ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 534/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày
15 tháng 3 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRÊN CỔNG
THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TỈNH VĨNH LONG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày
19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương, ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29/6/2006;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014
của Chính phủ quy định tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày
14/9/2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày
14/02/2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của người dân,
doanh nghiệp về quy định hành chính;
Căn cứ Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022
của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của
cơ quan nhà nước trên môi trường mạng;
Căn cứ Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09/4/2020
của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm
soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 32/2017/TT-BTTTT ngày
15/11/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về việc cung cấp dịch vụ
công trực tuyến và bảo đảm khả năng và bảo đảm khả năng truy cập thuận tiện đối
với trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 01/2022/TT-VPCP ngày
02/5/2022 của Văn phòng Chính phủ về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Văn phòng UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Quyết định số 4531/QĐ-UBND , ngày
31/12/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long về việc ban hành Quy chế quản lý và
vận hành Hệ thống Cổng thông tin điện tử tỉnh Vĩnh Long;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh tại Tờ
trình số 289/TTr-VPUBND ngày 08/3/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá
nhân qua Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
Điều 2. Giao Chánh Văn
phòng UBND tỉnh chủ trì phối hợp với Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố, các xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện
đảm bảo định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh theo quy định.
Địa chỉ truy cập hệ thống tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân: https://pakn.vinhlong.gov.vn
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Thủ trưởng các sở, ban, ngành
tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch UBND các xã, phường,
thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực Tỉnh ủy (B/C);
- Thường trực UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VPUBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND cấp huyện;
- UBND cấp xã;
- Các phòng, ban, Trung tâm thuộc VPUBT;
- Lưu: VT, 1.16.05.
|
CHỦ TỊCH
Lữ Quang Ngời
|
QUY CHẾ
TIẾP
NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRÊN CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ
TỈNH VĨNH LONG
(Kèm theo Quyết định số 534/QĐ-UBND ngày 15/3/2023 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quy chế này quy định việc tiếp nhận, xử lý và trả
lời phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về các vướng mắc, khó khăn trong
thực hiện cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động sản xuất,
kinh doanh và đời sống của người dân thông qua Hệ thống thông tin tiếp nhận, trả
lời phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân trên Cổng thông tin điện tử tỉnh
Vĩnh Long (sau đây viết tắt là Hệ thống phản ánh, kiến nghị).
b) Quy chế này không quy định về việc tiếp nhận đơn
thư khiếu nại, tố cáo và hướng dẫn, giải đáp pháp luật.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã,
thành phố (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện), UBND các xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi tắt là UBND cấp xã) tham gia khai thác, sử dụng Hệ thống phản ánh,
kiến nghị để tiếp nhận, xử lý và trả lời các phản ánh, kiến nghị của tổ chức,
cá nhân.
b) Tổ chức, cá nhân có phản ánh, kiến nghị.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Hệ thống phản ánh, kiến nghị là Hệ thống phần mềm hỗ
trợ hoạt động tiếp nhận, xử lý và trả lời phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá
nhân do Văn phòng UBND tỉnh xây dựng và được tích hợp trên Cổng thông tin điện
tử của tỉnh, tại địa chỉ https://pakn.vinhlong.gov.vn/.
Điều 3. Nguyên tắc tiếp nhận,
xử lý và trả lời phản ánh, kiến nghị trên Hệ thống phản ánh, kiến nghị
1. Tuân thủ quy định của pháp luật về tiếp nhận, xử
lý và trả lời phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân.
2. Đảm bảo công khai, minh bạch.
3. Tiếp nhận, xử lý và trả lời phản ánh, kiến nghị
phải đảm bảo kịp thời, đúng thời hạn, đúng thẩm quyền theo quy định.
4. Quy trình tiếp nhận, xử lý và trả lời cụ thể, rõ
ràng, thống nhất và được thực hiện qua các chức năng của Hệ thống phản ánh, kiến
nghị; bảo đảm thủ tục tiếp nhận đơn giản, thuận tiện.
5. Bảo đảm an toàn thông tin trong việc gửi, chuyển,
lưu trữ dữ liệu về phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân.
