ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 55/2016/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 19 tháng 10 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ CẢNG CÁ, KHU NEO ĐẬU TRÁNH TRÚ BÃO CHO TÀU CÁ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 19
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 80/2012/NĐ-CP
ngày 08 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh
trú bão cho tàu cá;
Căn cứ Thông tư số 52/2013/TT-BNNPTNT
ngày 11 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 80/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2012 của Chính
phủ về quản lý cảng cá,
khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá;
Căn cứ Quyết định số
20/2006/QĐ-BTS ngày 01 tháng 12 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Thủy sản về việc ban
hành Quy chế quản lý cảng cá, bến cá, khu neo đậu trú bão của tàu cá;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số
2287/TTr-SNNPTNT ngày 20/9/2016 và ý kiến thẩm định
của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 120/BC-STP ngày 30/6/2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế Quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2016.
Quyết định này thay thế Quyết định số
47/2009/QĐ-UBND ngày 28 tháng 9 năm 2009 của UBND tỉnh Quảng Ngãi Ban hành Quy chế
quản lý cảng cá, bến cá, khu neo đậu trú bão tàu cá trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu
tư, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải, Xây dựng, Tư pháp; Chủ tịch
UBND các huyện: Bình Sơn, Lý Sơn, Mộ Đức, Đức Phổ và thành phố Quảng Ngãi; Thủ
trưởng các sở, ban, ngành liên quan; Giám đốc Ban Quản lý các cảng cá tỉnh Quảng
Ngãi và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế, Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các hội, đoàn thể tỉnh;
- TT. HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Báo Quảng Ngãi;
- Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh;
- VPUB: PVP(NL), NN-TN, CB-TH;
- Lưu: VT, NN-TNldv471.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Căng
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ CẢNG CÁ, KHU NEO ĐẬU TRÁNH TRÚ BÃO CHO TÀU CÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 55/2016/QĐ-UBND
ngày 19/10/2016 của UBND tỉnh Quảng Ngãi)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định việc quản lý cảng
cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức
và cá nhân có liên quan tham gia quản lý, khai thác và hoạt động tại cảng cá,
khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với Ban Quản
lý các cảng cá tỉnh Quảng Ngãi, các tổ chức, cá nhân có liên quan tham gia quản
lý, khai thác và hoạt động tại cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Chương II
TRÁCH NHIỆM VÀ
QUYỀN HẠN CỦA BAN QUẢN LÝ CẢNG CÁ, KHU NEO ĐẬU TRÁNH TRÚ BÃO CHO TÀU CÁ
Điều 3. Về quản
lý, khai thác công trình cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá
1. Quản lý, khai thác, sử dụng đúng mục
đích, có hiệu quả cơ sở hạ tầng cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá
được giao quản lý, đảm bảo an ninh trật tự, an toàn lao động, bảo đảm vệ sinh
môi trường, an toàn vệ sinh thực phẩm, bảo đảm chất lượng công trình và các
lĩnh vực khác có liên quan.
2. Ban hành nội quy của cảng cá, khu
neo đậu tránh trú bão cho tàu cá, tổ chức thực hiện nội quy và thông báo công
khai tại cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão tàu cá.
3. Thông báo tình hình luồng vào cảng,
khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá, phao tiêu báo hiệu, tình hình an toàn các
công trình buộc tàu, bến cập tàu, vũng neo đậu, đảm bảo an toàn cho các tàu
thuyền ra, vào cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá; tạo điều kiện thuận
lợi cho tổ chức, cá nhân tham gia kinh doanh, khai thác, sử dụng cảng cá, khu
neo đậu tránh trú bão cho tàu cá theo đúng pháp luật.
4. Hướng dẫn và làm các thủ tục nhanh
chóng cho người, tàu cá và các phương tiện khác ra, vào cảng cá, khu neo đậu
tránh trú bão cho tàu cá theo đúng quy trình vận hành cảng cá, khu neo đậu
tránh trú bão cho tàu cá đã được quy định.
