ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
55/2024/QĐ-UBND
|
Thái Nguyên, ngày
16 tháng 12 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TỈNH THÁI NGUYÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm
2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ
chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin năm 2006;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng năm 2015;
Căn cứ Luật An ninh mạng năm 2018;
Căn cứ Luật Bảo vệ bí mật nhà nước năm 2018;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử năm 2023;
Căn cứ Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016
của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018
của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải
quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày
06/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020
của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử;
Căn cứ Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09/4/2020
của Chính phủ quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022
của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến
của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng;
Căn cứ Nghị định số 69/2024/NĐ-CP ngày 25/6/2024
của Chính phủ quy định về định danh và xác thực điện tử;
Căn cứ Thông tư số 12/2022/TT-BTTTT ngày
12/8/2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết và hướng
dẫn một số điều của Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về
bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;
Căn cứ Thông tư số 01/2023/TT-VPCP ngày
05/4/2023 của Bộ trưởng; Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ quy định một số
nội dung và biện pháp thi hành trong số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành
chính và thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử;
Căn cứ Thông tư số 21/2023/TT-BTTTT ngày
31/12/2023 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về chức năng,
tính năng kỹ thuật của hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ,
cấp tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông tại Tờ trình số 157/TTr-STTTT ngày 09/12/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
chế hoạt động của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Thái
Nguyên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày
30 tháng 12 năm 2024.
Quyết định này thay thế Quyết định số
11/2020/QĐ-UBND ngày 15/5/2020 của UBND tỉnh Thái Nguyên ban hành quy chế quản
lý, khai thác, vận hành và sử dụng cổng dịch vụ công tỉnh Thái Nguyên.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ
trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các
tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX, TH.
Thaidh/QĐ48.T12
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Quang Tiến
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ
THỐNG THÔNG TIN GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TỈNH THÁI NGUYÊN
(kèm theo Quyết định số 55/2024/QĐ-UBND ngày 16/12/2024 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên tắc, quyền hạn,
trách nhiệm quản lý, vận hành, khai thác sử dụng Hệ thống thông tin giải quyết
thủ tục hành chính tỉnh Thái Nguyên (sau đây gọi tắt là Hệ thống).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã có nhiệm vụ, quyền hạn
giải quyết thủ tục hành chính (sau đây gọi chung là cơ quan có thẩm quyền).
2. Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Thái
Nguyên, Bộ phận Một cửa thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Bộ phận Một cửa).
3. Cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan có
thẩm quyền quy định tại khoản 1, 2 Điều này (sau đây gọi chung là công chức,
viên chức).
4. Tổ chức, cá nhân có yêu cầu thực hiện thủ tục
hành chính và tổ chức, cá nhân khác có liên quan (sau đây gọi chung là tổ chức,
cá nhân).
5. Các cơ quan, đơn vị thuộc Trung ương tổ chức
theo ngành dọc tại địa phương, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ công được giao giải
quyết các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản lý trên Hệ thống.
6. Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công
ích; doanh nghiệp được thuê tham gia thực hiện một hoặc một số công đoạn trong
quá trình giải quyết thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật.
7. Ngân hàng và các tổ chức trung gian thanh toán
tham gia thực hiện quy trình thu, nộp phí, lệ phí và các nghĩa vụ tài chính
khác phục vụ cho việc thực hiện thủ tục hành chính theo quy định.
8. Khuyến khích các đơn vị sự nghiệp công lập,
doanh nghiệp nhà nước và các cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ công khác trên
địa bàn tỉnh áp dụng Quy chế này trong việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến
cho tổ chức, cá nhân.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, từ ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính
tỉnh Thái Nguyên: là Hệ thống được tạo thành trên cơ sở hợp nhất Cổng dịch
vụ công trực tuyến với Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh Thái Nguyên bao
gồm: phân hệ giao diện lớp ngoài (Cổng), có chức năng tương tác, cung cấp dịch
vụ công trực tuyến cho tổ chức, công dân và phân hệ nội bộ (Một cửa) có chức
năng hỗ trợ việc tiếp nhận hồ sơ, giải quyết, theo dõi tình hình xử lý, kết quả
giải quyết thủ tục hành chính của các cơ quan, đơn vị; kết nối, tích hợp, chia
sẻ dữ liệu với Hệ thống quản lý văn bản và điều hành để xử lý hồ sơ trên môi
trường mạng; kết nối, tích hợp với cổng dịch vụ công quốc gia để đăng tải công
khai kết quả giải quyết thủ tục hành chính và cung cấp các dịch vụ công trực
tuyến; kết nối, tích hợp với Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính
cấp bộ, ngành và hệ thống thông tin khác theo quy định.
