ỦY
BAN NHÂN DÂN QUẬN 4
******
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số:
552/2006/QĐ-UBND
|
Quận
4, ngày 31 tháng 10 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 4
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 4
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 75/2006/QĐ-TTg ngày 12 tháng 4 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ về ban hành Quy chế làm việc mẫu của Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 4461/QĐ-UB-NC ngày 22 tháng 8 năm 1997 của Ủy ban nhân dân
thành phố về việc ban hành Quy chế tổ chức và làm việc của Ủy ban nhân dân quận
- huyện thuộc thành phố Hồ Chí Minh theo cơ chế “một cửa, một dấu”;
Theo đề nghị của Trưởng Phòng Nội vụ quận 4,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân quận
4.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau bảy (07) ngày kể từ ngày ký và thay thế
Quyết định số 04/2002/QĐ-UB-NC ngày 09 tháng 01 năm 2002 của Ủy ban nhân dân quận
4 về việc ban hành Quy chế tổ chức và làm việc của Ủy ban nhân dân quận 4 theo
cơ chế “một cửa, một dấu”.
Điều 3.
Các thành viên Ủy ban nhân dân quận, Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân quận, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp thuộc quận,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân 15 phường và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên
quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Kim Dung
|
QUY CHẾ
LÀM VIỆC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 4
(Ban hành kèm theo Quyết định số 552/2006/QĐ-UBND ngày 31 tháng 10 năm
2006 của Ủy ban nhân dân quận 4)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về
nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, quan hệ công tác và trình tự
giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân quận 4.
2. Các thành viên Ủy ban nhân
dân quận, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận,
tổ chức, cá nhân có quan hệ làm việc với Ủy ban nhân dân quận chịu sự điều chỉnh
của Quy chế này.
Điều 2.
Nguyên tắc làm việc của Ủy ban nhân dân quận
1. Ủy ban nhân dân quận làm việc
theo nguyên tắc tập trung dân chủ, bảo đảm phát huy vai trò lãnh đạo của tập thể
Ủy ban nhân dân; đồng thời đề cao trách nhiệm cá nhân của Chủ tịch, Phó Chủ tịch
và Ủy viên Ủy ban nhân dân quận.
2. Ủy ban nhân dân quận giải quyết
công việc theo nhiệm vụ và quyền hạn được pháp luật quy định; bảo đảm sự lãnh đạo
của Quận ủy, chấp hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân quận và các văn bản của
cơ quan Nhà nước cấp trên.
3. Trong phân công công việc, phải
phân công cụ thể người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Cấp trên không làm
thay công việc cho cấp dưới, tập thể không làm thay công việc cho cá nhân và
ngược lại. Công việc được giao cho cơ quan, đơn vị nào thì Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị đó phải chịu trách nhiệm về công việc được giao.
4. Tuân thủ trình tự, thủ tục và
thời hạn giải quyết công việc theo quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch
công tác và Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân quận.
5. Đề cao sự phối hợp công tác,
trao đổi thông tin trong giải quyết công việc, bảo đảm dân chủ, minh bạch trong
mọi hoạt động theo đúng phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật
quy định.
Chương 2:
TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI
QUYẾT CÔNG VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN
Điều 3. Trách
nhiệm, phạm vi và cách thức giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân quận
1. Ủy ban nhân dân quận giải quyết
công việc theo nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân năm 2003. Ủy ban nhân dân quận thảo luận tập thể và quyết định
theo đa số các vấn đề được quy định tại Điều 124 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân năm 2003 và những vấn đề quan trọng khác mà pháp luật quy định
thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân quận.
2. Cách thức giải quyết công việc
của Ủy ban nhân dân quận:
a) Thảo luận tập thể và quyết
nghị từng vấn đề tại phiên họp Ủy ban nhân dân quận;
b) Đối với một số vấn đề do yêu
cầu cấp bách hoặc không nhất thiết phải tổ chức thảo luận tập thể, theo chỉ đạo
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân quận gửi toàn bộ hồ sơ và Phiếu lấy ý kiến đến từng thành viên Ủy ban nhân
dân quận để xin ý kiến. Hồ sơ gửi lấy ý kiến thành viên Ủy ban nhân dân quận áp
dụng theo các quy định tại Điều 16 Quy chế này.
Các quyết nghị tập thể của Ủy
ban nhân dân quận được thông qua khi có quá nửa số thành viên Ủy ban nhân dân
quận đồng ý. Trường hợp xin ý kiến các thành viên Ủy ban nhân dân quận bằng
hình thức Phiếu lấy ý kiến thì Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
quận trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định và báo cáo trong phiên họp Ủy
ban nhân dân quận gần nhất. Nếu vấn đề không được quá nửa số thành viên Ủy ban
nhân dân quận đồng ý thì Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận
báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định việc đưa ra thảo luận tại
phiên họp Ủy ban nhân dân quận.
Điều 4. Trách
nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
là người lãnh đạo và điều hành công việc của Ủy ban nhân dân quận, chịu trách
nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định tại
Điều 126 và Điều 127 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003
và những vấn đề khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận quyết định.
2. Trực tiếp chỉ đạo giải quyết
những vấn đề quan trọng, cấp bách, những vấn đề có tính chất liên ngành liên
quan đến nhiều lĩnh vực, đơn vị và địa phương trong quận.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
phân công một Phó Chủ tịch trong số các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận làm
nhiệm vụ Phó Chủ tịch Thường trực; Chủ tịch quyết định điều chỉnh phân công
công việc giữa các Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân quận khi cần thiết.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
ủy quyền cho Phó Chủ tịch Thường trực chỉ đạo công việc của Ủy ban nhân dân quận
khi Chủ tịch đi vắng; trực tiếp giải quyết công việc của Phó Chủ tịch đi vắng
hoặc phân công Phó Chủ tịch khác giải quyết thay Phó Chủ tịch đi vắng.
