ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 550/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày 27
tháng 2 năm 2020
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH ĐỀ ÁN “BỒI DƯỠNG, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC, VIÊN
CHỨC LÀM CÔNG TÁC DÂN SỐ GIAI ĐOẠN 2020 – 2025”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Cán bộ, Công chức ngày
13/11/2008;
Căn cứ Luật viên chức ngày 15/11/2010;
Căn cứ Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017
của Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân
số trong tình hình mới;
Căn cứ Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày
31/12/2017 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ
thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban
chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;
Căn cứ Chương trình Hành động số 75-CTr/TU
ngày 06/12/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Nghệ An về thực hiện Nghị quyết số
21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành TW Đảng khóa
XII về công tác dân số trong tình hình mới;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình
số 368/TTr-SYT ngày 14/02/2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Đề án “Bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ công
chức, viên chức làm công tác dân số giai đoạn 2020 – 2025” (Có Đề án kèm
theo).
Điều 2. Quyết
định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Y tế; Nội
vụ; Tài chính; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã;
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY
BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Đình Long
|
ĐỀ
ÁN
BỒI
DƯỠNG, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC LÀM CÔNG TÁC DÂN SỐ
GIAI ĐOẠN 2020 - 2025
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 550/QĐ-UBND ngày 27/02/2020 của UBND tỉnh)
Phần I
SỰ
CẦN THIẾT BAN HÀNH ĐỀ ÁN
I. THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC DÂN SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
Theo khảo sát của Chi cục Dân số - Kế
hoạch hóa gia đình tỉnh, thực trạng đội ngũ công chức, viên chức dân số các cấp
cụ thể như sau:
1. Số lượng,
cơ cấu và trình độ
a) Cấp tỉnh
- Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia
đình tỉnh là đơn vị trực thuộc Sở Y tế, thực hiện chức năng tham mưu giúp Sở Y
tế quản lý nhà nước về dân số - kế hoạch hóa gia đình, có 04 phòng chuyên môn:
+ Phòng Kế hoạch - Tài vụ - Chính
sách;
+ Phòng Dân số - Kế hoạch hóa gia
đình;
+ Phòng Truyền thông - Giáo dục;
+ Phòng Tổ chức - Tổng hợp - Hành
chính.
- Tổng số biên chế tính đến ngày
30/11/2019 là 22 người và 03 hợp đồng lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP
ngày 17/11/2000.
* Về trình độ chuyên
môn
được đào tạo:
- Trên đại học: Số lượng: 13 người Tỷ lệ %: 52
- Đại học: Số lượng: 08 người Tỷ lệ %: 32
- Cao đẳng: Số lượng: 01 người Tỷ lệ %: 04
- Trung cấp: Số lượng: 03 người Tỷ lệ %: 12
- Trong đó:
+ Số người có chuyên ngành Y - Dược:
Số lượng: 03 người Tỷ lệ %: 12
+ Các chuyên ngành khác:
Số lượng: 22 người Tỷ lệ %: 88
* Về trình độ lý luận chính trị,
quản lý nhà nước,
ngoại ngữ, tin học:
- Lý luận chính trị:
+ Cao cấp: Số lượng: 02 người Tỷ lệ %: 08
+ Trung cấp: Số lượng: 08 người Tỷ lệ %: 32
+ Sơ cấp: Số lượng: 10 người Tỷ lệ %: 40
- Quản lý nhà nước:
+ Chuyên viên chính và tương đương:
Số lượng: 08 người Tỷ lệ %: 32
+ Chuyên viên và tương đương:
Số lượng: 12 người Tỷ lệ %: 48
- Ngoại ngữ:
+ Tiếng Anh (B1 Châu Âu):
Số lượng: 04 người Tỷ lệ %: 16
+ Tiếng Anh (chứng chỉ B trở lên):
Số lượng: 18 người Tỷ lệ %: 72
- Tin học:
+ Trung cấp:
Số lượng: 01 người Tỷ lệ %: 04
+ Tin học ứng dụng văn phòng:
Số lượng: 21 người Tỷ lệ %: 84
b) Cấp huyện
- Có 21 Trung tâm Dân số - Kế hoạch
hóa gia đình huyện,
thị xã, thành phố, là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Chi cục Dân số - Kế
hoạch hóa gia đình. Mỗi Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa
gia đình gồm
có 2 ban: Ban Hành chính - Tổng hợp và Ban Truyền thông & Dịch vụ Dân số - Kế
hoạch hóa gia đình.
- Tổng số công chức, viên chức hiện có
tính đến ngày 30/11/2019 là 131 người.