5. Tổ chức các hoạt động kinh doanh,
dịch vụ hậu cần nghề cá gồm:
a) Trực tiếp hoặc liên doanh, liên kết
với các tổ chức, cá nhân sử dụng đất để đầu tư các hoạt động dịch vụ hậu cần
nghề cá tại vùng đất cảng theo phương án khai thác cảng cá đã được phê duyệt và
theo quy định của pháp luật.
b) Ký kết hợp đồng cho thuê cơ sở hạ
tầng như: Cầu cảng, bãi, nhà xưởng, mặt bằng, khu hành chính, nhà phân loại,
nhà kho, kho lạnh và chợ mua bán hải sản, khu dịch vụ đóng sửa tàu cá (nếu được
đầu tư xây dựng) để sản xuất kinh doanh, dịch vụ nghề cá tại vùng đất cảng theo
phương án khai thác cảng cá đã được phê duyệt và theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Quản lý
chất lượng công trình cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá
1. Lập sổ theo dõi tình hình khai
thác, sử dụng và tình trạng kỹ thuật các công trình, hạng mục công trình, trang
thiết bị thuộc cơ sở hạ tầng cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
2. Hằng năm, trên cơ sở quy trình bảo
dưỡng, bảo trì và hiện trạng công trình, lập kế hoạch duy tu, bảo dưỡng công
trình cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá trình cơ quan có thẩm quyền
bố trí kinh phí để triển khai thực hiện.
3. Thực hiện công tác quản lý, duy
tu, bảo dưỡng đảm bảo chất lượng công trình cơ sở hạ tầng cảng cá, khu neo đậu
tránh trú bão cho tàu cá theo quy định hiện hành, đảm bảo sử dụng lâu bền và an
toàn tài sản, công trình.
4. Khi các công trình cảng cá và khu
neo đậu tránh trú bão cho tàu cá xảy ra sự cố công trình, Ban Quản lý các cảng
cá có trách nhiệm báo cáo nhanh sự cố, phối hợp với các cơ quan chức năng xác định
nguyên nhân, đề xuất giải pháp khắc phục theo các quy định hiện hành.
Điều 5. Quản lý
tài chính
1. Đối với cảng cá, khu neo đậu tránh
trú bão cho tàu cá do Nhà nước đầu tư hoặc nguồn vốn đầu tư có nguồn gốc từ
ngân sách Nhà nước, các Ban Quản lý có trách nhiệm lập phương án thực hiện tự
chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trình cấp có thẩm quyền quyết định.
2. Đối với các cảng cá, khu neo đậu
tránh trú bão cho tàu cá khác do các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng, các Ban
Quản lý có trách nhiệm quản lý, sử dụng tài chính từ nguồn thu khai thác, sử dụng
cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá và các nguồn tài chính khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 6. Phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trong khu vực cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão
cho tàu cá
1. Căn cứ tình hình thực tế, hằng năm
Ban Quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá xây dựng và tổ chức
triển khai phương án phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của các cảng
cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá; xây dựng phương án phối hợp công tác
phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn với địa phương nơi có cảng cá, khu neo
đậu tránh trú bão cho tàu cá; xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu cho cảng
cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
2. Trong trường hợp có áp thấp nhiệt
đới, bão, lũ:
a) Chủ động triển khai phương án
phòng chống áp thấp nhiệt đới, bão, lũ đối với cảng cá, khu neo đậu tránh trú
bão cho tàu cá do mình quản lý. Bằng các phương tiện thông tin đã có, thông báo
thường xuyên, kịp thời cho ngư dân biết về tình hình diễn biến của cơn bão, áp
thấp nhiệt đới và yêu cầu các tàu thuyền (các tàu thuyền thường xuyên cập cảng,
khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá do đơn vị quản lý) trong vùng bị ảnh hưởng
về nơi trú đậu an toàn.
b) Thông tin tín hiệu báo áp thấp nhiệt
đới, bão, lũ theo Quyết định số 46/2014/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Thủ
tướng Chính phủ Quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai.