Điều 5. Trách
nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
1. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận được Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phân công phụ trách một số lĩnh vực
công tác, chỉ đạo một số cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận
và Ủy ban nhân dân phường.
2. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận chịu trách nhiệm cá nhân về công tác của mình trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận; đồng thời cùng các thành viên khác của Ủy ban nhân dân quận
chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân quận trước Hội đồng
nhân dân quận và Ủy ban nhân dân thành phố.
3. Trong lĩnh vực công tác được
phân công, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận có nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Chủ động kiểm tra, đôn đốc,
hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân
dân quận, Ủy ban nhân dân phường trong việc tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội
đồng nhân dân quận, quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận, chủ trương, chính sách, pháp luật Nhà nước về lĩnh vực được
phân công;
b) Chỉ đạo việc xây dựng và tổ
chức thực hiện quy hoạch, đề án thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách phù hợp
với nghị quyết của Hội đồng nhân dân quận, quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân
dân quận, quy hoạch ngành, quy hoạch tổng thể của các cơ quan Nhà nước cấp trên
và đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
c) Được sử dụng quyền hạn của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận trong việc quyết định, giải quyết các công việc thuộc
lĩnh vực được phân công và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch về quyết định đó;
d) Báo cáo và đề xuất với Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận xem xét, quyết định xử lý kịp thời công việc liên quan đến
lĩnh vực được phân công phụ trách đã phối hợp xử lý nhưng ý kiến chưa thống nhất.
4. Phó Chủ tịch Thường trực,
ngoài việc thực hiện trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc đã nêu tại khoản
1, 2 và 3 Điều này còn được Chủ tịch ủy quyền lãnh đạo công việc của Ủy ban
nhân dân quận khi Chủ tịch đi vắng.
Điều 6. Trách
nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Ủy viên Ủy ban nhân dân quận
1. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
Ủy ban nhân dân, Ủy ban nhân dân quận về công việc được phân công phụ trách; đồng
thời tham gia giải quyết công việc chung của Ủy ban nhân dân quận, cùng các
thành viên khác của Ủy ban nhân dân quận chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động
của Ủy ban nhân dân quận trước Hội đồng nhân dân quận và Ủy ban nhân dân thành
phố.
2. Trực tiếp chỉ đạo, điều hành
một hoặc một số lĩnh vực được phân công; giải quyết theo thẩm quyền và trình Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận giải quyết các đề nghị của cơ quan,
đơn vị thuộc lĩnh vực công tác được phân công phụ trách.
3. Tham dự đầy đủ các phiên họp Ủy
ban nhân dân, trường hợp vắng mặt phải báo cáo và được sự đồng ý của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận; tham gia ý kiến và biểu quyết về các vấn đề thảo luận tại
phiên họp Ủy ban nhân dân quận; tham gia ý kiến với các thành viên khác của Ủy
ban nhân dân quận, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân
quận để xử lý các vấn đề có liên quan đến lĩnh vực được phân công phụ trách hoặc
các vấn đề thuộc chức năng quản lý của mình.
4. Thực hiện nhiệm vụ khác theo
sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
Điều 7. Trách
nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, đơn
vị thuộc Ủy ban nhân dân quận
1. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân quận và trước pháp luật về thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, thẩm quyền quản lý Nhà nước được giao trên địa bàn quận và chịu
sự kiểm tra, hướng dẫn, chỉ đạo về công tác chuyên môn, nghiệp vụ của các sở,
ban, ngành thành phố.
2. Chịu trách nhiệm chấp hành
các quyết định, chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận; trường
hợp thực hiện chậm hoặc chưa thực hiện được phải kịp thời báo cáo và nêu rõ lý
do.
3. Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận giải quyết các công việc sau:
a) Giải quyết những kiến nghị của
tổ chức, cá nhân liên quan đến chức năng, thẩm quyền quản lý của cơ quan, đơn vị
mình; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận những việc vượt thẩm quyền hoặc những
việc đã phối hợp giải quyết nhưng ý kiến chưa thống nhất;
b) Chủ động đề xuất, tham gia ý
kiến về những công việc chung của Ủy ban nhân dân quận và thực hiện các nhiệm vụ
công tác theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và sự phân cấp của Thủ
trưởng các sở, ban, ngành thành phố;
c) Tham gia ý kiến với cơ quan
chủ trì soạn thảo văn bản, đề án khi có những vấn đề liên quan đến chức năng,
thẩm quyền, lĩnh vực quản lý của cơ quan, đơn vị mình.
Điều 8. Trách
nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân quận
Ngoài việc thực hiện các quy định
tại Điều 7 Quy chế này, Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận
còn có trách nhiệm sau:
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch
công tác, báo cáo sơ kết, tổng kết hoạt động, báo cáo kiểm điểm công tác chỉ đạo,
điều hành của Ủy ban nhân dân quận và các báo cáo khác của Ủy ban
nhân dân quận theo sự chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
2. Kiểm tra, đôn đốc các cơ quan
chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân phường thực hiện
các chương trình, kế hoạch công tác của Ủy ban nhân dân quận.
3. Xây dựng, trình Ủy ban nhân
dân quận thông qua và giúp Ủy ban nhân dân quận kiểm tra, đôn đốc, tổng kết việc
thực hiện Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân. Giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận tổ chức thực hiện Quy chế phối hợp công tác giữa Ủy ban nhân
dân quận với Thường trực Quận ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, Tòa án nhân
dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể quận.
4. Theo dõi, nắm tình hình hoạt
động chung của Ủy ban nhân dân, tổ chức việc thu thập, tổng hợp và cung cấp
thông tin phục vụ chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận.
5. Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận tổ chức thực hiện cơ chế “một cửa” tại cơ quan hành chính Nhà nước
ở địa phương; tổ chức bộ phận tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả hồ sơ theo
cơ chế “một cửa” của Ủy ban nhân dân quận; áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 vào hoạt động của Ủy ban
nhân dân quận.