* Về trình độ chuyên
môn
được đào tạo:
- Trên đại học: Số lượng: 05 người Tỷ lệ %: 3.8
- Đại học: Số lượng: 89 người Tỷ lệ %: 67.9
- Cao đẳng: Số lượng: 14 người Tỷ lệ %: 10.7
- Trung cấp: Số lượng: 23 người Tỷ lệ %: 17.6
- Trong đó:
+ Số người có chuyên ngành Y - Dược:
Số lượng: 19 người Tỷ lệ %: 14.5
+ Các chuyên ngành khác:
Số lượng: 112 người Tỷ lệ %: 85.5
* Về trình độ lý luận chính trị,
quản lý nhà nước,
ngoại ngữ, tin học:
- Lý luận chính trị:
+ Cao cấp: Số lượng: 07 người Tỷ lệ %: 5.3
+ Trung cấp: Số lượng: 61 người Tỷ lệ %: 46.6
+ Sơ cấp: Số lượng: 41 người Tỷ lệ %: 31.3
- Quản lý nhà nước:
+ Chuyên viên chính và tương đương:
Số lượng: 02 người Tỷ lệ %: 1.5
+ Chuyên viên và tương đương:
Số lượng: 62 người Tỷ lệ %: 47.3
- Ngoại ngữ:
+ Tiếng Anh (B1 Châu Âu):
Số lượng: 03 người Tỷ lệ %: 2.3
+ Tiếng Anh (chứng chỉ B trở lên):
Số lượng: 128 người Tỷ lệ %: 97.7
- Tin học:
+ Đại
học: Số lượng: 03 người Tỷ lệ %: 2.3
+ Cao
đẳng: Số lượng: 02 người Tỷ lệ %: 1.5
+ Tin học ứng dụng văn phòng:
Số lượng: 126 người Tỷ lệ %: 96.2
c) Cấp xã
- Mỗi xã có 01 viên chức Dân số - Kế
hoạch hóa gia đình, trực thuộc Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình huyện
quản lý, biên chế tại Trạm Y tế xã và làm việc theo chế độ biệt phái tại Uỷ ban
nhân dân cấp xã, là Thường trực Ban Dân số - Kế hoạch hóa gia đình cấp xã.
- Tổng số viên chức hiện có tính đến
ngày 30/11/2019 là 468 người.
* Về trình độ chuyên
môn
được đào tạo:
- Trên đại học: Số lượng: 02 người Tỷ lệ %: 0.4
- Đại học: Số lượng: 97 người Tỷ lệ %: 20.7
- Cao đẳng: Số lượng: 45 người Tỷ lệ %: 9.6
- Trung cấp: Số lượng: 324 người Tỷ lệ %: 69.3
- Trong đó:
+ Số người có chuyên ngành Y - Dược:
Số lượng: 113 người Tỷ lệ %: 24.1
+ Các chuyên ngành khác:
Số lượng: 355 người Tỷ lệ %: 75.9
* Về trình độ lý luận chính trị,
quản lý nhà nước,
ngoại ngữ, tin học:
- Lý luận chính trị:
+ Trung cấp: Số lượng: 89 người Tỷ lệ %: 19
+ Sơ cấp: Số lượng: 234 người Tỷ lệ %: 50
- Quản lý nhà nước:
+ Chuyên viên chính và tương đương:
Số lượng: 03 người Tỷ lệ %: 0.64
+ Chuyên viên và tương đương:
Số lượng: 31 người Tỷ lệ %: 6.62
- Ngoại ngữ:
+ Tiếng Anh (B1 Châu Âu):
Số lượng: 02 người Tỷ lệ %: 0.4
+ Tiếng Anh (chứng chỉ B trở lên):
Số lượng: 466 người Tỷ lệ %: 99.6
- Tin học:
+ Đại học: Số lượng: 01 người Tỷ lệ %: 0.2
+ Cao đẳng: Số lượng: 01 người Tỷ lệ %: 0.2
+ Trung cấp: Số lượng: 02 người Tỷ lệ %: 0.4
+ Tin học ứng dụng văn phòng:
Số lượng: 464 người Tỷ lệ %: 99.2
(Chi tiết tại Phụ lục số 01
kèm theo)
2. Ưu điểm
a) Công chức dân số làm việc tại cấp
tỉnh:
- Có trình độ trên đại học, đại học
chiếm tỷ lệ cao, cơ bản đã được bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước theo tiêu
chuẩn ngạch quy định, có trình độ lý luận chính trị, có khả năng tham mưu, quản
lý, tổ chức thực hiện tốt công tác dân số và phát triển;
- Đội ngũ công chức trẻ trong quy
hoạch cán bộ lãnh đạo quản lý được đào tạo cơ bản về chuyên môn, có trình độ
tin học, ngoại ngữ phù hợp, có ý thức phấn đấu, rèn luyện, học tập để nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
b) Công chức, viên
chức làm việc tại các đơn vị dân số cấp huyện, cấp xã:
- Có trình độ chuyên môn đáp ứng điều kiện tuyển dụng (từ trung cấp chuyên
ngành Dân số - Y tế
và các chuyên
ngành
khác);
- Có tinh thần trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ được giao;
tâm huyết với nghề nghiệp; có
ý thức phấn đấu, rèn luyện, học tập để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
3. Tồn tại
hạn chế
- Một bộ phận công chức, viên chức còn
chậm đổi mới tư duy, thiếu chủ động, sáng tạo trong công tác tham mưu và thực
thi nhiệm vụ, vẫn còn kiểu tư duy cũ, làm việc theo cảm tính, thiếu khoa học
trong xử lý công việc, tính chuyên nghiệp, kỹ năng tổ chức các hoạt động về dân
số chưa cao, chưa phát huy hết vai trò, vị trí, chức năng, nhiệm vụ của mình
đối với công tác dân số;
- Số lượng công chức, viên chức được
đào tạo chuyên môn về chuyên ngành dân số chiếm số lượng rất ít, chủ yếu có
trình độ chuyên môn từ các chuyên ngành khác;
- Kiến thức về dân số và phát triển
còn hạn chế.