Chương II
NỘI DUNG, CÁCH THỨC VÀ
YÊU CẦU VỀ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ
Điều 4. Nội dung phản ánh, kiến
nghị
1. Hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực
hiện, thực hiện không đúng quy định của cơ quan hành chính nhà nước và của cán
bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh.
2. Những cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính
không phù hợp với thực tế, không đồng bộ, không thống nhất, không hợp pháp,
trái với các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập và những vấn
đề khác liên quan đến quy định hành chính.
3. Kiến nghị các giải pháp, sáng kiến nhằm nâng cao
hiệu lực, hiệu quả thực hiện cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính liên quan đến
hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống của người dân.
4. Các khó khăn, vướng mắc liên quan đến hoạt động
kinh doanh sản xuất và đời sống của người dân.
Điều 5. Cách thức phản ánh, kiến
nghị
Những phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân thực
hiện thông qua các hình thức sau:
1. Hộp thư điện tử của Cổng thông tin điện tử tỉnh
Vĩnh Long: banbientap@vinhlong.gov.vn.
2. Hệ thống phản ánh, kiến nghị qua Cổng thông tin
điện tử tỉnh Vĩnh Long: https://pakn.vinhlong.gov.vn/.
Điều 6. Yêu cầu đối với phản
ánh, kiến nghị
1. Sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt.
2. Thể hiện rõ nội dung phản ánh, kiến nghị quy định
tại Điều 4 Quy chế này.
3. Có đầy đủ thông tin về tên, địa chỉ liên hệ, số
điện thoại, địa chỉ thư điện tử của tổ chức, cá nhân gửi phản ánh, kiến nghị.
Điều 7. Giá trị phản ánh, kiến
nghị được gửi trên Hệ thống phản ánh, kiến nghị
1. Nội dung phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá
nhân và trả lời của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trên Hệ thống phản ánh, kiến
nghị có giá trị như văn bản bản giấy.
2. Các hoạt động, nội dung thực hiện tiếp nhận, phối
hợp và xử lý phản ánh, kiến nghị của cơ quan tiếp nhận và cơ quan xử lý trên Hệ
thống phản ánh, kiến nghị có giá trị như văn bản giấy.
Chương III
TIẾP NHẬN PHẢN ÁNH, KIẾN
NGHỊ
Điều 8. Quy trình tiếp nhận phản
ánh, kiến nghị
1. Thực hiện tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
Văn phòng UBND tỉnh thực hiện tiếp nhận, phân loại
phản ánh, kiến nghị của cá nhân, doanh nghiệp gửi đến Hệ thống phản ánh, kiến
nghị; chuyển nội dung phản ánh, kiến nghị theo lĩnh vực giải quyết đến các sở,
ban, ngành tỉnh; UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các cơ quan, đơn vị liên quan xử
lý; cập nhật đầy đủ các phản ánh, kiến nghị được gửi bằng văn bản, thư điện tử
vào Hệ thống phản ánh, kiến nghị để xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Đánh giá và phân loại phản ánh, kiến nghị
a) Đối với các phản ánh, kiến nghị không đúng nội
dung, yêu cầu quy định tại Điều 4, Điều 6 Quy chế này, trong thời hạn 02 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được phản ánh, kiến nghị Văn phòng UBND tỉnh có trách
nhiệm thông tin cho tổ chức, cá nhân việc không tiếp nhận và nêu rõ lý do.
b) Các phản ánh, kiến nghị chưa rõ nội dung quy định
tại Điều 4 Quy chế này, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phản
ánh, kiến nghị, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm đề nghị tổ chức, cá nhân bổ
sung, làm rõ nội dung phản ánh, kiến nghị.
c) Các phản ánh, kiến nghị đáp ứng các nội dung,
yêu cầu quy định tại Điều 4, Điều 6 Quy chế này nhưng không thuộc thẩm quyền
quyết định, phạm vi quản lý, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
phản ánh, kiến nghị, Văn phòng UBND tỉnh chuyển phản ánh, kiến nghị tới cơ quan
hành chính nhà nước, người có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
d) Các phản ánh, kiến nghị đáp ứng các nội dung,
yêu cầu quy định tại Điều 4, Điều 6 Quy chế này thuộc thẩm quyền quyết định, phạm
vi quản lý, Văn phòng UBND tỉnh tiếp nhận, xử lý và trả lời theo quy định của
pháp luật.