6. Bảo đảm các điều kiện làm việc
và tổ chức phục vụ các hoạt động của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng
nhân dân quận, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch và Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
7. Quản lý thống nhất việc ban
hành, công bố văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận.
8. Giải quyết một số công việc cụ
thể khác do Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận giao.
Điều 9. Quan
hệ công tác của Ủy ban nhân dân quận
1. Ủy ban nhân dân quận chịu sự
chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân thành phố, có trách nhiệm chấp hành mọi
văn bản của Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố và nghị quyết của Hội đồng nhân dân quận; thực hiện báo cáo định
kỳ, đột xuất theo chế độ quy định hoặc theo yêu cầu của Ủy ban nhân
dân thành phố; đồng thời chịu sự giám sát của Hội đồng nhân dân quận trong việc
chỉ đạo, điều hành thực hiện các nghị quyết của Quận ủy, Hội đồng nhân dân, đường
lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
2. Ủy ban nhân dân quận phối hợp
chặt chẽ với Thường trực Hội đồng nhân dân quận và các Ban của Hội đồng nhân
dân quận trong việc chuẩn bị chương trình và nội dung làm việc của kỳ họp Hội đồng
nhân dân, các báo cáo, đề án của Ủy ban nhân dân quận trình Hội đồng nhân dân
quận; giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện nghị quyết của Hội
đồng nhân dân quận; giải quyết theo thẩm quyền các kiến nghị của Hội đồng nhân
dân, các Ban của Hội đồng nhân dân quận và trả lời chất vấn của đại biểu Hội đồng
nhân dân quận.
3. Ủy ban nhân dân quận phối hợp
chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể quận chăm lo, bảo
vệ lợi ích chính đáng của nhân dân; tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân
tham gia xây dựng, củng cố chính quyền vững mạnh, tự giác thực hiện các chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Ủy ban nhân
dân quận có trách nhiệm tạo điều kiện để Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các đoàn thể quận hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ; xem xét, giải quyết theo
thẩm quyền và trả lời các kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
đoàn thể quận.
4. Ủy ban nhân dân quận phối hợp
với Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân quận trong việc đấu tranh phòng, chống
tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật; bảo đảm thi hành pháp luật, giữ vững
kỷ cương, kỷ luật hành chính và tổ chức việc tuyên truyền, giáo dục pháp luật tại
địa phương.
Chương 3:
BỘ MÁY GIÚP VIỆC CHO ỦY
BAN NHÂN DÂN VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN
Điều 10. Bộ
máy giúp việc cho Ủy ban nhân dân quận
Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân quận gồm:
1. Văn phòng Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân quận;
2. Phòng Nội vụ;
3. Phòng Tư pháp;
4. Phòng Tài chính - Kế hoạch;
5. Thanh tra;
6. Phòng Kinh tế;
7. Phòng Văn hóa Thông tin - Thể
thao;
8. Phòng Lao động, Thương binh
và Xã hội;
9. Phòng Tài nguyên và Môi trường;
10. Phòng Quản lý đô thị;
11. Phòng Giáo dục;
12. Ủy ban Dân số, Gia đình và
Trẻ em;
13. Ban Tôn giáo.
Các cơ quan chuyên môn là bộ máy
giúp việc Ủy ban nhân dân quận được Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
phân công quản lý hành chính Nhà nước theo chuyên ngành; thực hiện nhiệm vụ
theo chương trình của Ủy ban nhân dân quận.
Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân quận xử lý công việc theo sự ủy quyền của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận, đóng dấu Ủy ban nhân dân với tư cách thừa ủy quyền Chủ tịch Ủy
ban nhân dân và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận về việc xử
lý công việc của mình.
Các cơ quan chuyên môn không có
con dấu và tài khoản riêng. Riêng Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân, Thanh tra và Ban Tôn giáo quận được sử dụng con dấu riêng.
Ngoài ra còn các đơn vị sự nghiệp
gồm:
1. Trung tâm Y tế;
2. Trung tâm Văn hóa;
3. Trung tâm Thể dục Thể thao;
4. Trung tâm Dạy nghề;
Các đơn vị sự nghiệp thực hiện
nhiệm vụ chuyên môn, không phải là đơn vị quản lý hành chính Nhà nước. Nhiệm vụ
của các đơn vị sự nghiệp là chăm lo phát triển sự nghiệp theo quy hoạch và kế
hoạch của Ủy ban nhân dân quận.
Điều 11. Chế
độ làm việc của Ủy ban nhân dân quận
Ủy ban nhân dân quận làm việc
theo cơ chế “một cửa, một dấu”.
1. Là cơ quan quản lý hành chính
Nhà nước trên địa bàn, Ủy ban nhân dân quận có trách nhiệm xử lý các vấn đề
hành chính Nhà nước, về dịch vụ hành chính công cho nhân dân tại trụ sở Ủy ban
nhân dân quận.
2. Mọi văn bản giấy tờ về xử lý
hành chính, dịch vụ hành chính công đều dùng danh nghĩa và đóng dấu Ủy ban nhân
dân quận. Người xử lý và ký tên trong các văn bản xử lý là thành viên Ủy ban
nhân dân quận hoặc được Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận ủy quyền.
3. Mọi giao dịch (trực tiếp hoặc
qua giấy tờ) với cấp trên, với Ủy ban nhân dân phường, với các cơ quan khác, với
các đoàn thể tổ chức xã hội đều dùng danh nghĩa Ủy ban nhân dân quận.
Chương 4:
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC CỦA
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN
Điều 12. Các
loại chương trình công tác
1. Chương trình công tác năm của
Ủy ban nhân dân quận gồm: những nhiệm vụ, giải pháp của Ủy ban nhân dân quận
trên các lĩnh vực công tác trong năm, các báo cáo, đề án về cơ chế chính sách,
quy hoạch, kế hoạch... thuộc phạm vi quyết định, phê duyệt của Ủy ban nhân dân
quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận hoặc trình Hội đồng nhân dân quận, Ủy ban
nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố trong năm.