c) Tổ chức, hướng dẫn cho tàu cá vào
neo đậu đúng nơi quy định, bảo đảm an toàn. Trong trường hợp tàu thuyền vào cảng
cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá vượt quá khả năng tiếp nhận về số lượng
và cỡ loại tàu thuyền, các Ban Quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho
tàu cá phải báo cáo kịp thời về Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu
nạn Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và UBND các huyện, thành phố nơi có
cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá để xử lý.
d) Tổ chức trực ban 24/24 trong thời
gian có áp thấp nhiệt đới, bão, lũ để theo dõi tình hình
và có trách nhiệm thông báo thường xuyên về số lượng và danh sách tàu thuyền
đang trú bão, áp thấp nhiệt đới tại vùng nước đậu tàu thuộc thẩm quyền quản lý
cho các Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và địa phương nơi có cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão
cho tàu cá hoạt động.
đ) Phối hợp với Ban Chỉ huy Phòng chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn địa phương và các Đồn, Trạm Biên phòng trên địa
bàn, có biện pháp yêu cầu ngư dân không ở lại trên tàu khi đã đưa tàu vào vị
trí neo đậu khi có thông báo của Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và tìm kiếm
cứu nạn tỉnh.
e) Hướng dẫn, giúp đỡ ngư dân trong
thời gian trú bão, áp thấp nhiệt đới, lũ.
g) Tham gia tổ chức khắc phục thiệt hại
sau bão, áp thấp nhiệt đới, lũ.
h) Không thu phí khi tàu vào neo đậu
trong thời gian trú bão, áp thấp nhiệt đới, lũ.
i) Trong thời gian sử dụng làm nơi
tàu cá vào tránh bão, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá do Ban Chỉ huy Phòng
chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của địa phương quản lý, điều hành.
Điều 7. Về công
tác phòng cháy chữa cháy tại cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá
1. Phối hợp với Cảnh sát phòng cháy
và chữa cháy tỉnh và chính quyền địa phương:
a) Xây dựng phong trào toàn dân tham
gia công tác phòng cháy chữa cháy tại các khu vực cảng cá, khu neo đậu tránh
trú bão cho tàu cá; tăng cường công tác tuyên truyền về phòng cháy cho ngư dân
nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm trong việc thực hiện các quy định an toàn về
phòng cháy chữa cháy.
b) Đề nghị các chủ tàu, thuyền trang
bị bình chữa cháy xách tay, tăng cường các giải pháp đảm bảo an toàn phòng cháy
chữa cháy trong việc sử dụng ngọn lửa trần, nguồn nhiệt, thiết bị, dụng cụ sinh
lửa, sinh nhiệt và quản lý, sử dụng hệ thống điện.
2. Phối hợp với Cảnh sát Phòng cháy
và chữa cháy tỉnh để mở hồ sơ theo dõi, quản lý công tác phòng cháy chữa cháy,
huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy chữa cháy, lập và thực tập phương án phòng cháy
chữa cháy, thành lập đội phòng cháy cơ sở và đầu tư kinh phí trang bị, lắp đặt
các hệ thống phòng cháy chữa cháy tại các cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão
cho tàu cá trên địa bàn tỉnh.
Điều 8. Về công
tác phối hợp quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá
1. Phối hợp với
cơ quan chức năng có thẩm quyền:
a) Kiểm tra định kỳ, đột xuất tình trạng
chất lượng công trình cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá để đơn vị
quản lý sử dụng thực hiện quản lý chất lượng công trình cảng cá, khu neo đậu
tránh trú bão cho tàu cá theo đúng quy định hiện hành.
b) Thông báo tình hình luồng vào cảng,
phao tiêu báo hiệu, tình hình an toàn các công trình buộc tàu, bến cập tàu đảm
bảo an toàn cho các tàu cá ra, vào cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu
cá.
c) Cung cấp thông tin về tình hình
ngư trường, nguồn lợi, cho cộng đồng ngư dân sử dụng cảng.
d) Xử phạt vi phạm hành chính các tổ
chức, cá nhân, phương tiện vi phạm Quy chế này và các hành vi vi phạm pháp luật
khác.
