ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 534/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 20 tháng 4
năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH NÂNG CAO CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH (PAR INDEX), CHỈ
SỐ HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ VÀ HÀNH CHÍNH CÔNG (PAPI) CẤP TỈNH GIAI ĐOẠN 2022 - 2025 CỦA
TỈNH QUẢNG NGÃI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số 1149/QĐ-BNV ngày 30/12/2020 của Bộ Trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt Đề án
“Xác định chỉ số cải cách hành chính của các bộ, cơ
quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương”;
Căn cứ Quyết định số 1256/QĐ-UBND
ngày 22/12/2021 của UBND tỉnh Quảng Ngãi ban hành Kế hoạch cải cách hành chính;
nâng cao thứ hạng các chỉ số cải cách hành chính,
hiệu quả quản trị và hành chính công, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn
2021 - 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Công văn số 520/SNV-CCHC ngày 06/4/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch nâng
cao Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX), Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành
chính công (PAPI) cấp tỉnh giai đoạn 2022 - 2025 của tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký. Bãi bỏ Quyết định số 881/QĐ-UBND ngày 12/5/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh ban
hành Kế hoạch nâng cao Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX), Chỉ số hiệu quả
quản trị và hành chính công (PAPI) của tỉnh Quảng Ngãi năm 2017 và những năm tiếp
theo.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở,
ban ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã,
phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ VN tỉnh;
- Báo Quảng Ngãi, Đài PT-TH tỉnh;
- VPUB: CPVP, PCVP, phòng n/cứu, HCQT, CBTH;
- Lưu: VT, TTHC.
|
CHỦ
TỊCH
Đặng Văn Minh
|
KẾ HOẠCH
NÂNG
CAO CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH (PAR INDEX), CHỈ SỐ HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ VÀ HÀNH
CHÍNH CÔNG (PAPI) CẤP TỈNH GIAI ĐOẠN 2022 - 2025 CỦA TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 534/QĐ-UBND ngày 20/4/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục
đích
a) Cải thiện, khắc phục những tồn tại, hạn chế năm 2021, nỗ lực nâng cao điểm số các lĩnh vực, tiêu
chí, tiêu chí thành phần Chỉ số PAR INDEX, nội dung thành phần Chỉ số PAPI đạt
điểm và thứ hạng thấp, nhằm cải thiện Chỉ số PAR INDEX, Chỉ số PAPI giai đoạn
2022 - 2025 tỉnh Quảng Ngãi.
b) Đề cao vai trò trách nhiệm của người
đứng đầu các cấp, các ngành trong nhận thức và tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải
cách hành chính (CCHC) tại cơ quan, đơn vị, địa phương góp phần cải thiện và
nâng cao Chỉ số PAR INDEX, Chỉ số PAPI giai đoạn 2022 -
2025 tỉnh Quảng Ngãi.
c) Phấn đấu đến năm 2025, Chỉ số PAR
INDEX, Chỉ số PAPI của tỉnh xếp thứ hạng từ 25 - 30/63 tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
2. Yêu cầu
a) Thực hiện kế hoạch nâng cao Chỉ số
PAR INDEX và Chỉ số PAPI cấp tỉnh giai đoạn 2021 - 2025 phải thực hiện đồng bộ
với Quyết định số 1256/QĐ-UBND ngày 22/12/2021 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch
CCHC; nâng cao thứ hạng các Chỉ số PAR INDEX, Chỉ số PAPI, năng lực cạnh tranh
cấp tỉnh giai đoạn 2021 - 2025, gắn với việc nâng cao Chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh (PCI).
b) Cải thiện và nâng cao Chỉ số PAR
INDEX và Chỉ số PAPI là nhiệm vụ của các cơ quan nhà nước các cấp, trong đó trọng
tâm là các cơ quan, đơn vị được giao chủ trì, cải thiện các lĩnh vực, tiêu chí,
tiêu chí thành phần chỉ số PAR INDEX, nội dung thành phần
Chỉ số PAPI cấp tỉnh.