2. Chương trình công tác quý là
cụ thể hóa chương trình công tác năm được quy định thực hiện trong từng quý và
những công việc bổ sung, điều chỉnh cần giải quyết trong quý.
3. Chương trình công tác tháng
là cụ thể hóa chương trình công tác quý được quy định thực hiện trong từng
tháng của quý và những công việc cần bổ sung, điều chỉnh trong tháng.
4. Chương trình công tác tuần gồm
các công việc mà Chủ tịch và các Phó Chủ tịch giải quyết hàng ngày trong tuần.
Điều 13. Trình
tự xây dựng chương trình công tác
1. Xây dựng Chương trình công
tác năm:
a) Chậm nhất vào ngày 31 tháng
10 hàng năm, các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban
nhân dân phường gửi Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận Danh mục
các đề án cần trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận ban hành hoặc
trình Hội đồng nhân dân quận ban hành trong năm tới (sau đây gọi chung là đề
án, văn bản). Các đề án, văn bản trong chương trình công tác phải ghi rõ số thứ
tự, tên đề án, tên văn bản, nội dung chính của đề án, cơ quan chủ trì, cơ quan
phối hợp và thời gian trình;
b) Văn phòng Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân quận tổng hợp, dự kiến chương trình công tác năm sau của Ủy
ban nhân dân quận, gửi lại các cơ quan liên quan tham gia ý kiến;
c) Sau bảy (07) ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được dự thảo Chương trình công tác năm sau của Ủy ban nhân dân quận,
cơ quan được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời, gửi lại Văn phòng Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân quận hoàn chỉnh, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận xem
xét việc trình Ủy ban nhân dân vào phiên họp thường kỳ cuối năm;
d) Sau bảy (07) ngày làm việc, kể
từ khi Chương trình công tác năm được Ủy ban nhân dân quận thông qua, Văn phòng
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận trình Chủ tịch duyệt, gửi thành viên Ủy
ban nhân dân, cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban
nhân dân phường biết, thực hiện.
2. Xây dựng Chương trình công
tác quý:
a) Chậm nhất vào ngày 15 của
tháng cuối quý, cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban
nhân dân phường gửi Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận báo cáo
đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác quý đó, rà soát các vấn đề cần
điều chỉnh, bổ sung vào Chương trình công tác quý sau của Ủy ban nhân
dân quận;
b) Văn phòng Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân quận tổng hợp, xây dựng Chương trình công tác quý sau của Ủy
ban nhân dân quận, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định;
c) Chậm nhất vào ngày 20 của
tháng cuối quý, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận có trách
nhiệm trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phê duyệt Chương
trình công tác quý sau của Ủy ban nhân dân quận, gửi cơ
quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận và Ủy ban nhân dân phường biết,
thực hiện;
3. Xây dựng Chương trình công
tác tháng:
a) Chậm nhất vào ngày 20 hàng
tháng, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân phường căn cứ vào tiến độ chuẩn bị các đề án, văn bản đã ghi
trong Chương trình công tác quý, những vấn đề còn tồn đọng hoặc mới phát sinh,
xây dựng chương trình công tác tháng sau của đơn vị mình, gửi Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân quận;
b) Văn phòng Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân quận tổng hợp Chương trình công tác hàng tháng của Ủy ban
nhân dân quận. Chương trình công tác tháng của Ủy ban nhân dân quận cần được
chia theo từng lĩnh vực do Chủ tịch, các Phó Chủ tịch phụ trách giải quyết;
c) Chậm nhất vào ngày 25 hàng
tháng, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận duyệt Chương trình công tác tháng sau của Ủy ban nhân dân quận,
gửi các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân
quận và Ủy ban nhân dân phường biết, thực hiện.
4. Xây dựng Chương trình công
tác tuần:
Căn cứ vào Chương trình công tác
tháng và chỉ đạo của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận xây dựng Chương trình
công tác tuần sau của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, trình
Chủ tịch quyết định chậm nhất vào chiều thứ sáu hàng tuần và thông báo cho các
tổ chức, cá nhân liên quan biết, thực hiện.
5. Văn phòng Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân quận có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân quận trong
việc xây dựng, điều chỉnh và đôn đốc việc thực hiện chương trình công tác của Ủy
ban nhân dân quận. Việc điều chỉnh chương trình công tác do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận quyết định, Văn phòng thông báo kịp thời để các thành viên Ủy ban
nhân dân quận, Thủ trưởng cơ quan liên quan biết, thực hiện.
6. Trong quá trình xây dựng
Chương trình công tác, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận phối
hợp chặt chẽ với Văn phòng Quận ủy để không xảy ra tình trạng chồng chéo hoạt động
giữa Bí thư Quận ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận.
Điều 14. Theo
dõi, đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác
1. Định kỳ tháng, quý, 6 tháng
và năm, trên cơ sở các chương trình công tác của Ủy ban nhân dân quận được phê
duyệt, cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận và Ủy ban nhân dân
phường có trách nhiệm rà soát, kiểm điểm kết quả thực hiện phần công việc của
đơn vị mình, thông báo với Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận
kết quả xử lý các đề án, công việc do cơ quan mình chủ trì; các đề án, công việc
còn tồn đọng, hướng xử lý tiếp theo và những kiến nghị điều chỉnh, bổ sung văn
bản, đề án vào chương trình công tác kỳ tới của Ủy ban nhân dân quận.
2. Văn phòng Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân quận có trách nhiệm tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận quyết định điều chỉnh, bổ sung vào chương trình công tác, phù hợp với yêu
cầu chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân quận; định kỳ 6 tháng và năm báo cáo Ủy
ban nhân dân quận kết quả thực hiện chương trình công tác chung của Ủy ban nhân
dân quận
Điều 15. Chuẩn
bị đề án, văn bản trình Ủy ban nhân dân quận
1. Trên cơ sở chương trình, kế
hoạch công tác của Ủy ban nhân dân quận, Thủ trưởng cơ quan chủ trì tiến hành lập
kế hoạch dự thảo văn bản, đề án. Kế hoạch dự thảo văn bản, đề án của cơ quan chủ
trì cần xác định rõ số thứ tự, tên văn bản, đề án, nội dung chính của đề án,
đơn vị chủ trì soạn thảo, đơn vị phối hợp, tiến độ thực hiện và thời gian
trình.
2. Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn
thảo đề án, văn bản có trách nhiệm tổ chức việc xây dựng nội dung văn bản, đề
án bảo đảm đúng thể thức, thủ tục, trình tự soạn thảo; lấy ý kiến tham gia của
các cơ quan liên quan, ý kiến thẩm định của Phòng Tư pháp quận (đối với văn bản
quy phạm pháp luật) và bảo đảm thời hạn trình. Trường hợp cần phải điều chỉnh nội
dung, phạm vi hoặc thời hạn trình, Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo phải
báo cáo Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phụ trách xem xét, quyết
định.
3. Đối với văn bản quy phạm pháp
luật, việc lấy ý kiến và trả lời ý kiến phải tuân thủ quy định tại Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm
2004. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận khi được
yêu cầu tham gia ý kiến về đề án, văn bản có liên quan đến lĩnh vực quản lý của
cơ quan, đơn vị mình, có trách nhiệm trả lời bằng văn bản theo đúng nội dung,
thời gian yêu cầu và chịu trách nhiệm về ý kiến tham gia.
4. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân quận có trách nhiệm giúp Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận theo dõi, đôn đốc việc chuẩn bị đề án, văn bản trình Ủy ban nhân
dân quận.
Chương 5:
THỦ TỤC TRÌNH, BAN HÀNH
VÀ KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN VĂN BẢN
Điều 16. Hồ
sơ trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận giải quyết công việc
bao gồm:
1. Nội dung Tờ trình đề án, văn
bản gồm: sự cần thiết, luận cứ ban hành đề án, văn bản; những nội dung chính của
đề án, văn bản và những ý kiến còn khác nhau. Tờ trình phải do người có thẩm
quyền ký và đóng dấu (nếu có) đúng quy định.
2. Dự thảo đề án, văn bản.
3. Văn bản thẩm định của Phòng
Tư pháp quận (đối với văn bản quy phạm pháp luật).
4. Báo cáo tổng hợp ý kiến tham
gia của các cơ quan và giải trình tiếp thu của cơ quan chủ trì soạn thảo đề án,
văn bản.
5. Văn bản tham gia ý kiến của
các cơ quan có liên quan.
6. Các tài liệu cần thiết khác
(nếu có).
Điều 17. Thẩm
tra hồ sơ đề án, văn bản trình
1. Tất cả hồ sơ về đề án, văn bản
do cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân phường
chủ trì soạn thảo, trước khi trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
phải qua Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận để làm thủ tục vào
sổ công văn đến. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận thực hiện
việc thẩm tra về thủ tục hành chính, nội dung, hình thức và thể thức văn bản.
2. Khi nhận được hồ sơ trình,
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận kiểm tra hồ sơ về thủ tục,
thể thức, hình thức văn bản:
a) Nếu hồ sơ do cơ quan chủ trì
soạn thảo gửi trình không đúng quy định tại Điều 14 Quy chế này, tối đa trong
hai (02) ngày làm việc, kể từ ngày nhận, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân quận trả lại và yêu cầu cơ quan chủ trì bổ sung hồ sơ theo quy định;
b) Nếu hồ sơ trình không phù hợp
về thủ tục, thể thức, hình thức văn bản; nội dung văn bản không bảo đảm về
chuyên môn và tính thống nhất thì Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân quận trao đổi với cơ quan chủ trì soạn thảo để chỉnh sửa cho phù hợp;
Trường hợp giữa cơ quan chủ trì
soạn thảo và Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận không thống nhất
thì Văn phòng báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định.
Điều 18. Xử
lý hồ sơ trình giải quyết công việc
1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận có trách nhiệm xem xét, giải quyết các văn bản của cơ quan trình
và ý kiến thẩm tra của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận.
2. Trong thời hạn hai (02) ngày
làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ trình, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận cho ý kiến giải quyết hoặc ký ban hành. Đối với vấn đề có nội dung phức
tạp, cần thiết phải đưa ra họp thảo luận, hoặc phải trình Ủy ban nhân dân quận
xem xét, quyết định thì Chủ tịch, Phó Chủ tịch giao Văn phòng Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân quận phối hợp với cơ quan chủ trì đề án, văn bản để bố trí
thời gian và chuẩn bị nội dung làm việc.
3. Khi đề án, văn bản trình đã
được Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận cho ý kiến giải quyết, Văn
phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận phối hợp với cơ quan trình hoàn
chỉnh đề án, văn bản, trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận ký, ban hành.
Điều 19. Thẩm
quyền ký văn bản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
ký các văn bản sau đây:
a) Văn bản quy phạm pháp luật của
Ủy ban nhân dân quận; tờ trình, các báo cáo, công văn hành chính của Ủy ban
nhân dân quận gửi cơ quan Nhà nước cấp trên và Hội đồng nhân dân quận;
b) Các văn bản thuộc thẩm quyền
quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quy định tại Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003 và các văn bản quy phạm pháp luật khác quy
định thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
2. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận ký thay Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận những văn bản thuộc lĩnh vực được Chủ
tịch phân công phụ trách hoặc Chủ tịch ủy quyền. Phó Chủ tịch Thường trực,
ngoài việc ký thay Chủ tịch các văn bản về lĩnh vực được phân công phụ trách
còn được Chủ tịch ủy quyền ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch khi Chủ
tịch đi vắng.
3. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân quận ký thừa lệnh Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận văn bản
thông báo kết luận của Chủ tịch, Phó Chủ tịch trong các phiên họp do Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận chủ trì, các văn bản giấy tờ khác khi Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận giao.