4. Công tác bồi dưỡng
công chức, viên chức làm công tác dân số
a) Ưu điểm
- Những năm gần đây
công tác bồi dưỡng công chức, viên chức làm công tác dân số tại tỉnh Nghệ An
được quan tâm. Nội
dung bồi dưỡng được đổi mới, phong phú, các chương trình bồi dưỡng về kỹ năng,
chuyên môn nghiệp vụ được đầu tư từ cách thức tổ chức, nội dung, tài liệu, đến
việc thực hành, thực tế, đáp ứng được nguyện vọng của công chức, viên chức
trong việc cung cấp các kiến thức, kỹ năng, chuyên môn nghiệp vụ và phương pháp
làm việc thiết thực;
- Trong công tác bồi
dưỡng có cơ chế khuyến khích học tập và tự học tập để không ngừng nâng cao
trình độ, năng lực thực hiện nhiệm vụ công vụ được giao;
- Từ nguồn kinh
phí đào tạo, bồi dưỡng của địa phương được thẩm
định, phê duyệt và cấp hàng năm đã tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ; cập nhật, trang bị
kiến thức, kỹ năng và phương pháp làm việc; nâng cao kiến thức, kỹ năng cho các
nhóm đối tượng làm công tác dân số. Từ năm 2014
đến năm 2019 đã tổ chức 54 lớp bồi dưỡng, tập huấn: 12 lớp tập huấn cung cấp thông tin về công tác dân
số cho thành viên Ban Chỉ đạo công tác dân số và phát triển cấp tỉnh, huyện,
cấp xã; 37 lớp bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ chuyên ngành, cập nhật, trang bị, nâng cao
kiến thức, kỹ năng truyền thông và phương pháp làm việc cho công chức, viên
chức dân số; 5 lớp tập huấn quản lý dữ liệu dân
cư 3.1 và thống kê chuyên ngành cho lãnh đạo quản lý là giám đốc, phó giám đốc
và viên chức phụ trách hệ thống dữ liệu dân cư 3.1 và thống kê chuyên ngành;
- Đã liên kết với các cơ sở đào tạo,
bồi dưỡng để thực hiện các nội dung bồi dưỡng về nghiệp vụ dân số (chương trình 03 tháng) theo nội dung,
chương trình, quy định của Bộ Y tế, Tổng cục Dân số - Kế hạch hóa gia đình ban
hành, đạt hiệu quả tốt như: Năm 2014, 2015 phối
hợp với Viện Dân số và các vấn đề xã hội thuộc Trường Đại học kinh tế Quốc dân
mở 03 lớp bồi dưỡng; năm 2016 phối hợp với Trung tâm Đào tạo, bồi dưỡng thuộc
Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình mở 02 lớp bồi dưỡng;
- Thông qua các chương trình bồi dưỡng, tập huấn, trình độ chuyên môn nghiệp vụ đội
ngũ công chức, viên chức dân số ngày càng được nâng cao, qua đó góp phần thực
hiện tốt nhiệm vụ được giao.
b) Một số hạn chế
- Công tác bồi dưỡng theo yêu cầu vị
trí việc làm, theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp chưa được tập trung thực
hiện;
- Công tác bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ
giảng viên kiêm chức chưa được chú trọng bồi dưỡng thường xuyên;
- Công chức, viên chức chưa được tham
gia bồi dưỡng đủ các nội dung và thời gian theo quy định bắt buộc hàng năm
(theo quy định của Luật công chức, viên chức và Nghị định 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào
tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức).
c) Nguyên nhân
Nguồn kinh phí hàng
năm được cấp cho công tác bồi dưỡng công chức, viên chức còn hạn chế, chưa đủ
đảm bảo cho công tác bồi dưỡng, nhất là theo quy định hiện hành kinh phí bồi
dưỡng viên chức được đảm bảo từ nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập,
đóng góp của viên chức và các nguồn khác theo quy định của pháp luật, trong khi
các đơn vị sự nghiệp dân số là đơn vị không có thu.