Điều 9. Trách nhiệm của cơ quan
tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
1. Văn phòng UBND tỉnh là cơ quan đầu mối tiếp nhận
phản ánh, kiến nghị của cá nhân, doanh nghiệp về quy định hành chính qua Hệ thống
phản ánh, kiến nghị có trách nhiệm bố trí cán bộ, công chức, viên chức để thực
hiện tiếp nhận, trả lời phản ánh, kiến nghị; phân loại, chuyển phản ánh, kiến
nghị đến các cơ quan, đơn vị liên quan hoặc chuyển đến các cơ quan hành chính
nhà nước, người có thẩm quyền xử lý, trả lời.
2. Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp
xã và các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm xử lý các phản ánh, kiến nghị
của cá nhân, doanh nghiệp về quy định hành chính được Văn phòng UBND tỉnh chuyển
đến qua Hệ thống phản ánh, kiến nghị; Bố trí cán bộ đầu mối tiếp nhận, xử lý và
trả lời phản ánh, kiến nghị theo thẩm quyền được giao theo đúng quy trình và thời
hạn được quy định tại Điều 14 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP của Chính phủ về tiếp
nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính.
Điều 10. Trách nhiệm của cán bộ,
công chức, viên chức thực hiện việc tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
1. Hướng dẫn tổ chức, cá nhân truy cập Hệ thống phản
ánh, kiến nghị để gửi kiến nghị, tra cứu tình hình, kết quả trả lời phản ánh, kiến
nghị.
2. Liên hệ, hướng dẫn tổ chức, cá nhân cập nhật đầy
đủ nội dung có liên quan đến phản ánh, kiến nghị trong trường hợp các phản ánh,
kiến nghị của tổ chức, cá nhân chưa rõ ràng hoặc thiếu nội dung cần thiết.
3. Tuân thủ đúng quy trình, thời hạn tiếp nhận,
phân loại xử lý, cập nhật, đăng tải kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị.
Chương IV
XỬ LÝ, TRẢ LỜI PHẢN ÁNH,
KIẾN NGHỊ
Điều 11. Quy trình xử lý phản
ánh, kiến nghị
Quy trình xử lý phản ánh, kiến nghị được thực hiện
theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP của Chính phủ về tiếp nhận,
xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính và khoản
6 Điều 2 Nghị định số 92/2017/NĐ-CP của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính.
Điều 12. Thời hạn xử lý và trả
lời phản ánh, kiến nghị
1. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày Văn
phòng UBND tỉnh chuyển nội dung phản ánh, kiến nghị đến các đơn vị được phân
công xử lý, các đơn vị phải có trách nhiệm xử lý và trả lời theo quy định. Trường
hợp quá thời hạn nêu trên mà đơn vị chưa xử lý xong phải có văn bản phản hồi gửi
về Văn phòng UBND tỉnh.
2. Đối với các phản ánh, kiến nghị đã có kết quả xử
lý, các đơn vị được phân công xử lý nội dung phản ánh, kiến nghị phải cập nhật
kết quả vào Hệ thống phản ánh, kiến nghị ngay trong ngày khi có kết quả.
3. Trường hợp các phản ánh, kiến nghị có nội dung
liên quan đến bảo vệ bí mật nhà nước hoặc trong quá trình xử lý có các thông
tin thuộc bảo vệ bí mật nhà nước thì quy trình trả lời phải được thực hiện và
quản lý theo chế độ mật, không cập nhật thông tin trên Hệ thống phản ánh, kiến
nghị.