đ) Điều tra và thực hiện xử lý theo
quyền hạn đối với các vụ tai nạn, sự cố trong khu vực cảng cá, khu neo đậu
tránh trú bão cho tàu cá.
2. Phối hợp với các cơ quan liên
quan, tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão
cho tàu cá:
a) Tổ chức thực hiện giữ gìn an ninh,
trật tự, phòng chống tệ nạn xã hội, phòng chống mọi hành vi phá hoại, phòng chống
thiên tai, tìm kiếm cứu nạn người và tàu cá, phòng chống cháy nổ, tổ chức tập
huấn, diễn tập phòng chống cháy nổ, thực hiện giữ gìn vệ sinh môi trường và an
toàn vệ sinh thực phẩm, phòng chống dịch bệnh trong khu vực
cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
b) Cưỡng chế phương tiện ra khỏi khu
vực cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá khi không chấp hành các nội
quy, quy định của cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
c) Thống kê tàu thuyền, phương tiện,
lượng hàng thủy sản thông qua; trong đó thống kê một số loài thủy sản có số lượng
lớn thông qua cảng.
Chương III
TRÁCH NHIỆM VÀ
QUYỀN HẠN CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THAM GIA CÁC HOẠT ĐỘNG TRONG KHU VỰC CẢNG CÁ, KHU
NEO ĐẬU TRÁNH TRÚ BÃO CHO TÀU CÁ
Điều 9. Trách nhiệm
và quyền hạn của tổ chức, cá nhân tham gia khai thác và sử dụng cảng cá, khu
neo đậu tránh trú bão cho tàu cá
1. Thực hiện nghiêm túc Quy chế này
và nội quy của cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
2. Giữ gìn, bảo vệ và sử dụng an toàn
cơ sở hạ tầng cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá. Phối hợp với Ban
Quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá và các cơ quan liên quan
trong việc bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông trong vùng nước, vùng đất
thuộc cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
3. Chấp hành các quy định phòng, chống
cháy, nổ, sự cố tràn dầu, phòng chống thiên tai và giữ gìn vệ sinh môi trường,
an toàn lao động, an toàn vệ sinh thực phẩm trong khu vực cảng cá, khu neo đậu
tránh trú bão cho tàu cá.
4. Khi phát hiện thấy sự cố, tai nạn
về người và tàu cá trong khu vực cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá,
phải thông báo kịp thời, chính xác cho Ban Quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh
trú bão cho tàu cá biết và tham gia cứu nạn. Tổ chức, cá nhân gây ra tai nạn phải
báo cáo và phối hợp với Ban Quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu
cá để giải quyết, khắc phục hậu quả tai nạn.
5. Chấp hành sự kiểm tra, giám sát và
xử lý của cơ quan có thẩm quyền về kiểm tra, xử lý vi phạm quy định về an ninh,
trật tự; đảm bảo an toàn tính mạng, tài sản và bảo vệ môi trường trong khu vực
cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
6. Cung cấp số liệu đầy đủ, trung thực,
kịp thời cho Ban Quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú
bão cho tàu cá về số lượng, chủng loại hàng hóa thủy sản thông qua cảng cá, khu
neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
7. Được khai thác, sử dụng cơ sở hạ tầng,
các dịch vụ của cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá theo hợp đồng và
theo quy định của Ban Quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá và
yêu cầu giúp đỡ trong quá trình khai thác, sử dụng cảng cá, khu neo đậu tránh
trú bão cho tàu cá.
8. Được cung cấp thông tin về thời tiết,
giá cả sản phẩm, nội quy và các quy định của Ban Quản lý cảng cá, khu neo đậu
tránh trú bão cho tàu cá.
9. Nộp đầy đủ và kịp thời các khoản
phí, giá dịch vụ sử dụng cảng theo quy định.