Điều 4. Nguyên tắc hoạt động của Hệ thống thông
tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Thái Nguyên
1. Tuân thủ theo các quy định của pháp luật về: ứng
dụng công nghệ thông tin, bảo đảm an ninh mạng, an toàn, an ninh thông tin giao
dịch điện tử, bảo vệ bí mật Nhà nước đảm bảo cho việc thực hiện thủ tục hành
chính trên môi trường điện tử được thông suốt, tiết kiệm, an toàn, hiệu quả.
Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật dẫn chiếu tại Quy chế này được sửa
đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới ban hành.
2. Tuân thủ các nguyên tắc về thực hiện cơ chế một
cửa, một cửa liên thông và ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục
hành chính quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ
về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành
chính; Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021 của Chính Phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành
chính.
3. Việc tổ chức thông tin lấy người dùng làm trung
tâm, các thông tin được cung cấp trên Hệ thống bảo đảm chính xác, rõ ràng, được
cập nhật kịp thời theo các quy định hiện hành.
4. Việc tham gia quản lý, vận hành, khai thác Hệ
thống bảo đảm đúng thẩm quyền, trách nhiệm theo các quy định của pháp luật hiện
hành.
5. Cung cấp dịch vụ công trực tuyến bảo đảm tính toàn
vẹn, an toàn, khả năng đồng bộ, liên thông dữ liệu và đảm bảo tính pháp lý;
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh.
6. Việc khai thác, sử dụng lại thông tin của tổ
chức, cá nhân trong thực hiện các thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến
được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về bảo vệ thông tin, dữ liệu cá
nhân.
Điều 5. Xây dựng Hệ thống thông tin giải quyết
thủ tục hành chính tỉnh Thái Nguyên
1. Hệ thống có tên miền thống nhất trên mạng
Internet theo dạng: https://dichvucong.thainguyen.gov.vn.
2. Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu giải quyết các
thủ tục hành chính thông qua dịch vụ công trực tuyến, truy cập vào địa chỉ quy
định tại khoản 1 Điều này để tìm hiểu thông tin hướng dẫn và sử dụng các dịch
vụ.
3. Yêu cầu đối với Hệ thống phải bảo đảm theo quy
định tại: Khoản 2 Điều 25 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP; điểm b, điểm c, khoản 14
Điều 1 Nghị định số 107/2021/NĐ-CP; Điều 13, 14 Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày
24/6/2022 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công
trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng; Chương V Thông tư số
01/2023/TT-VPCP ngày 05/4/2023 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ quy
định một số nội dung và biện pháp thi hành trong số hóa hồ sơ, kết quả giải
quyết thủ tục hành chính và thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện
tử; Chương II Thông tư số 21/2023/TT-BTTTT ngày 31/12/2023 của Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông Quy định về chức năng, tính năng kỹ thuật của Hệ
thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh.
4. Bảo đảm khả năng kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ
liệu với cổng dịch vụ công quốc gia và giữa các hệ thống thông tin của các cơ
quan nhà nước với nhau; khả năng tiếp nhận, kết nối, chia sẻ thông tin giữa cơ
quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính với tổ chức, cá nhân có nhu
cầu thực hiện thủ tục hành chính thông qua các phương tiện điện tử, truyền
thông, mạng xã hội được cấp có thẩm quyền cho phép, đảm bảo an toàn thông tin
và vận hành liên tục 24 giờ trong tất cả các ngày trên mạng Internet.
5. Cho phép tổ chức, cá nhân đăng ký tài khoản sử
dụng; cung cấp chức năng đăng nhập một lần (Single-Sign-On) và các cơ chế xác
thực người dùng để thực hiện các thủ tục hành chính tại Hệ thống.
6. Hệ thống phải được thường xuyên kiểm tra, bảo
dưỡng và có phương án nâng cấp, chỉnh sửa hằng năm đảm bảo đúng quy định và đáp
ứng nhu cầu thực tế của các cơ quan có thẩm quyền.