II. CĂN CỨ XÂY DỰNG
ĐỀ ÁN
1. Các văn
bản của Trung ương
a) Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về
công tác dân số trong tình hình mới;
b) Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày
31/12/2017 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ
thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban
chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;
c)
Quyết
định số 1679/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chiến lược dân số Việt Nam đến năm 2030;
d) Nghị định số
101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức;
e)
Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016 -
2025;
f)
Thông tư số 01/2018/TT-BNV ngày 08/01/2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn một số điều của
Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức;
g)
Thông tư số 26/2018/TT-BYT ngày 25/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về tổ chức thực hiện
các chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức
chuyên ngành y tế đối với các cơ sở đào tạo, nghiên cứu;
h)
Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Hướng dẫn việc lập dự
toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
i)
Các Quyết định của Bộ trưởng Bộ Y tế: Quyết định số 4932/QĐ-BYT ngày
10/8/2018 Ban hành Chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp dân số viên hạng II; Quyết định số 4940/QĐ-BYT ngày
10/8/2018 Ban hành Chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp dân số viên hạng III, Quyết định số 4931/QĐ-BYT ngày
10/8/2018 Ban hành Chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp dân số viên hạng IV.
2. Các văn bản của tỉnh
a) Nghị quyết số
08-NQ/TU ngày 13/3/2012 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Nghệ An về phát triển và
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực giai đoạn 2011 - 2020;
b) Chỉ thị số 25-CT/TU ngày 06/12/2018
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác
dân số và phát triển trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong tình hình mới;
c) Chương trình hành động số 75-CTr/TU
ngày 06/12/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Nghệ An về thực hiện Nghị quyết số
21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành TW Đảng khóa XII
về công tác dân số trong tình hình mới;
d)
Nghị quyết số 09/2019/NQ-HĐND ngày 12/7/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An
quy định mức chi cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
của tỉnh Nghệ An;
e) Quyết định số 1114/QĐ-UBND ngày
10/4/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An về việc ban hành kế hoạch thực hiện
Chương trình hành động số 75-Tr/TU ngày 06/12/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
Nghệ An.
III. SỰ CẦN THIẾT BAN
HÀNH ĐỀ ÁN
- Nâng cao chất lượng
đội ngũ công
chức, viên chức
thông qua đào tạo, bồi dưỡng luôn được Đảng và Nhà nước ta xác định là một
trong những nhiệm vụ chính trị hàng đầu. Nghị
quyết số 26-NQ/TW, ngày 19/5/2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung
ương khóa XII về “Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến
lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ” cũng khẳng định
quan điểm cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, công tác cán
bộ là khâu “then chốt” của công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị, do đó
đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức là một trong những nhiệm vụ quan trọng
hàng đầu hiện nay của Đảng ta, cần được tiến hành thường xuyên, thận trọng,
khoa học, chặt chẽ và hiệu quả. Đầu tư xây dựng đội ngũ công chức, viên chức là
đầu tư cho phát triển lâu dài, bền vững.
- Triển khai thực hiện Nghị quyết số
21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới, Nghị quyết số
137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW và Chiến lược Dân số Việt Nam đến
năm 2030 của Chính phủ thì trong các mục tiêu, giải pháp chủ yếu được đề cập
đến có nội dung: “Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng
lực đội ngũ cán bộ dân số, trong đó tập trung đẩy
mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực, thực hiện chuẩn hóa đội
ngũ cán bộ dân số các cấp, đáp ứng yêu cầu chuyển hướng sang chính sách dân số
và phát triển. Đưa nội dung dân số và phát triển vào chương trình đào tạo, tập
huấn, nghiên cứu khoa học”.