Điều 20. Phát
hành, công bố văn bản
1. Văn phòng Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân quận chịu trách nhiệm phát hành văn bản của Hội đồng nhân
dân quận, Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận ban hành trong thời
gian không quá hai (02) ngày, kể từ ngày văn bản được ký; bảo đảm đúng thủ tục,
đúng địa chỉ.
2. Văn bản quy phạm pháp luật do
Hội đồng nhân dân quận, Ủy ban nhân dân quận ban hành phải
được gửi đến các cơ quan cấp trên, các cơ quan có thẩm quyền giám sát, các tổ
chức, cá nhân có liên quan tại địa phương và công bố để nhân dân biết; gửi đăng
Công báo thành phố theo quy định.
3. Văn bản do Hội đồng nhân dân
quận, Ủy ban nhân dân quận ban hành phải được phân loại,
lưu trữ một cách khoa học và cập nhật kịp thời.
4. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân quận có trách nhiệm tổ chức việc quản lý, cập nhật, lưu
trữ, khai thác văn bản phát hành, văn bản đến của Ủy ban nhân dân quận theo quy
định của pháp luật về văn thư, lưu trữ và Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân
quận.
Điều 21.
Kiểm tra việc thi hành văn bản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo thường xuyên tự kiểm tra hoặc tổ chức đoàn kiểm
tra chuyên đề việc thi hành văn bản tại địa phương khi cần thiết; quyết định xử
lý hoặc ủy quyền cho Phó Chủ tịch xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan có
thẩm quyền xử lý văn bản trái pháp luật, sửa đổi, bổ sung những quy định không
còn phù hợp.
2. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận kiểm tra việc thi hành văn bản thông qua làm việc trực tiếp với cơ quan,
đơn vị thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách nhằm chấn chỉnh kịp thời những
vi phạm về kỷ cương, kỷ luật hành chính Nhà nước và nâng cao trách nhiệm thi
hành văn bản; xử lý theo thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận văn bản trái pháp luật, bổ sung, sửa đổi những quy định không còn phù
hợp thuộc lĩnh vực phụ trách khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận ủy quyền.
3. Thủ trưởng cơ quan chuyên
môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận thường xuyên tự kiểm tra việc thi hành
văn bản, kịp thời báo cáo và kiến nghị Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận phụ trách xử lý theo thẩm quyền văn bản ban hành trái pháp luật, sửa đổi,
bổ sung những quy định không còn phù hợp thuộc lĩnh vực quản lý của cơ quan,
đơn vị mình.
4. Phòng Tư pháp quận có trách
nhiệm giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện nhiệm vụ quản lý
Nhà nước về công tác kiểm tra văn bản tại địa phương theo quy định của Chính phủ
về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
Chương 6:
CHẾ ĐỘ HỌP, TIẾP KHÁCH,
ĐI CÔNG TÁC VÀ THÔNG TIN BÁO CÁO
Điều 22. Phiên
họp Ủy ban nhân dân quận
1. Chuẩn bị và triệu tập phiên họp
a) Ủy ban nhân dân quận, mỗi
tháng họp ít nhất một lần. Thời gian triệu tập phiên họp do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận quyết định. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận chủ
tọa phiên họp Ủy ban nhân dân quận, khi Chủ tịch vắng mặt, Phó Chủ tịch Thường
trực thay Chủ tịch chủ tọa phiên họp. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận chủ trì việc thảo luận từng đề án trình Ủy ban nhân dân quận theo lĩnh
vực được phân công;
b) Cơ quan chủ trì soạn thảo đề
án, văn bản phải gửi trước hồ sơ để Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận phụ trách lĩnh vực xem xét, quyết định việc trình ra phiên họp;
c) Văn phòng Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân quận có nhiệm vụ dự kiến chương trình và thành phần phiên họp,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định; đôn đốc các cơ quan chủ trì đề
án gửi hồ sơ trình và các tài liệu liên quan; kiểm tra hồ sơ đề án trình; gửi
giấy mời, tài liệu kỳ họp đến các thành viên Ủy ban nhân dân quận và đại biểu
trước phiên họp tiến hành năm (05) ngày; chuẩn bị các điều kiện phục vụ phiên họp.
2. Thành phần dự phiên họp
a) Thành viên Ủy ban nhân dân quận
phải tham dự đầy đủ các phiên họp Ủy ban nhân dân quận, trường hợp vắng mặt thì
phải báo cáo và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân đồng ý. Ủy viên Ủy ban nhân dân,
đồng thời là Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận,
có thể ủy nhiệm cho cấp phó của mình dự họp thay nếu vắng mặt và chịu trách nhiệm
về ý kiến phát biểu tại phiên họp của người do mình ủy nhiệm. Phiên họp Ủy ban
nhân dân quận chỉ được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba (2/3) tổng số thành
viên Ủy ban nhân dân quận tham dự;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
mời Chủ tịch Hội đồng nhân dân quận dự các phiên họp Ủy ban nhân dân quận. Tùy
theo tính chất, nội dung phiên họp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận có thể mời
Trưởng các Ban của Hội đồng nhân dân quận, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, đơn vị
thuộc Ủy ban nhân dân quận, Chánh án Tòa án nhân dân quận, Viện trưởng Viện Kiểm
sát nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, người đứng đầu
các đoàn thể quận dự họp, khi bàn về vấn đề có liên quan.
3. Đại biểu dự họp không phải là
thành viên Ủy ban nhân dân quận được mời phát biểu ý kiến, nhưng không có quyền
biểu quyết.