Điều 13. Công khai kết quả trả
lời phản ánh, kiến nghị
Các đơn vị được phân công xử lý, trả lời phản ánh,
kiến nghị của tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cập nhật, đăng tải kết quả trả lời
trên Hệ thống phản ánh, kiến nghị theo các hình thức được quy định tại Điều 19
Nghị định số 20/2008/NĐ-CP và khoản 8 Điều 2 Nghị định số 92/2017/NĐ-CP của
Chính phủ.
Văn phòng UBND tỉnh chịu trách nhiệm công bố kết quả
trả lời phản ánh, kiến nghị của cá nhân, doanh nghiệp trên Hệ thống phản ánh,
kiến nghị theo quy định.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Văn phòng UBND tỉnh
1. Xây dựng, quản lý, vận hành Hệ thống phản ánh,
kiến nghị thống nhất trên phạm vi toàn tỉnh; thường xuyên nghiên cứu, tổng hợp
khó khăn, vướng mắc của các sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp huyện, UBND cấp xã
trong quá trình khai thác, sử dụng để kịp thời điều chỉnh, bổ sung, nâng cấp chức
năng của Hệ thống phản ánh, kiến nghị.
2. Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về hoạt động quản
lý, vận hành, nâng cấp và đảm bảo duy trì hoạt động thông suốt, an toàn và bảo
mật hệ thống của Hệ thống phản ánh, kiến nghị.
3. Công khai địa chỉ tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến
nghị của người dân và doanh nghiệp trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh kèm
theo hướng dẫn cụ thể để người dân và doanh nghiệp biết, để thực hiện quyền phản
ánh, kiến nghị theo quy định của pháp luật.
4. Giúp Chủ tịch UBND tỉnh đôn đốc các sở, ban,
ngành tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã xử lý trả lời đúng thời hạn và đúng thẩm
quyền các phản ánh, kiến nghị.
5. Bảo đảm hạ tầng kỹ thuật để vận hành, khai thác
Hệ thống phản ánh, kiến nghị; thực hiện các quy trình xử lý phản ánh, kiến nghị
trên Hệ thống phản ánh, kiến nghị để rút ngắn thời gian xử lý, giải quyết công
việc, giảm văn bản giấy, tạo thuận lợi tối đa cho tổ chức, cá nhân tra cứu
thông tin các phản ánh, kiến nghị.
6. Kết nối, tích hợp, chia sẻ và trao đổi thông tin
giữa Hệ thống phản ánh, kiến nghị với Hệ thống thông tin khác, thực hiện theo
quy định tại Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ về quản
lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.
7. Thực hiện các biện pháp kỹ thuật đảm bảo hoạt động
an toàn, an ninh thông tin cho Hệ thống phản ánh, kiến nghị, định kỳ thực hiện
việc sao lưu dữ liệu (ít nhất 01 lần/tuần) và xây dựng các giải pháp hiệu quả
chống lại các tấn công gây mất an toàn thông tin cho Hệ thống phản ánh, kiến
nghị; xây dựng phương án dự phòng khắc phục sự cố bảo đảm Hệ thống phản ánh, kiến
nghị hoạt động liên tục 24 giờ/ngày và 7 ngày/tuần.
8. Cấp tài khoản, tập huấn, hướng dẫn các sở, ban,
ngành tỉnh; UBND cấp huyện, UBND cấp xã khai thác, sử dụng các chức năng của Hệ
thống phản ánh, kiến nghị để tiếp nhận, xử lý và trả lời phản ánh kiến nghị của
tổ chức, cá nhân.
9. Phối hợp với Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền
thông định kỳ rà quét các vấn đề về an toàn, an ninh thông tin nhằm bảo đảm an
toàn, an ninh cho Hệ thống phản ánh, kiến nghị.
10. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh
tăng cường tuyên truyền đối với công tác tiếp nhận, xử lý và trả lời phản ánh,
kiến nghị của tổ chức, cá nhân trên Hệ thống phản ánh, kiến nghị.
Điều 15. Công an tỉnh và Sở
Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh hướng dẫn thực hiện
các biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh thông tin cho Hệ thống phản ánh, kiến
nghị; thực hiện rà quét các vấn đề về an toàn, an ninh thông tin nhằm giảm thiểu
nguy cơ gây mất an toàn, an ninh thông tin cho Hệ thống phản ánh, kiến nghị
theo quy định.