Mặt khác, đội ngũ dân số các cấp thời gian qua đã quen với tư duy
dân số - kế hoạch hóa gia đình, trong khi đó kiến thức về dân số và phát triển
còn hạn chế. Theo kế hoạch, trong thời gian tới
sẽ có sự thay đổi về tổ chức, bộ máy dân số cấp huyện, cấp xã nên sẽ
có sự xáo trộn về đội ngũ công chức, viên chức làm công tác dân số, vì vậy xây
dựng Đề án "Bồi dưỡng,
nâng cao chất
lượng
đội ngũ công
chức, viên chức làm
công
tác dân số
giai
đoạn 2020 -
2025” là hết sức cần thiết, đây là một trong những mục tiêu quan trọng của
công tác dân số trong thời kỳ mới.
- Với mục tiêu
xây dựng đội ngũ công chức, viên chức, cộng tác viên dân số chất lượng
ngày càng được nâng cao, tạo được sự thay đổi về chất trong thực hiện nhiệm vụ
chuyên môn, có cơ cấu hợp
lý, đạt trình độ
chuyên môn phù hợp, có phẩm chất đạo đức tốt, có tinh thần
trách nhiệm, nỗ lực phấn
đấu, không ngừng
đổi mới, năng động, sáng tạo, gương mẫu trên các mặt, tận tâm, tận
tụy với nghề, phù hợp với yêu cầu về:
quy hoạch, tiêu chuẩn ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên
chức, tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo quản lý, đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ của thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế
thì công
tác đào tạo, bồi dưỡng đòi hỏi phải được các cấp thường xuyên quan tâm. Để công
tác đào đạo, bồi dưỡng trong thời gian tới đáp ứng được yêu cầu chuyển trọng
tâm công tác dân số từ kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển một cách
hiệu quả đòi hỏi cần phải có mục tiêu, phương hướng, các giải pháp phù hợp,
thiết thực. Xây dựng Đề án sẽ khắc phục được những tồn tại, hạn chế, khó khăn
hiện nay đối với đội ngũ công chức, viên chức làm công tác dân số trên địa bàn
tỉnh.
IV. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI THỰC HIỆN
1. Đối tượng
Đối tượng của Đề án là công chức, viên
chức làm công tác dân số trên địa bàn tỉnh Nghệ An, cụ thể như sau:
- Công chức, viên chức làm công tác
dân số tại các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Y tế;
- Ban Chỉ đạo công tác dân số và phát triển
cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
2. Phạm vi: Bồi dưỡng,
tập huấn, cập nhật kiến thức, cung cấp thông tin về kỹ năng, nghiệp vụ chuyên
ngành dân số và phát triển cho công chức, viên chức làm công tác dân số trên
địa bàn tỉnh Nghệ An.
Phần II
MỤC
TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Đổi mới toàn diện,
nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng về dân số và phát triển nhằm góp phần xây
dựng đội ngũ công chức, viên chức dân số chuyên nghiệp, có khả năng
thích ứng cao với nhiệm vụ, có cơ cấu hợp lý, đạt trình độ
chuyên môn phù hợp và có phẩm chất đạo đức tốt, có tinh thần
trách nhiệm
cao; Phù
hợp với quy
hoạch, tiêu chuẩn ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức,
tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo quản lý lĩnh vực dân số.
2. Mục tiêu cụ thể
Hàng năm tổ chức các lớp bồi dưỡng
công chức, viên chức làm công tác dân số trên địa bàn tỉnh Nghệ An phấn đấu đạt
các mục tiêu cụ thể như sau:
- 100% thành viên Ban
Chỉ đạo công tác dân số và phát triển cấp tỉnh, cấp huyện và 50% thành viên Ban
Chỉ đạo công tác dân số và phát triển cấp xã được bồi dưỡng, tập huấn, cung cấp
thông tin; cập nhật kiến thức mới về công tác dân số và phát triển;
- 100% công chức, viên
chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được bồi dưỡng, tập huấn, cung cấp thông tin;
cập nhật kiến thức mới; nâng cao năng lực hoạt động và kỹ năng quản lý về dân
số và phát triển;
- 100% công chức, viên
chức được bồi dưỡng, tập huấn, cung cấp thông tin; cập nhật kiến thức mới; nâng
cao kỹ năng nghề nghiệp, nghiệp vụ chuyên ngành về công tác dân số và phát
triển.
Đến năm 2025:
- 100% công chức, viên
chức dân số hạng IV được bồi dưỡng chương trình tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp dân số viên hạng IV hoặc hạng III;
- 100% công chức, viên
chức dân số hạng III được bồi dưỡng chương trình tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp dân số viên hạng III hoặc hạng II;
- 100% công chức, viên
chức không có trình độ, chuyên môn Y học được bồi dưỡng, tập huấn kiến thức Y
học cơ bản liên quan đến công tác dân số.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Bồi dưỡng,
cung cấp thông tin về công tác dân số và phát triển cho công chức, viên chức là
lãnh đạo, quản lý và thành viên Ban Chỉ đạo công tác dân số và phát triển các
cấp.