7. Hệ thống được cung cấp Bộ câu hỏi và trả lời về
những vấn đề thường gặp trong giải quyết thủ tục hành chính theo ngành, lĩnh
vực của tỉnh.
Điều 6. Quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá
nhân khi sử dụng dịch vụ trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính
tỉnh Thái Nguyên
1. Quyền, nghĩa vụ và các hành vi không được làm
của tổ chức, cá nhân có yêu cầu thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường
mạng thực hiện theo Điều 5 Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính
phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.
2. Những hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý, vận hành,
khai thác, sử dụng Hệ thống được quy định tại Điều 12 Luật Công nghệ thông tin
số 67/2026/QH11 và Điều 6 Luật Giao dịch điện tử số 20/2023/QH15.
3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thông
tin được khai báo trên Hệ thống, chỉ sử dụng Hệ thống cho các mục đích hợp pháp
và phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động được thực hiện bằng tài khoản của
mình.
4. Quản lý tài khoản, chữ ký số, giữ bí mật thông
tin tài khoản, mật khẩu của mình, trường hợp bị mất, bị đánh cắp hoặc phát hiện
có người sử dụng trái phép tài khoản của mình, thông báo kịp thời cho Sở Thông
tin và Truyền thông.
5. Chịu trách nhiệm đối với tất cả các nội dung do
tổ chức, cá nhân gửi, đăng ký, cung cấp khi thực hiện thủ tục hành chính, dịch
vụ công và các tiện ích khác trên Hệ thống và phải có trách nhiệm đối với các
bên có liên quan khác trước pháp luật.
6. Khi thực hiện giao dịch thủ tục hành chính trên
Hệ thống, các tổ chức, cá nhân phải thường xuyên đăng nhập vào tài khoản cá
nhân để theo dõi tiến trình giải quyết, trạng thái hồ sơ; đồng thời, thực hiện
điều chỉnh, bổ sung thành phần hồ sơ, nộp phí, lệ phí (nếu có) và thực hiện các
yêu cầu của cơ quan cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo quy định của pháp
luật đối với từng loại thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến.
Điều 7. Trách nhiệm và hành vi không được làm
của công chức, viên chức tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính trên Hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Thái Nguyên
1. Trách nhiệm
a) Hướng dẫn, hỗ trợ để tổ chức, cá nhân thực hiện
thủ tục hành chính trên Hệ thống.
b) Kiểm tra hồ sơ, gửi các thông tin phản hồi cho
tổ chức, cá nhân theo các thông tin tổ chức, cá nhân đã đăng ký khi thực hiện
thủ tục hành chính trên Hệ thống.
c) Sử dụng tài khoản đã đăng ký đăng nhập vào Hệ
thống để theo dõi, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính của tổ chức, cá nhân
theo đúng quy định và đảm bảo hiệu quả.
d) Báo cáo Thủ trưởng cơ quan khi phát hiện các
hành vi sử dụng Hệ thống không đúng mục đích, các dấu hiệu gây ảnh hưởng đến an
toàn, an ninh thông tin để kịp thời xử lý.
đ) Tuân thủ Luật An toàn thông tin mạng số
86/2015/QH13, Luật An ninh mạng số 24/2018/QH14 khi thực hiện thu thập thông
tin của tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện thủ tục hành chính trên Hệ thống.
e) Cập nhật các kiến thức bảo đảm sử dụng thành
thạo Hệ thống trong giải quyết thủ tục hành chính.
2. Hành vi không được làm
a) Cửa quyền, sách nhiễu, gây phiền hà, khó khăn
cho tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính.
b) Tiết lộ thông tin về hồ sơ, tài liệu và các
thông tin liên quan đến bí mật của tổ chức, cá nhân hoặc sử dụng thông tin đó để
trục lợi.
c) Từ chối thực hiện, kéo dài thời gian giải quyết
thủ tục hành chính hoặc tự ý yêu cầu bổ sung hồ sơ, giấy tờ ngoài quy định của
pháp luật.
d) Yêu cầu cung cấp lại thông tin, giấy tờ, tài
liệu điện tử hoặc đã được số hóa có giá trị pháp lý theo quy định pháp luật,
được kết nối, chia sẻ dữ liệu trong quá trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục
hành chính, trừ trường hợp sử dụng cho mục đích xác minh, thẩm tra lại tính xác
thực của thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được số hóa.