Điều 16. Các sở, ban, ngành tỉnh;
UBND cấp huyện; UBND cấp xã
1. Công khai địa chỉ tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến
nghị của người dân và doanh nghiệp trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn
vị mình kèm theo hướng dẫn cụ thể để người dân và doanh nghiệp biết, để thực hiện
quyền phản ánh, kiến nghị theo quy định của pháp luật.
2. Bố trí nhân sự, trang thiết bị, đường truyền; quản
lý tài khoản an toàn để phục vụ khai thác, sử dụng Hệ thống phản ánh, kiến nghị
theo hướng dẫn của Văn phòng UBND tỉnh.
3. Thực hiện quy trình xử lý phản ánh, kiến nghị
trong phạm vi thẩm quyền theo quy định tại Quy chế này trên Hệ thống phản ánh,
kiến nghị để tiếp nhận, xử lý, trả lời kịp thời các phản ánh, kiến nghị của tổ
chức, cá nhân.
4. Khi phát hiện có sự cố về mặt kỹ thuật hoặc nguy
cơ mất an toàn, an ninh thông tin trên Hệ thống phản ánh, kiến nghị phải báo
cáo kịp thời về đơn vị đầu mối quản lý kỹ thuật Hệ thống phản ánh, kiến nghị
(Văn phòng UBND tỉnh) để phối hợp xử lý theo quy định.
Điều 17. Chế độ thông tin báo
cáo
Định kỳ hàng quý, 6 tháng, hàng năm hoặc theo yêu cầu:
1. Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp, báo cáo kết quả tiếp
nhận, xử lý, trả lời phản ánh, kiến nghị và mức độ hài lòng của tổ chức, cá
nhân đối với các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện và UBND cấp xã trong việc
tiếp nhận, xử lý, trả lời phản ánh, kiến nghị.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch
UBND cấp huyện, UBND cấp xã báo cáo kết quả tiếp nhận, xử lý, trả lời phản ánh,
kiến nghị và mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân đối với từng đơn vị theo thẩm
quyền xử lý và gửi về cơ quan đầu mối quản lý Hệ thống phản ánh, kiến nghị (Văn
phòng UBND tỉnh) để tổng hợp báo cáo theo quy định.
Điều 18. Khen thưởng
1. Tổ chức, cá nhân có những phản ánh, kiến nghị
đem lại hiệu quả thiết thực, giúp cơ quan hành chính nhà nước sửa đổi, bổ sung,
hủy bỏ, bãi bỏ những quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 4 của Quy chế này thì
được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND cấp
huyện, Chủ tịch UBND cấp xã thực hiện tiếp nhận, trả lời phản ánh, kiến nghị có
trách nhiệm đề xuất hình thức khen thưởng cho tổ chức, cá nhân có phản ánh, kiến
nghị.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch
UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã và cán bộ, công chức, viên chức, người đứng
đầu cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ tiếp nhận, xử lý và trả lời phản ánh,
kiến nghị của tổ chức, cá nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ theo quy định của Quy chế
này được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.
Điều 19. Xử lý vi phạm
Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND cấp
huyện, Chủ tịch UBND cấp xã và cán bộ, công chức, viên chức, được giao nhiệm vụ
tiếp nhận, xử lý và trả lời các phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân nếu vi
phạm hoặc không thực hiện đầy đủ trách nhiệm theo quy định pháp luật về tiếp nhận,
xử lý phản ánh, kiến nghị và quy định tại Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức
độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Kinh phí thực hiện
Công tác tiếp nhận, trả lời phản ánh, kiến nghị của
các cơ quan hành chính nhà nước được ngân sách nhà nước bảo đảm trong dự toán
chi ngân sách thường xuyên theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP
của Chính phủ.
Điều 21. Điều khoản thi hành
1. Văn phòng UBND tỉnh chủ trì tổ chức, hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có những vấn đề
phát sinh cần điều chỉnh Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức,
cá nhân qua Cổng thông tin điện tử của tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định./.