- Nội dung: Bồi dưỡng, tập
huấn, cập nhật, nâng cao kiến thức; cung cấp thông tin về công tác dân số và
phát triển; những quan điểm, thực trạng và chính sách về công tác dân số trong
giai đoạn mới; quản lý nhà nước về công tác dân số và phát triển. Các
nội dung được cung cấp với mục đích sẽ được vận dụng tốt và hiệu quả trong việc
triển khai, thực hiện công tác dân số và phát triển tại địa phương, phát huy vai
trò lãnh đạo
của
các
cấp uỷ Đảng, chính quyền, sự phối hợp của các ban ngành, đoàn thể, các tổ chức xã
hội
trong việc thực hiện công tác dân số và phát triển.
- Giải pháp, cách thức tiến hành:
+ Xây dựng, cập nhật tài liệu bồi
dưỡng, tập huấn về nội dung dân số và phát triển phù hợp với
thành viên Ban Chỉ đạo công tác dân số và phát triển các cấp; nội dung bồi
dưỡng, tập huấn tập trung vào trọng tâm của công tác dân số hàng năm và gắn với kế hoạch, nội
dung, chương trình công tác, quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo;
+ Phổ biến, quán triệt
các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác dân số; các văn
bản, quy định, chính sách hiện hành về công tác dân số và phát triển thông qua các
chỉ thị, nghị quyết, quyết định của Đảng và Nhà nước, của tỉnh Nghệ An về thực
hiện công tác dân số và phát triển;
+ Phối hợp với Tổng cục Dân số - Kế
hoạch hóa gia đình bồi dưỡng, tập huấn cho thành viên Ban Chỉ
đạo công tác dân số và phát triển cấp tỉnh; giảng viên các cơ quan cấp trung
ương, cấp
tỉnh chịu trách nhiệm bồi dưỡng, tập huấn cho thành viên Ban Chỉ
đạo công tác dân số và phát triển cấp huyện; giảng viên các cơ
quan cấp tỉnh, cấp
huyện chịu trách
nhiệm bồi
dưỡng, tập huấn
cho thành
viên Ban Chỉ đạo công tác dân số và phát triển cấp xã.
2. Bồi dưỡng,
cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng về công tác dân số cho công chức, viên
chức dân số đáp ứng yêu cầu tình hình mới.
- Nội dung: Bồi dưỡng, tập huấn,
nâng cao kiến thức, kỹ năng về công tác dân số, cập nhật kiến thức mới, cung
cấp thông tin về công tác dân số và phát triển như: Hướng dẫn thực hiện công
tác xây dựng kế hoạch; hướng dẫn quản lý và sử dụng hệ thống dữ liệu dân cư và
thống kê chuyên ngành 3.1; nâng cao kỹ năng thực hành tổ chức các hoạt động,
tiếp cận đối tượng về kế hoạch hóa gia đình và nâng cao chất lượng dân số; kỹ
năng viết tin bài; kỹ năng truyền đạt, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng giao tiếp
tốt và hiệu quả, kỹ năng soạn thảo văn bản...; bồi dưỡng, tập huấn, cập
nhật kiến thức mới như: Truyền thông, tư vấn, chăm sóc sức khỏe sinh sản vị
thành niên, thanh niên và người cao tuổi, giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi
sinh, trực tiếp thực hiện tư vấn dân số/kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sản
và tổ chức các hoạt động truyền thông huy động cộng đồng về dân số, thực hiện
các mô hình, đề án dân số, kiến thức về công tác dân số và phát triển.
- Giải pháp, cách thức tiến hành:
+ Xây dựng tài liệu bồi dưỡng, tập
huấn về công tác dân số và phát triển; đưa nội dung dân số và phát triển vào
các chương trình bồi dưỡng, tập huấn. Thường xuyên cập nhật thông tin mới về
công tác dân số; đổi
mới chương trình, nội dung, phương pháp bồi dưỡng để đạt hiệu quả tốt, nâng cao
chất lượng
và mang tính thực tiễn cao;
+ Liên kết, phối hợp với các đơn vị
đào tạo bồi dưỡng trên địa bàn tỉnh và ngoại tỉnh để mời giảng viên có kinh
nghiệm,
năng lực, uy tín tham gia giảng dạy các lớp bồi dưỡng, cập nhật kiến
thức
về kỹ
năng về
công tác dân số.
3. Bồi dưỡng
kiến thức Y học cơ bản liên quan đến công tác dân số cho công chức, viên chức
làm công tác dân số chưa được đào tạo qua ngành Y.