đ) Các hành vi bị cấm theo quy định tại khoản 2,
Điều 6 Nghị định số 45/2020/NĐ-CP.
Chương II
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH HỆ THỐNG THÔNG TIN GIẢI QUYẾT THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH TỈNH THÁI NGUYÊN
Điều 8. Trách nhiệm quản lý, vận hành Hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Thái Nguyên
1. Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ quan chủ quản của Hệ
thống.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ quan quản
lý, duy trì nội dung thông tin của Hệ thống. Trung tâm Phục vụ hành chính công
tỉnh là đơn vị trực tiếp quản lý, duy trì nội dung thông tin của Hệ thống; tham
mưu, triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Văn phòng UBND tỉnh được quy định
tại Quy chế này.
3. Sở Thông tin và Truyền thông quản lý, duy trì,
nâng cấp, phát triển mới hạ tầng kỹ thuật, công nghệ, phần mềm, hạ tầng kết nối
chia sẻ dữ liệu, bảo đảm an toàn thông tin mạng và các nội dung thông tin khác
theo quy định của Quy chế này. Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông là
cơ quan duy trì, vận hành kỹ thuật trực tiếp theo chỉ đạo, phân công của Sở
Thông tin và Truyền thông.
4. Công an tỉnh là cơ quan quản lý bảo đảm an ninh
mạng, bảo đảm an ninh thông tin của tổ chức, cá nhân trên Hệ thống.
5. Sở Tài chính có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh cân đối, bố trí ngân sách của tỉnh hàng năm để thực hiện nhiệm vụ duy
trì, vận hành, nâng cấp Hệ thống.
6. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm cùng
phối hợp thực hiện quản lý, duy trì, đảm bảo an toàn, an ninh thông tin, xử lý
sự cố, giám sát, phản biện theo quy định của quy chế này.
Điều 9. Quản lý và khai thác dữ liệu
1. Cơ sở dữ liệu các phần mềm chuyên ngành của cơ
quan có thẩm quyền được đồng bộ về cơ sở dữ liệu tra cứu tình trạng hồ sơ trên
Hệ thống.
2. Cơ sở dữ liệu tra cứu tình trạng hồ sơ được bảo
đảm an toàn, chính xác, kịp thời.
3. Việc quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu trên Kho
quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân theo quy định tại khoản 5 Điều 16
Nghị định số 45/2020/NĐ-CP.
4. Lưu trữ hồ sơ thủ tục hành chính điện tử thực
hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 45/2020/NĐ-CP và khoản 11 Điều 1
Nghị định số 107/2021/NĐ-CP.
Điều 10. Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ
chức, cá nhân
1. Tổ chức, cá nhân có tài khoản để thực hiện giải
quyết thủ tục hành chính trên Hệ thống được cấp một Kho quản lý dữ liệu điện tử
của tổ chức, cá nhân và được tích hợp với Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ
chức, cá nhân trên Cổng dịch vụ công quốc gia.
2. Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân
lưu giữ các thông tin, dữ liệu theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 16 Nghị
định số 45/2020/NĐ-CP; Điều 24 Thông tư số 01/2023/TT-VPCP.
Điều 11. An toàn, an ninh thông tin mạng và dữ
liệu
1. Cấp độ an toàn thông tin Hệ thống được xác định
cấp độ 3 theo quy định tại Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính
phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ và Thông tư số
12/2022/TT-BTTTT ngày 12/8/2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy
định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày
01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ.
2. Thông tin, dữ liệu về hồ sơ thủ tục hành chính,
dịch vụ công trực tuyến của cơ quan, tổ chức, cá nhân được bảo vệ theo quy định
của pháp luật. Người sử dụng tham gia khai thác sử dụng Hệ thống phải tuân thủ
các quy định về an toàn, thông tin, dữ liệu hiện hành và theo quy định của Quy
chế này.
3. Cơ quan được giao quản lý Hệ thống có trách
nhiệm cung cấp thông tin dữ liệu hồ sơ, dữ liệu cá nhân khi được cơ quan có
thẩm quyền yêu cầu cung cấp theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Bảo trì, bảo dưỡng, duy trì hoạt động,
nâng cấp, chỉnh sửa Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Thái
Nguyên
1. Hệ thống phải được thường xuyên kiểm tra, bảo
dưỡng, giám sát hoạt động để đảm bảo hoạt động liên tục 24 giờ trong tất cả các
ngày.