4. Trình tự phiên họp:
a) Chánh Văn phòng Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân quận báo cáo số thành viên Ủy ban nhân dân có mặt, vắng
mặt, những người dự họp thay, đại biểu mời và chương trình phiên họp;
b) Chủ tọa điều khiển phiên họp;
c) Ủy ban nhân dân thảo luận từng
đề án theo trình tự:
- Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn
thảo trình bày tóm tắt đề án (không đọc toàn văn), nêu rõ những vấn đề còn có ý
kiến khác nhau, những vấn đề cần thảo luận và xin ý kiến tại phiên họp về đề
án;
- Các đại biểu dự họp phát biểu
ý kiến nói rõ những nội dung đồng ý, không đồng ý, những nội dung cần làm rõ hoặc
kiến nghị điều chỉnh, bổ sung;
- Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn
thảo đề án phát biểu ý kiến tiếp thu, giải trình những điểm chưa rõ, chưa nhất
trí; trả lời các câu hỏi của đại biểu;
- Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch chủ
trì thảo luận đề án kết luận và lấy biểu quyết. Nếu được quá nửa số thành viên Ủy
ban nhân dân tán thành thì đề án được thông qua; trường hợp còn vấn đề thảo luận
chưa rõ, chủ tọa đề nghị Ủy ban nhân dân chưa thông qua và yêu cầu cơ quan chủ
trì soạn thảo đề án chuẩn bị thêm;
- Chủ tọa phát biểu kết thúc
phiên họp Ủy ban nhân dân quận.
5. Biên bản và thông báo kết quả
phiên họp:
a) Biên bản phiên họp Ủy ban
nhân dân quận phải được ghi đầy đủ, chính xác các ý kiến phát biểu, diễn biến của
phiên họp, kết quả biểu quyết (nếu có), ý kiến kết luận của chủ tọa. Biên bản
phải có chữ ký xác nhận của Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân quận và lưu hồ sơ của Ủy ban nhân dân quận;
b) Chánh Văn phòng Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân quận tổ chức việc ghi biên bản và có trách nhiệm thông
báo kịp thời bằng văn bản về ý kiến kết luận của chủ tọa phiên họp, gửi các
thành viên Ủy ban nhân dân quận, các tổ chức, cá nhân liên quan biết, thực hiện.
Điều 23. Họp
xử lý công việc thường xuyên của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
1. Họp giao ban hàng tuần: Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận tiến hành họp giao ban định kỳ hàng tuần.
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
quyết định việc triệu tập, thành phần, nội dung, thời gian và chủ trì họp giao
ban. Trường hợp Chủ tịch vắng mặt, ủy quyền cho Phó Chủ tịch Thường trực chủ
trì thay;
b) Thành phần họp giao ban gồm:
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân quận. Trường hợp cần thiết, có thể gồm Thủ trưởng một số cơ quan chuyên
môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường để bàn
những vấn đề có liên quan;
c) Trình tự và nội dung họp giao
ban: Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận báo cáo những
công việc chính đã xử lý trong tuần; những công việc tồn đọng, mới phát sinh cần
xin ý kiến Chủ tịch, Phó Chủ tịch và dự kiến Chương trình công tác tuần sau. Đại
biểu dự họp phát biểu ý kiến, đề xuất biện pháp xử lý thuộc thẩm quyền. Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận chủ trì phát biểu kết luận họp giao ban.
2. Họp xử lý các công việc phức
tạp, đột xuất, cấp bách:
a) Theo ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân quận có trách nhiệm gửi giấy mời, tài liệu liên quan đến các đại biểu,
chuẩn bị các điều kiện phục vụ cuộc họp; ra thông báo ý kiến kết luận của Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận chủ trì cuộc họp hoặc phối hợp với cơ quan chủ
trì đề án hoàn chỉnh văn bản, trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
quyết định;
b) Đại biểu được mời dự họp có
trách nhiệm tham gia đúng thành phần, đúng thời gian và chuẩn bị ý kiến về công
việc được đưa ra thảo luận tại cuộc họp;
c) Cơ quan chủ trì công việc được
đưa ra thảo luận tại cuộc họp có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ tài liệu, ý kiến
giải trình; phối hợp với Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận dự
thảo thông báo ý kiến kết luận của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
tại cuộc họp hoặc hoàn chỉnh văn bản, trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận quyết định.
Điều 24. Tổ
chức họp, hội nghị của cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận, Ủy
ban nhân dân phường
1. Thủ trưởng cơ quan chuyên
môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường có quyền
quyết định và chịu trách nhiệm về việc tổ chức họp, hội nghị để triển khai hoặc
tổng kết công tác, thảo luận chuyên môn, tập huấn nghiệp vụ trong lĩnh vực quản
lý của cấp mình. Tất cả các cuộc họp, hội nghị phải được tổ chức ngắn gọn, đúng
thành phần; bảo đảm thiết thực, tiết kiệm và hiệu quả.
2. Cuộc họp, hội nghị do cơ quan
chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận tổ chức có mời lãnh đạo của nhiều
cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
phường dự, phải báo cáo xin ý kiến và được sự đồng ý của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận về nội dung, thành phần, thời gian và địa điểm tổ chức cuộc họp.
Điều 25. Tiếp
khách của Ủy ban nhân dân quận
1. Văn phòng Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân quận trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận về
thời gian và nội dung tiếp khách theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan chuyên
môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận hoặc của khách; phối hợp với cơ quan
liên quan chuẩn bị chương trình, nội dung và tổ chức phục vụ cuộc tiếp, làm việc
của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
2. Các cơ quan, đơn vị có khách
nước ngoài đến liên hệ công tác, làm việc với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận phải phối hợp với Công an quận, cơ quan liên quan để bảo đảm an
ninh, an toàn cho khách và cơ quan theo quy định của pháp luật.
Điều 26. Đi
công tác
1. Thủ trưởng cơ quan chuyên
môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận đi công tác ngoài phạm vi quận hoặc vắng
mặt trên ba (03) ngày phải báo cáo và được sự đồng ý của Chủ tịch hoặc Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận phụ trách; đồng thời, trong thời gian đi vắng phải ủy
quyền cho cấp phó của mình giải quyết công việc thay.
2. Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Ủy
viên Ủy ban nhân dân quận, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban
nhân dân quận phải dành thời gian thích hợp để đi cơ sở, tiếp xúc với nhân dân,
kiểm tra, nắm tình hình thực tế; kịp thời giúp cơ sở giải quyết khó khăn, vướng
mắc mới phát sinh và chấn chỉnh kịp thời những sai phạm.