Điều 10. Trách
nhiệm, quyền hạn của thuyền trưởng, thuyền viên và người điều khiển các loại xe
cơ giới, xe chuyên dùng khi điều động phương tiện ra, vào cảng cá, khu neo đậu
tránh trú bão cho tàu cá
1. Thực hiện các quy định tại Điều 9
của Quy chế này.
2. Tuân thủ sự điều động, sắp xếp của
Ban Quản lý khi cập cầu cảng, bốc dỡ thủy sản, hàng hóa, neo đậu trong khu vực
cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá theo hướng dẫn của nhân viên quản
lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
3. Thực hiện nghiêm túc chế độ khai
báo khi ra, vào cảng, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá, kiểm tra thiết bị
hàng hải, trang thiết bị an toàn tàu cá, các quy định về bảo vệ nguồn lợi thủy
sản trước khi tàu cập và rời cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
4. Khi tàu vào cảng cá, khu neo đậu
tránh trú bão cho tàu cá phải xuất trình với Ban Quản lý cảng cá, khu neo đậu
tránh trú bão cho tàu cá các giấy tờ sau:
a) Sổ danh bạ thuyền viên, đối với những
tàu không có sổ danh bạ thuyền viên phải khai báo danh sách thuyền viên trên
tàu.
b) Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật
tàu cá (đối với những tàu thuộc diện phải đăng kiểm).
5. Thực hiện lệnh điều động phương tiện
theo yêu cầu của Ban Quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá
trong trường hợp khẩn cấp.
6. Khi tàu vào cảng cá, khu neo đậu
tránh trú bão cho tàu cá phải sắp xếp, chằng buộc dụng cụ trên tàu, đảm bảo gọn
gàng và cố định chắc chắn; khi tàu neo đậu tại vùng nước cảng, cần bố trí thuyền
viên trực tàu để theo dõi và bảo quản các trang thiết bị trên tàu trong quá
trình neo đậu tại khu vực cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá (Trong
trường hợp có áp thấp nhiệt đới, bão, lũ xảy ra, thực hiện nghiêm theo quy định
tại điểm đ khoản 2 Điều 9 Quy chế này).
7. Tàu thuyền vận hành trong vùng nước
cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá phải chủ động di chuyển với một tốc
độ an toàn hợp lý và chuẩn bị sẵn sàng đệm va, thực hiện quy tắc phòng ngừa va
chạm gây tổn hại đến tính mạng, tài sản đối với tàu thuyền khác cũng như gây hư
hỏng các công trình của cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
8. Khi tàu thuyền bị sự cố (trôi dạt,
chìm đắm, mắc cạn, tai nạn...) thuyền trưởng phải tiến hành ngay các biện pháp
khắc phục thích hợp và thông báo ngay cho Ban Quản lý cảng
cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá, chính quyền địa phương hoặc Đồn Biên
phòng, Trạm Biên phòng trên địa bàn nơi gần nhất.
9. Chấp hành sự kiểm tra, giám sát, xử
lý của cơ quan chức năng về các lĩnh vực an ninh trật tự, an toàn giao thông,
các quy định về quản lý cảng biển, luồng hàng hải, an toàn hàng hải, an ninh
hàng hải.
10. Trong trường hợp bất khả kháng
tàu nước ngoài vào để trú bão, áp thấp nhiệt đới, Ban Quản lý cảng cá, khu neo
đậu tránh trú bão cho tàu cá tiếp nhận và thông báo cho các cơ quan chức năng
biết để làm các thủ tục cần thiết đối với tàu nước ngoài vào neo đậu tại vùng
nước nội thủy của Việt Nam.
Chương IV
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ CẢNG CÁ, KHU NEO ĐẬU TRÁNH TRÚ BÃO CHO TÀU CÁ
Điều 11. Chức
năng quản lý
1. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi thống
nhất quản lý Nhà nước về cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng quy hoạch phát triển cảng cá, khu
neo đậu tránh trú bão cho tàu cá trên địa bàn tỉnh.