c) Xác định cải thiện và nâng cao Chỉ
số PAR INDEX và Chỉ số PAPI của tỉnh là nhiệm vụ thường xuyên, lâu dài, kiên
trì, liên tục của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương.
d) Kế thừa và
phát huy những kinh nghiệm tốt trong những năm vừa qua, đồng thời chủ động
nghiên cứu, sáng tạo, quyết liệt áp dụng những giải pháp mới để nâng cao Chỉ số
PAR INDEX và Chỉ số PAPI cấp tỉnh.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP VÀ PHÂN
CÔNG TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN
1. Nhiệm vụ
chung
Các sở, ban ngành và UBND cấp huyện,
UBND cấp xã:
a) Căn cứ các quyết định của UBND tỉnh
ban hành Kế hoạch triển khai Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày
18/10/2021 của Tỉnh ủy; Nghị quyết số 93/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 của HĐND tỉnh
về đẩy mạnh CCHC; nâng cao thứ hạng các chỉ số CCHC, hiệu quả quản trị và hành
chính công, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2021 - 2025, xây dựng (hoặc
điều chỉnh, bổ sung) kế hoạch CCHC giai đoạn, hàng năm để triển khai thực hiện,
gắn với việc cải thiện, nâng cao Chỉ số PAR INDEX, Chỉ số PAPI; xây dựng kế hoạch
và tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát công tác CCHC, nhất là cải cách thủ tục
hành chính (TTHC) tại các cơ quan, đơn vị, địa phương.
b) Rà soát, tham mưu cấp có thẩm quyền
sửa đổi, bổ sung và ban hành các cơ chế, chính sách, quy định, đề án... thuộc
thẩm quyền quản lý nhà nước, nhằm hỗ trợ, tạo điều kiện thu hút các nhà đầu tư
và huy động nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển.
c) Thực hiện nghiêm Quy chế của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy về tổ chức tiếp xúc, đối thoại trực tiếp giữa bí thư các cấp ủy
đảng với Nhân dân. Định kỳ tổ chức đối thoại giữa lãnh đạo các ngành, các cấp với
tổ chức, công dân về TTHC, về tinh thần, thái độ phục vụ của công chức, viên chức
của cơ quan, đơn vị.
d) Tiếp tục rà soát, đánh giá quá
trình thực hiện cải cách TTHC; đề xuất loại bỏ các thủ tục rườm rà, chồng chéo dễ
bị lợi dụng để tham nhũng, gây khó khăn cho người dân, tổ chức; cắt giảm, đơn
giản hóa các thủ tục không cần thiết; rà soát, đơn giản hóa TTHC nội bộ giữa
các cơ quan hành chính nhà nước; nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các cơ quan
trong giải quyết TTHC.
đ) Thực hiện niêm yết công khai, minh
bạch các TTHC; công bố, công khai quy trình nội bộ giải quyết TTHC và tiến độ,
kết quả giải quyết hồ sơ TTHC dưới nhiều hình thức khác nhau theo quy định, tạo
thuận lợi cho người dân, tổ chức tìm hiểu và thực hiện.
e) Tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước, nhất là trong việc giải
quyết TTHC, cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 đối với những lĩnh vực cần thiết liên quan đến người dân và doanh nghiệp.
g) Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành
chính theo Quyết định số 48/2021/QĐ-UBND ngày 22/9/2021 của UBND tỉnh; kịp thời
phát hiện, xử lý nghiêm minh những cán bộ, công chức, viên
chức có hành vi sai phạm. Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra công vụ đối với cán bộ,
công chức, viên chức thuộc quyền quản lý, nhất là cán bộ, công chức giải quyết
công việc liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích chính đáng, thiết thực của tổ
chức, công dân, doanh nghiệp. Ngăn chặn, phát hiện và xử lý kịp thời những cán
bộ, công chức có hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu, gây phiền
hà đối với tổ chức, công dân và doanh nghiệp.
