện, hội chợ, hội thảo,
triển lãm du lịch của địa phương sau khi được phê duyệt.
16. Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên
quan thực hiện các biện pháp phòng, chống, ngăn chặn các hoạt động vi phạm pháp
luật về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch.
17. Thẩm định, tham gia thẩm định các dự án đầu
tư, phát triển liên quan đến văn hóa, thể dục, thể thao và du lịch trên địa bàn
tỉnh.
18. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối
với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn và kiểm
tra hoạt động đối với các hội và tổ chức phi chính phủ về lĩnh vực văn hóa, gia
đình, thể dục, thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật.
19. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập về văn hóa, thể thao
và du lịch theo quy định của pháp luật.
20. Tham mưu với Ủy ban nhân dân Tỉnh về việc tổ
chức các lễ hội văn hóa, thể thao, du lịch quy mô cấp tỉnh;
21. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực văn
hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật và sự
phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
22. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về văn hóa,
gia đình, thể dục, thể thao và du lịch đối với phòng Văn hóa và Thông tin thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện.
23. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học,
công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước
và chuyên môn nghiệp vụ của Sở.
24. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, phòng, chống tham nhũng và xử lý các vi phạm pháp luật về văn hóa, gia
đình, thể dục, thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật hoặc phân công của
Ủy ban nhân dân Tỉnh.
25. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện đối với
các tài năng văn hóa nghệ thuật và thể dục thể thao; đào tạo bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức hoạt động trong lĩnh vực văn
hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch trên địa bàn Tỉnh.
26. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Văn phòng, thanh tra các phòng chuyên môn nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp thuộc
Sở; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ,
khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý
của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
27. Quản lý tài chính, tài sản được giao và thực
hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban
nhân dân Tỉnh.
28. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ
và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định với Ủy ban
nhân dân tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
29. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân
dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC
Điều 4. Lãnh đạo Sở
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có Giám đốc và
các Phó Giám đốc. Giám đốc là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt
động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định.
Phó Giám đốc là người giúp việc Giám đốc, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công; khi
Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc ủy quyền điều hành các hoạt động
của Sở.
Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Đảng, pháp luật của nhà nước
và tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ được Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
ban hành. Việc miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính
sách đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Cơ cấu tổ chức
1. Các phòng thuộc Sở:
a) Văn phòng Sở;
b) Thanh tra Sở (có con dấu riêng);
c) Phòng Kế hoạch - Tài chính;
d) Phòng Nghiệp vụ văn hóa;
đ) Phòng Xây dựng nếp sống văn hóa và gia đình;
e) Phòng Nghiệp vụ thể dục thể thao;
g) Phòng Nghiệp vụ du lịch;
h) Phòng Di sản văn hóa.
2. Các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở:
a) Trung tâm Văn hóa tỉnh;
b) Bảo tàng tỉnh;
c) Thư viện tỉnh;
d) Điện ảnh Đồng Tháp;
đ) Đoàn Văn công Đồng Tháp;
e) Khu Di tích Nguyễn Sinh Sắc;
g) Khu Di tích Xẻo Quít;
h) Trường Năng khiếu thể dục, thể thao;
i) Trung tâm Dịch vụ Thể thao;
k) Câu lạc bộ Bóng đá Đồng Tháp.
3. Các tổ chức trực thuộc Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch do Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với Giám đốc Sở
Nội vụ đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập, giải thể, tổ chức lại
trên cơ sở yêu cầu công tác và phù hợp với quy định của pháp luật.
4. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy
định nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Văn phòng, các phòng chuyên môn nghiệp vụ
và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở.
5. Căn cứ vào chức danh, tiêu chuẩn ngạch, quy định
của Đảng, pháp luật của nhà nước và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện việc bổ nhiệm, kỷ luật, bố
trí cán bộ, công chức, viên chức các phòng chuyên môn nghiệp vụ và đơn vị trực
thuộc Sở.
6. Biên chế:
a) Biên chế hành chính của Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trong tổng biên chế hành chính được
Trung ương giao;
b) Biên chế các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của
pháp luật.
Chương IV
QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 6. Với Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
thường xuyên quan hệ với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch nhằm nắm bắt kịp thời
những chủ trương, chính sách mới của Trung ương để triển khai công tác ở địa
phương, đảm bảo thống nhất và đồng bộ trong hệ thống cơ quan làm công tác Văn
hóa, Thể thao và Du lịch từ Trung ương đến cơ sở.
Định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, năm hoặc đột
xuất, báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ của ngành; đề xuất, kiến nghị những
khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ ở địa phương.
Điều 7. Với Hội đồng nhân
dân tỉnh
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm
chấp hành Nghị quyết và sự giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh về lĩnh vực thuộc
Sở quản lý; khi có yêu cầu, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách
nhiệm báo cáo, trình bày, trả lời những chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
về các vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Sở.
Điều 8. Với Ủy ban nhân dân
tỉnh
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý điều
hành trực tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực công tác được
giao. Định kỳ hoặc đột xuất thực hiện chế độ báo cáo trước Ủy ban nhân dân tỉnh
về việc thực hiện nhiệm vụ của ngành, đồng thời kiến nghị, đề xuất với Ủy ban
nhân dân tỉnh những khó khăn, vướng mắc để chỉ đạo giải quyết kịp thời.
Điều 9. Với các Sở, Ban,
Ngành tỉnh
Đối với các Sở, Ban, Ngành tỉnh là mối quan hệ phối
hợp; tùy theo tính chất công việc mà Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với
một hoặc nhiều đơn vị để giải quyết công việc có liên quan. Khi có vấn đề không
thống nhất thì xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 10. Với Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã, thành phố
Đối với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
là mối quan hệ phối hợp; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm hướng dẫn
và hỗ trợ Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố về quy hoạch, kế hoạch
phát triển văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch trên địa bàn cấp huyện,
đảm bảo phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển chung của tỉnh; thông báo
các chủ trương, chính sách và quy định của nhà nước về văn hóa, gia đình, thể
thao và du lịch để Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện kịp
thời và đúng quy định. Khi có vấn đề không thống nhất thì xin ý kiến chỉ đạo của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 11. Với Phòng Văn hóa
và Thông tin huyện, thị xã, thành phố
Phòng Văn hóa và Thông tin là cơ quan chuyên môn
cấp dưới của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thuộc lĩnh vực quản
lý.
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm
hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng
và pháp luật của nhà nước về công tác quản lý nhà nước đối với Phòng.
Phòng Văn hóa và Thông tin huyện, thị xã, thành
phố có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển
khai thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước về
lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể thao và du lịch trên địa bàn huyện, thị xã,
thành phố; đồng thời báo cáo kịp thời, đầy đủ tình hình hoạt động ngành theo
quy định của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Trách nhiệm thi
hành
Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có
trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thực hiện Quy định này./.