Điều 27. Chế
độ thông tin, báo cáo
1. Thủ trưởng cơ quan chuyên
môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận phải thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo định
kỳ, báo cáo đột xuất của Ủy ban nhân dân quận, các sở, ban ngành chuyên môn
thành phố;
2. Thủ trưởng cơ quan chuyên
môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận có trách nhiệm tổng hợp báo cáo về
ngành, lĩnh vực theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân quận, Quận ủy, Hội đồng nhân
dân quận.
3. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân quận có trách nhiệm tổng hợp báo cáo kiểm điểm chỉ đạo,
điều hành của Ủy ban nhân dân quận định kỳ (tháng, quý, 6 tháng và năm), báo
cáo tổng kết nhiệm kỳ và các báo cáo đột xuất gửi Ủy ban nhân dân thành phố,
Thường vụ Quận ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân quận; đồng thời gửi các thành
viên Ủy ban nhân dân quận, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban
nhân dân quận và Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường.
4. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân quận có trách nhiệm cung cấp thông tin về tình hình hoạt
động của Ủy ban nhân dân quận, tình hình kinh tế - xã hội của địa phương cho
các đoàn thể quận, cơ quan thông tin đại chúng để thông tin cho nhân dân.
Chương 7:
TIẾP DÂN, GIẢI QUYẾT KHIẾU
NẠI, TỐ CÁO
Điều 28. Trách
nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
1. Chỉ đạo Chánh Thanh tra quận,
Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận, Thủ trưởng cơ quan
chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường
thực hiện công tác thanh tra, tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo đúng
quy định của pháp luật.
2. Phối hợp chặt chẽ với Thường
vụ Quận ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân quận, Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc và các đoàn thể quận trong việc tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu
nại, tố cáo. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận có trách nhiệm tiếp dân và ủy quyền
cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận tiếp dân phù hợp với yêu cầu của công việc
vào sáng thứ ba hàng tuần, bảo đảm mỗi tháng ít nhất hai (02) ngày cho việc tiếp
dân.
3. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
thuộc thẩm quyền theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.
4. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố nếu để xảy ra tình trạng
khiếu nại, tố cáo tồn đọng, kéo dài, vượt cấp tại địa phương.
Điều 29. Trách
nhiệm của Phó Chủ tịch và các thành viên khác của Ủy ban nhân dân quận
1. Trong phạm vi chức năng, quyền
hạn của mình, Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân quận có trách nhiệm tổ chức
thực hiện các quy định của pháp luật về công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại,
tố cáo; thực hiện các kết luận và quyết định của cơ quan có thẩm quyền về giải
quyết khiếu nại, tố cáo tại các cơ quan, đơn vị, lĩnh vực được phân công phụ
trách.
2. Tham gia với Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận và Thủ trưởng các cơ quan liên quan đề xuất giải pháp xử lý, giải
quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo tồn đọng, kéo dài, phức tạp tại địa phương.
3. Thực hiện nhiệm vụ trực tiếp
tiếp dân theo trách nhiệm, quyền hạn được giao và tham gia giải quyết khiếu nại,
tố cáo khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phân công.
Điều 30. Trách
nhiệm của Chánh Thanh tra quận
1. Phối hợp với Chánh Văn phòng
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận tổ chức, chỉ đạo hoạt động thanh tra, tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
2. Chủ trì, phối hợp với Văn
phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận và các cơ quan liên quan xây dựng
lịch tiếp dân của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận; tổ chức việc tiếp nhận, phân loại và đề xuất phương án giải quyết, trả lời
đơn, thư khiếu nại, tố cáo của công dân thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
3. Có trách nhiệm xác minh, kết
luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận.
4. Xác minh, kết luận nội dung tố
cáo, kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận khi được giao; xem xét, kết luận nội dung tố cáo của Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị thuộc quận và Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường đã giải quyết
nhưng có vi phạm pháp luật; trong trường hợp kết luận việc giải quyết có vi phạm
pháp luật thì kết luận tố cáo đó mới được xem xét, giải quyết lại.
5. Tổ chức hướng dẫn, đôn đốc
các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân phường
thực hiện nhiệm vụ tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của
pháp luật.
6. Thực hiện báo cáo định kỳ, đột
xuất về kết quả hoạt động thanh tra, tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
theo chế độ quy định hoặc yêu cầu của Quận ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và Thanh tra thành phố.
Điều 31. Trách
nhiệm của Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận
1. Bố trí phòng làm việc, nơi
đón tiếp công dân bảo đảm thuận lợi, dễ dàng.
2. Phối hợp với Chánh Thanh tra
quận xây dựng lịch tiếp dân của Ủy ban nhân dân quận.
3. Trả lời đương sự có đơn, thư
kiến nghị, khiếu nại, tố cáo khi được Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch ủy quyền.
Điều 32.
Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận
1. Thường xuyên tự kiểm tra việc
thực hiện các quyết định về giải quyết khiếu nại, tố cáo của Ủy ban nhân dân quận,
các cơ quan Nhà nước cấp trên tại cơ quan, đơn vị mình.
2. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
theo thẩm quyền quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo; báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết những kiến nghị, khiếu
nại của công dân liên quan đến lĩnh vực quản lý của cơ quan, đơn vị mình.
3. Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc
các kết luận, quyết định của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền về giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công
dân liên quan đến lĩnh vực quản lý của cơ quan, đơn vị mình.
4. Phối hợp với các cơ quan có
thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo có liên quan đến cá nhân, tổ chức thuộc
quyền quản lý của mình.
Chương 8:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 33.
Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận có trách nhiệm thường
xuyên đôn đốc, kiểm tra việc thi hành Quy chế này ở các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy
ban nhân dân quận; kịp thời đề xuất Ủy ban nhân dân quận xem xét sửa đổi, bổ
sung, hoàn chỉnh Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân quận, phù hợp với quy định
của pháp luật./.