2. Sở Thông tin và Truyền thông rà soát và đề xuất phương
án nâng cấp, chỉnh sửa Hệ thống bảo đảm phù hợp với quy định hiện hành và đáp
ứng nhu cầu thực tế.
Điều 13. Nguyên tắc quản lý, duy trì, sử dụng Hệ
thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Thái Nguyên
1. Tuân thủ pháp luật về công nghệ thông tin, an
toàn thông tin, an ninh mạng, giao dịch điện tử, quản lý thông tin trên mạng
Internet, pháp luật về sở hữu trí tuệ, bảo vệ bí mật nhà nước, quy định về giải
quyết, thực hiện thủ tục hành chính, pháp luật dân sự, luật tiếp cận thông tin,
luật phòng chống tham nhũng, luật thực hành tiết kiệm và chống lãng phí và các
quy định khác của pháp luật hiện hành.
2. Nguyên tắc phục vụ người dân, doanh nghiệp: lấy
người dân, doanh nghiệp làm trung tâm phục vụ; công khai, minh bạch quy trình,
thời gian, chi phí thực hiện thủ tục hành chính.
3. Hệ thống duy trì, hoạt động 24 giờ/ngày, 7
ngày/tuần.
4. Các thông tin cung cấp trên Hệ thống phải đúng
quy định, đầy đủ, rõ ràng, kịp thời theo quy định của pháp luật.
5. Đảm bảo thông suốt kết nối, chia sẻ dữ liệu.
6. Dữ liệu hồ sơ thủ tục hành chính được duy trì,
lưu trữ tại Trung tâm Dữ liệu tỉnh đặt tại Sở Thông tin và Truyền thông.
7. Hỗ trợ cá nhân, tổ chức trong quản lý thông tin,
hồ sơ giấy tờ theo nguyên tắc thông tin, hồ sơ chỉ cần cung cấp một lần và được
tái sử dụng trong các lần thực hiện dịch vụ công trực tuyến tiếp theo.
Điều 14. Xử lý sự cố
1. Nguyên tắc xử lý sự cố
a) Chủ động, kịp thời, đúng quy trình kỹ thuật; các
sự cố liên quan đến thực hiện dịch vụ công trực tuyến, phản ánh kiến nghị, hỏi
đáp trên Hệ thống phải minh bạch, thông báo sự cố đến người sử dụng và cơ quan
có liên quan theo quy định của Quy chế này.
b) Các cơ quan được giao quản lý, duy trì, người sử
dụng Hệ thống có trách nhiệm phối hợp cùng tổ chức thực hiện.
c) Việc xử lý sự cố phải đảm bảo an toàn dữ liệu hồ
sơ thủ tục hành chính, dữ liệu thông tin cá nhân của người sử dụng.
d) Việc xử lý, giải quyết sự cố phải được lập sổ
nhật ký và ghi chép đầy đủ thông tin theo nghiệp vụ kỹ thuật chuyên môn.
2. Trách nhiệm của các cơ quan, người sử dụng
a) Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, Bộ phận
Một cửa cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm thông báo sự cố cho người sử dụng biết.
b) Sở Thông tin và Truyền thông là cơ quan chủ trì
xử lý giải quyết các sự cố liên quan đến quản lý, duy trì, đảm bảo an toàn
thông tin mạng cho các hoạt động của Hệ thống. Trung tâm Công nghệ thông tin và
Truyền thông là đơn vị tham mưu, tổ chức thực hiện các biện pháp kỹ thuật để xử
lý sự cố thuộc trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông quy định tại Quy
chế này.
c) Công an tỉnh là cơ quan đảm bảo an toàn an ninh
mạng, không gian mạng cho Hệ thống; phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông
và các đơn vị có liên quan trong việc xử lý sự cố an toàn thông tin, an ninh
mạng, không gian mạng của Hệ thống.
d) Người sử dụng có trách nhiệm thông báo cho cơ
quan có thẩm quyền theo địa chỉ công bố trên Hệ thống về các sự cố trong quá
trình sử dụng; thực hiện các đề nghị theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền
khi có sự cố đối với hồ sơ, dữ liệu, thông tin tài khoản của mình.