3. Các cảng cá, khu neo đậu tránh trú
bão cho tàu cá do Nhà nước đầu tư hoặc có nguồn gốc đầu tư từ ngân sách Nhà nước
thì chủ đầu tư có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh công tác tổ chức quản
lý công trình sau khi nghiệm thu, bàn giao. Các cảng cá, khu neo đậu tránh trú
bão cho tàu cá do các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng thì chủ đầu tư có trách
nhiệm tổ chức quản lý theo các quy định của pháp luật.
Điều 12. Trách
nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Tham mưu cho UBND tỉnh Quảng Ngãi
quản lý Nhà nước đối với các cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá trên
địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
2. Hướng dẫn thực hiện công tác
chuyên môn về quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá; chủ trì phối
hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo Ban Quản lý các cảng cá tỉnh
Quảng Ngãi tổ chức thực hiện Quy chế này, phổ biến cho các tổ chức, cá nhân
liên quan biết để thực hiện.
3. Kiểm tra, thanh tra cảng cá, khu
neo đậu tránh trú bão cho tàu cá trong việc thực hiện Quy chế này và các quy định
pháp luật đảm bảo an toàn của các công trình, các quy định về bảo vệ môi trường,
an toàn thực phẩm, phòng chống cháy nổ và các quy định pháp luật khác có liên
quan.
4. Chủ trì phối hợp với cơ quan, đơn
vị chức năng tổ chức đào tạo, tập huấn về pháp luật, chuyên môn nghiệp vụ cho
cán bộ, nhân viên quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá và ngư
dân các địa phương trong toàn tỉnh.
5. Phối hợp với các sở, ngành có liên
quan tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định theo thẩm quyền về
mức thu phí cụ thể cho từng đối tượng khai thác, sử dụng cảng cá, khu neo đậu
tránh trú bão cho tàu cá; Phối hợp với các sở, ngành có liên quan tham mưu UBND
tỉnh ban hành đơn giá cho thuê cơ sở hạ tầng cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão
cho tàu cá trên địa bàn tỉnh.
Điều 13. Trách
nhiệm các sở, ngành có liên quan
Trong phạm vi chức năng nhiệm vụ quy
định, các sở, ngành có liên quan phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố ven biển hướng dẫn thực hiện công
tác đảm bảo an toàn hàng hải, an toàn giao thông đường thủy, an ninh, trật tự,
quản lý chất lượng công trình; quản lý sử dụng đất, mặt nước; bảo trì, bảo dưỡng,
sửa chữa công trình cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá; phối hợp các
cơ quan chức năng kiểm tra, thanh tra và xử lý các hành vi vi phạm theo quy định
của pháp luật.
Điều 14. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nơi có cảng cá, khu neo đậu
tránh trú bão cho tàu cá
1. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tham mưu UBND tỉnh về công tác quản lý Nhà nước đối với
các cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
2. Phối hợp với cơ quan, đơn vị liên
quan tổ chức đào tạo, tập huấn về pháp luật, chuyên môn nghiệp vụ cho công chức,
viên chức và lao động hợp đồng quản lý cảng cá, khu neo đậu
tránh trú bão cho tàu cá và ngư dân các địa phương trên địa bàn.
3. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và các đơn vị có liên quan hướng dẫn Ban Quản lý cảng cá,
khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá do Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quản
lý thực hiện tốt Quy chế này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
4. Phối hợp với các cơ quan chức năng
kiểm tra, thanh tra cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá trong việc thực
hiện Quy chế này và các quy định pháp luật đảm bảo an toàn của các công trình,
các quy định về bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm, phòng chống cháy nổ và
các quy định pháp luật khác có liên quan.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 15. Khen
thưởng và xử lý vi phạm
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành
tích trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý cảng cá, khu
neo đậu tránh trú bão cho tàu cá được khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý,
khai thác và sử dụng cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá và các tổ chức,
cá nhân khác có liên quan vi phạm Quy chế này, tùy theo mức độ và tính chất vi
phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo
quy định của pháp luật.
Điều 16. Điều
khoản thi hành
Trong quá trình triển khai thực hiện
nếu có gì vướng mắc, các địa phương, tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét,
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế./.