- Nội dung: Bồi dưỡng, tập
huấn, cập nhật, cung cấp kiến thức Y học cơ bản liên quan đến công tác dân số
theo chương trình khung của Bộ Y tế, Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình
quy định cho công chức, viên chức chưa được đào tạo qua chuyên môn Y làm việc
trong ngành Y tế - Dân số; bồi dưỡng, tập huấn, nâng cao hiểu biết về lĩnh vực
Y tế phục vụ cho công tác truyền thông, tư vấn, cung cấp dịch vụ về sức khỏe
sinh sản/kế hoạch hóa gia đình/nâng cao chất lượng dân số, giảm thiểu mất cân
bằng giới tính khi sinh, chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi…
- Giải pháp, cách thức tiến hành:
+ Xây dựng kế hoạch, nội dung mở các
lớp bồi dưỡng, tập huấn chuyên ngành Y tế, kiến thức Y học cơ bản liên quan đến
công tác dân số cho công chức viên chức;
+ Liên kết, phối hợp với các cơ sở đào
tạo, bồi dưỡng được Bộ Y tế cấp mã
chứng nhận được đào tạo liên tục ngành Y tế trong tỉnh và ngoại tỉnh để
tổ chức thực hiện các chương trình bồi dưỡng, tập huấn chuyên ngành Y tế, kiến
thức Y học cơ bản liên quan đến công tác dân số cho công chức, viên chức tổ
chức tại tỉnh Nghệ An, tạo điều kiện cho công chức, viên chức thuận tiện tham
gia học tập, bồi dưỡng.
4. Bồi dưỡng
theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dân số viên hạng IV, hạng III, hạng II
cho công chức, viên chức dân số.
- Nội dung: Căn cứ các Quyết định
của Bộ trưởng Bộ Y tế: Quyết định số 4932/QĐ-BYT ngày
10/8/2018 Ban hành Chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp dân số viên hạng II; Quyết định số 4940/QĐ-BYT ngày
10/8/2018 Ban hành Chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp dân số viên hạng III; Quyết định số 4931/QĐ-BYT ngày
10/8/2018 Ban hành Chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp dân số viên hạng IV; các nội dung bồi dưỡng cụ thể như sau:
- Bồi dưỡng, trang
bị kiến thức chung về chính trị, quản lý nhà nước về dân số và kỹ năng chung;
- Bồi dưỡng, trang bị,
cập nhật, bổ sung, nâng cao kiến thức kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành, đạo đức
nghề nghiệp;
- Xây dựng đội ngũ dân
số viên hạng IV, hạng III, hạng II có chất lượng, góp phần thực hiện tốt công
tác dân số và chăm sóc sức khỏe nhân dân. Đáp ứng tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp dân số viên.
- Giải pháp, cách thức tiến hành:
Liên kết, phối hợp với các cơ sở đào
tạo xây dựng kế hoạch mở lớp, bồi dưỡng cho các đối tượng phù hợp quy định được
Bộ Y tế giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện các chương trình bồi dưỡng theo tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành Y tế để mở các lớp bồi dưỡng
theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dân số viên hạng hạng IV, hạng III, hạng
II tại tỉnh Nghệ An, tạo điều kiện cho công chức, viên chức thuận tiện tham gia
học tập.
5. Xây dựng đội ngũ
giảng viên cấp tỉnh, cấp huyện đáp ứng yêu cầu của công tác dân số và phát
triển.
- Nội dung: Bồi dưỡng,
tập huấn kiến thức chuyên ngành dân số chuyên sâu; bồi dưỡng kỹ năng giảng dạy,
truyền đạt, kỹ năng làm giảng viên cấp tỉnh, cấp huyện cho công chức, viên chức
làm lãnh đạo quản lý, công chức, viên chức dự nguồn làm giảng viên cho ngành.
- Giải pháp, cách thức tiến hành:
+ Xây dựng đội ngũ giảng viên kiêm chức có trình độ
chuyên môn phù hợp;
có
ít nhất 03 năm kinh
nghiệm hoạt động thực tiễn về công tác đào tạo, bồi dưỡng và có năng
lực sư phạm,
xem đây là nguồn lực cơ bản trong việc bồi dưỡng kỹ năng, phương pháp và truyền
thụ kinh nghiệm thực hiện nhiệm vụ công vụ cho công chức, viên chức cơ sở;
+ Hàng năm, lựa chọn
và cử công chức,
viên chức
là
lãnh
đạo, quản lý ở cấp tỉnh, cấp huyện là dự nguồn giảng viên kiêm chức
cho ngành
tham gia các khóa bồi dưỡng phù hợp với chức danh và yêu cầu nhiệm vụ
được giao.