Chương III
KHAI THÁC, SỬ DỤNG HỆ THỐNG THÔNG TIN GIẢI QUYẾT THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH TỈNH THÁI NGUYÊN
Điều 15. Đăng ký tài khoản
1. Tổ chức, cá nhân đăng ký tài khoản định danh
điện tử và xác thực điện tử trên Cổng Dịch vụ công quốc gia theo quy định tại
Chương III Nghị định số 59/2022/NĐ-CP ngày 05/9/2022 của Chính phủ quy định về
định danh và xác thực điện tử và các quy định hiện hành.
2. Việc tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính
trên Hệ thống chỉ được thực hiện khi hồ sơ được gửi từ tài khoản đã đăng ký.
Điều 16. Chuẩn bị và nộp hồ sơ điện tử
1. Tổ chức, cá nhân chuẩn bị hồ sơ điện tử, kê khai
mẫu đơn, tờ khai điện tử thực hiện theo yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều 9
Nghị định số 45/2020/NĐ-CP. Trường hợp có yêu cầu riêng về hồ sơ điện tử thực
hiện thủ tục hành chính trên môi trường mạng của pháp luật chuyên ngành thì
thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
2. Sau khi hoàn thành chuẩn bị hồ sơ, mẫu đơn, tờ
khai điện tử, tổ chức, cá nhân gửi đến cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận thông
qua chức năng của Hệ thống.
Điều 17. Giá trị của hồ sơ điện tử
1. Việc chuyển đổi giấy tờ, tài liệu của tổ chức,
cá nhân sang bản điện tử để nộp hồ sơ dịch vụ công trực tuyến được các cơ quan
giải quyết thủ tục hành chính thực hiện theo hình thức cấp bản sao từ sổ gốc
hoặc chứng thực bản sao điện tử từ bản chính giấy tờ, tài liệu theo quy định
tại Điều 10 Nghị định số 45/2020/NĐ-CP.
2. Hồ sơ điện tử được ký số của cơ quan có thẩm
quyền tiếp nhận thủ tục hành chính và được gửi nhận thông qua Hệ thống có giá
trị tương đương hồ sơ giấy. Khi nhận được hồ sơ điện tử trên Hệ thống các cơ
quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính ưu tiên xử lý trên hồ sơ điện
tử.
Điều 18. Cung cấp dịch vụ công
1. Thông tin về thủ tục hành chính, dịch vụ công
trực tuyến của các cơ quan có thẩm quyền trên địa bàn tỉnh được đăng tải, cập
nhật, bổ sung, chỉnh sửa kịp thời tại địa chỉ https://dichvucong.thainguyen.gov.vn.
2. Cơ quan cung cấp dịch vụ công có trách nhiệm
phối hợp chặt chẽ với Sở Thông tin và truyền thông, Trung tâm phục vụ hành
chính công tỉnh để được hỗ trợ, hướng dẫn kỹ thuật trong quá trình xây dựng,
cung cấp các dịch vụ công trực tuyến theo chỉ đạo, hướng dẫn của Chính phủ, Văn
phòng Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông.
3. Các cơ quan thực hiện thủ tục hành chính có
trách nhiệm kiểm tra, cung cấp thông tin về các thủ tục hành chính thuộc phạm
vi quản lý của cơ quan mình trên Hệ thống theo Quyết định công bố của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 19. Tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả và
số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính
1. Tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính
a) Đối với hồ sơ được tiếp nhận trực tiếp, cán bộ,
công chức, viên chức tại Bộ phận Một cửa hướng dẫn, hỗ trợ tổ chức, cá nhân
đăng ký, đăng nhập tài khoản, chuẩn bị và nộp hồ sơ điện tử theo quy định.
Trường hợp tổ chức, cá nhân không có nhu cầu nộp hồ sơ điện tử, cán bộ, công
chức, viên chức thực hiện tiếp nhận theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định
số 61/2018/NĐ-CP và thực hiện nhiệm vụ số hóa hồ sơ theo quy định tại khoản 1
Điều 21a được bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số 107/2021/NĐ-CP.
b) Đối với hồ sơ tiếp nhận thông qua dịch vụ bưu
chính công ích, qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp, cá nhân hoặc qua ủy quyền
theo quy định của pháp luật, cán bộ, công chức, viên chức tại Bộ phận Một cửa
thực hiện tiếp nhận theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định số
61/2018/NĐ-CP và thực hiện nhiệm vụ số hóa hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều
21a được bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số 107/2021/NĐ-CP.
c) Đối với hồ sơ tiếp nhận trực tuyến trên Hệ
thống, cán bộ, công chức, viên chức tại Bộ phận Một cửa thực hiện theo quy
trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính quy định tại Điều 11 Nghị định
số 45/2020/NĐ-CP, khoản 2 Điều 17 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP.
2. Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính
theo quy định tại khoản 1 Điều này, cán bộ, công chức, viên chức tại Bộ phận
Một cửa thực hiện chuyển hồ sơ đến cơ quan giải quyết thủ tục hành chính theo
quy định tại Điều 18 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP và khoản 9 Điều 1 Nghị định số
107/2021/NĐ-CP.
3. Việc giải quyết thủ tục hành chính trên Hệ thống
được thực hiện theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP và khoản 2
Điều 21 a được bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số 107/2021/NĐ-CP. Tiến độ
giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính phải được công khai, minh bạch và có thể
tra cứu thường xuyên.
4. Việc trả hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành
chính được thực hiện theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP,
khoản 3 Điều 21 a được bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số 107/2021/NĐ-CP
và Điều 14 Nghị định số 45/2020/NĐ-CP.
5. Kết quả giải quyết thủ tục hành chính được
chuyển đổi từ bản giấy sang điện tử phải đáp ứng các yêu cầu theo khoản 3 Điều
25 Nghị định số 45/2020/NĐ-CP và có giá trị như văn bản giấy trừ trường hợp
pháp luật chuyên ngành có quy định khác. Hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành
chính của tổ chức, cá nhân được số hóa và lưu kết quả theo quy định tại Điều
11,12 Thông tư số 01/2023/TT-VPCP.
6. Phương thức số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ
tục hành chính từ giấy sang điện tử đáp ứng theo khoản 2 Điều 25 Nghị định số
45/2020/NĐ-CP và các Điều 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 Thông tư số 01/2023/TT-VPCP.
Điều 20. Thanh toán trực tuyến
1. Căn cứ trên yêu cầu nộp phí, lệ phí, thuế và các
nghĩa vụ tài chính khác (nếu có) trong giải quyết thủ tục hành chính, tổ chức,
cá nhân thanh toán trực tuyến thông qua chức năng thanh toán trực tuyến trên Hệ
thống hoặc bằng hình thức khác theo quy định của pháp luật.
2. Căn cứ trên chứng từ nộp ngân sách nhà nước có
chữ ký số của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và
thông tin đã trích nộp vào ngân sách nhà nước thành công, các cơ quan giải
quyết thủ tục hành chính thực hiện các bước tiếp theo trong giải quyết thủ tục
hành chính, dịch vụ công trực tuyến cho tổ chức, cá nhân.
Điều 21. Đánh giá chất lượng giải quyết thủ tục
hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến
1. Việc đánh giá, phân loại, xếp hạng kết quả giải
quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công của các sở, ban, ngành, địa
phương được thực hiện tự động trên Hệ thống đánh giá việc giải quyết thủ tục
hành chính của cổng dịch vụ công quốc gia thông qua việc đồng bộ, tích hợp từ
Hệ thống; tích hợp với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ; cơ sở dữ liệu quốc
gia về thủ tục hành chính; dữ liệu của người dân, doanh nghiệp thực hiện trực
tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia.
2. Nhóm tiêu chí đánh giá chất lượng giải quyết thủ
tục hành chính được quy định tại Quyết định số 766/QĐ-TTg ngày 23/6/2022 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Bộ chỉ số chỉ đạo, điều hành và đánh giá chất
lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch
vụ công theo thời gian thực trên môi trường điện tử.
3. Kết quả đánh giá chất lượng giải quyết thủ tục
hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến được công bố, công khai định kỳ
hàng tháng, hàng năm, làm căn cứ đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ hàng năm
của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh
1. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các
cơ quan, đơn vị có liên quan kiểm tra việc thực hiện các quy định của Quy chế
này đối với các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh, phát hiện và xử lý các vi
phạm theo thẩm quyền.
2. Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh (thuộc
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh) thực hiện theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các cơ
quan, đơn vị, địa phương trong giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ
công trực tuyến.
Điều 23. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền
thông
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Quản trị Hệ thống bảo đảm hoạt động thông suốt,
an toàn, ổn định. Thường xuyên rà soát, kiểm tra, kịp thời phát hiện và khắc
phục những sự cố, duy trì hệ thống vận hành thông suốt, liên tục 24/24 giờ tất
cả các ngày trong tuần; đảm bảo an toàn, bảo mật thông tin theo quy định; thực
hiện chế độ lưu trữ dự phòng dữ liệu; đảm bảo việc tích hợp, liên thông, đồng
bộ theo yêu cầu. Theo dõi kiểm tra đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương
trong kết nối, tích hợp thông tin.
3. Tổ chức đào tạo, hướng dẫn, hỗ trợ các cơ quan,
đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng các
chức năng của Hệ thống để công khai thủ tục hành chính, giải quyết thủ tục hành
chính, dịch vụ công trực tuyến theo Quy chế này.
4. Thường xuyên nghiên cứu, tổng hợp khó khăn,
vướng mắc của các cơ quan, đơn vị, địa phương trong quá trình khai thác, sử
dụng để kịp thời điều chỉnh, bổ sung, nâng cấp các chức năng của Hệ thống; báo
cáo theo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình sử dụng Hệ thống, báo cáo Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo.
5. Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh để định kỳ
kiểm tra, rà soát, tăng cường các biện pháp bảo vệ, bảo đảm an toàn, an ninh
thông tin đối với Hệ thống.
6. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương
thực hiện các biện pháp kỹ thuật để kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Hệ thống với
các phần mềm chuyên ngành, hệ thống thông tin khác do các bộ, ngành, Trung ương
triển khai để phục vụ hiệu quả cho việc gửi, nhận hồ sơ điện tử thực hiện thủ
tục hành chính và cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
7. Hướng dẫn các cơ quan báo chí, truyền thông trên
địa bàn tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền để nâng cao nhận thức và khuyến
khích các tổ chức, cá nhân tham gia, sử dụng dịch vụ công trực tuyến; tăng
cường truyền thông đối với các hoạt động trên Hệ thống.
Điều 24. Trách nhiệm của Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí ngân sách của tỉnh hàng năm đảm
bảo cho việc quản lý, vận hành duy trì hoạt động Hệ thống.
Điều 25. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các Cơ quan, đơn vị liên quan
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan cung cấp thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến trên Hệ thống
theo Quy chế này; thường xuyên rà soát, đánh giá, nâng cao hiệu quả cung cấp
dịch vụ công trực tuyến trên Hệ thống.
2. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh tổ chức triển khai rà soát, đánh giá việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến
để phục vụ thiết kế biểu mẫu điện tử thủ tục hành chính cung cấp dịch vụ công
trực tuyến; tham mưu trình công bố thủ tục hành chính, danh mục thủ tục hành
chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
3. Quán triệt, chỉ đạo thống nhất việc sử dụng Hệ
thống nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và cung cấp dịch vụ
công thuận lợi nhất cho tổ chức, cá nhân. Tích cực thông tin, tuyên truyền về
Hệ thống trong giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến thuộc
thẩm quyền giải quyết của cơ quan, địa phương.
4. Thực hiện việc lưu trữ hồ sơ, kết quả giải quyết
thủ tục hành chính điện tử theo quy định của pháp luật chuyên ngành, phù hợp
với môi trường, điều kiện lưu trữ điện tử.
5. Thường xuyên theo dõi, đôn đốc việc giải quyết
hồ sơ thủ tục hành chính tại cơ quan, đơn vị mình thông qua Hệ thống. Chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về toàn bộ hoạt động của Hệ thống thông
tin giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan, đơn vị, địa phương mình.
6. Cung cấp đầy đủ thông tin về các thủ tục hành
chính thuộc phạm vi quản lý; thường xuyên rà soát nội dung thủ tục hành chính,
các quy trình nội bộ, quy trình điện tử giải quyết thủ tục hành chính thuộc
thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị mình để kịp thời sửa đổi, bổ sung.
7. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn có trách nhiệm khai thác thực hiện Quy chế này trong toàn cơ quan, đơn vị.
8. Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kỳ theo
quy định và báo cáo đột xuất theo yêu cầu; đồng thời phản ánh, thông tin kịp
thời những vấn đề phát sinh, vướng mắc trong quá trình sử dụng gửi về Sở Thông
tin và Truyền thông tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
giải quyết.
Điều 26. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sử
dụng Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Thái Nguyên
Tuân thủ và thực hiện đầy đủ các quy định sử dụng
Hệ thống theo Quy chế này.