Khuyến
khích công
chức, viên chức
tự học và đào tạo trình độ đại học, trên đại học phù hợp với chuyên môn, gắn
với quy hoạch sử dụng lâu dài, đáp ứng yêu cầu xây dựng nguồn nhân lực chất
lượng cao,
có cơ cấu hợp lý, có trình độ lý luận và kiến thức thực tiễn, kiến thức và kinh
nghiệm quản lý nhà nước.
Phần III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
I. LỘ TRÌNH THỰC HIỆN
ĐỀ ÁN
Theo kế hoạch và nhu cầu đáp ứng nhiệm
vụ hàng năm, Đề án triển khai thực hiện:
- Bồi dưỡng, tập huấn, cập nhật, nâng
cao kiến thức, cung cấp thông tin về công tác dân số và phát triển cho công
chức, viên chức là lãnh đạo quản lý;
- Bồi dưỡng, tập huấn, cập nhật, nâng
cao kiến thức, cung cấp thông tin về công tác dân số và phát triển cho Ban Chỉ
đạo công tác dân số và phát triển;
- Bồi dưỡng, tập huấn, cập nhật, nâng
cao kiến thức, kỹ năng về công tác dân số cho công chức, viên chức đáp ứng yêu
cầu tình hình mới;
- Bồi dưỡng kiến thức Y học cơ bản cho
công chức, viên chức làm công tác dân số chưa được đào tạo qua ngành Y;
- Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp dân số viên hạng IV, hạng III, hạng II cho công chức, viên chức dân
số;
- Bồi dưỡng, tập huấn đội ngũ giảng
viên cấp tỉnh, cấp huyện đáp ứng yêu cầu của công tác dân số và phát triển;
Năm 2023: Sơ kết, đánh giá việc triển
khai thực hiện Đề án;
Năm 2025: Tổng kết việc triển khai
thực hiện Đề án.
(Chi tiết tại Phụ lục số 03
kèm theo)
II. KINH PHÍ THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN
1. Tổng kinh phí thực hiện Đề án giai
đoạn 2020 – 2025
Dự kiến: 11.443.210.000 đồng (Bằng chữ: Mười một tỷ,
bốn trăm bốn mươi ba triệu, hai trăm mười ngàn đồng).
Trong đó:
- Nguồn Ngân sách Nhà nước:
9.247.340.000 đồng (Chín tỷ, hai
trăm bốn mươi bảy triệu, ba trăm bốn mươi ngàn đồng).
- Kinh phí đơn vị sự nghiệp và cá nhân
đóng góp: 2.195.870.000 đồng (Hai tỷ, một trăm
chín mươi lăm triệu, tám trăm bảy mươi ngàn đồng).
(Chi tiết tại Phụ lục số 04
kèm theo)
2. Nguồn kinh phí: Từ nguồn ngân sách được bố trí theo phân cấp ngân sách hiện hành và kinh
phí của các cơ quan, đơn vị cử người đi học, nguồn đóng góp hợp pháp khác.
III. PHÂN CÔNG THỰC
HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với
các đơn vị có liên quan chỉ đạo triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh;
- Tổ chức xây dựng kế
hoạch thực hiện Đề án hàng năm; Dự toán kinh phí trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt để triển khai thực hiện;
- Chỉ đạo, theo dõi,
hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện Đề án; tổ chức sơ kết,
đánh giá, tổng kết việc triển khai thực hiện Đề án.
2. Sở Nội vụ
- Hàng năm căn cứ vào
nội dung của Đề án tham mưu UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức để đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ của lĩnh vực dân số;
- Kiểm tra, giám sát
việc tổ chức thực hiện bồi dưỡng, tập huấn cho công chức, viên chức dân số.
3. Sở Tài chính
- Căn cứ khả
năng cân đối của ngân sách, tham mưu cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí kinh phí
thực hiện theo quy định, đảm bảo nguồn kinh phí cho việc tổ chức thực
hiện Đề án trong từng
năm và trong giai đoạn 2020 - 2025; Hướng dẫn đơn
vị sử dụng, quyết toán kinh phí đúng mục đích, đúng tiêu chuẩn định mức
của chế độ tài chính hiện hành;
- Quản lý và cấp phát
kinh phí kịp thời; theo dõi, kiểm tra, quyết toán kinh phí theo đúng quy định.
4. Các đơn vị Sở,
ngành, các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng có liên quan
- Căn cứ chức năng,
nhiệm vụ, phối hợp thực hiện có hiệu quả Đề án;
- Trong quá trình thực
hiện nếu có vướng mắc phát sinh đề nghị phản ánh về Sở Y tế qua Chi cục Dân số - Kế
hoạch hóa gia đình để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định điều chỉnh./.