2. Một số nhiệm
vụ, giải pháp cụ thể đối với Chỉ số PAR INDEX
a) Đối với lĩnh vực công tác chỉ đạo,
điều hành CCHC
- Các sở, ban ngành, UBND cấp huyện
xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch CCHC hằng năm; thực hiện
nghiêm chế độ thông tin, báo cáo về CCHC đảm bảo chất lượng, đúng thời gian
theo quy định; hoàn thành đúng tiến độ, chất lượng các nhiệm vụ được UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh giao; đề xuất những sáng kiến, cách làm hay trong CCHC.
- Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh ban
hành kế hoạch CCHC hàng năm của tỉnh đảm bảo chất lượng, đúng thời gian quy định
và thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện; xây dựng kế hoạch
và tổ chức kiểm tra công tác CCHC hằng năm tại ít nhất 30% các cơ quan chuyên
môn cấp tỉnh, đơn vị hành chính cấp huyện; xử lý hoặc kiến nghị xử lý kịp thời
các vấn đề phát hiện qua kiểm tra.
- Sở Thông tin và Truyền thông tham
mưu UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch tuyên truyền
CCHC giai đoạn 2022 - 2025 ban hành kèm theo Quyết định số 2074/QĐ-UBND ngày
20/12/2021 của UBND tỉnh và Kế hoạch tuyên truyền về CCHC hàng năm của tỉnh.
b) Đối với lĩnh vực cải cách thể chế
- Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan:
+ Tham mưu Chủ tịch
UBND tỉnh ban hành kế hoạch theo dõi thi hành pháp luật; kế hoạch kiểm tra, rà
soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật (QPPL).
+ Triển khai thực hiện có hiệu quả
công tác tổ chức thi hành pháp luật và theo dõi, đánh giá tình hình thi hành
pháp luật ở địa phương; đổi mới công tác kiểm tra, theo dõi, đánh giá việc thực
hiện trách nhiệm quản lý nhà nước trong công tác tổ chức thi hành pháp luật
trên địa bàn tỉnh; xử lý hoặc kiến nghị xử lý kết quả theo dõi thi hành pháp luật
theo thẩm quyền.
+ Đẩy mạnh và thực hiện có hiệu quả
công tác kiểm tra, rà soát hệ thống hóa văn bản QPPL của HĐND và UBND các cấp để
kịp thời phát hiện và xử lý các quy định chồng chéo, mâu thuẫn, trái pháp luật,
hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương.
+ Tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin để nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Các sở, ban ngành, UBND cấp huyện
chủ động rà soát văn bản QPPL thuộc lĩnh vực quản lý để đề xuất nội dung hoàn thiện
pháp luật, kịp thời xử lý những nội dung mâu thuẫn, chồng
chéo, bất cập hoặc không phù hợp thực tiễn nhằm phát triển kinh tế - xã hội, bảo
vệ môi trường, bảo đảm an sinh xã hội.
c) Đối với lĩnh vực cải cách TTHC
- Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan:
+ Kiểm soát chặt chẽ các quy định
TTHC liên quan đến người dân, doanh nghiệp, bảo đảm TTHC mới ban hành phải đơn
giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, trọng tâm là TTHC thuộc các lĩnh vực: Đất đai, xây
dựng, đầu tư, bảo hiểm, thuế, hải quan... và các TTHC thuộc các lĩnh vực khác
có số lượng hồ sơ phát sinh nhiều, tần suất giao dịch lớn.
+ Công bố, công khai TTHC, danh mục
TTHC và nhập, đăng tải công khai đầy đủ dữ liệu TTHC vào Cơ sở dữ liệu quốc gia
về TTHC.
+ Rà soát, đánh giá, kiến nghị đơn giản
hóa quy định pháp luật về TTHC; tăng cường kiểm tra định kỳ, đột xuất hoạt động
giải quyết TTHC tại Bộ phận Một cửa các cấp.
+ Duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động
của Trung tâm Phục vụ - Kiểm soát thủ tục hành chính tỉnh theo cơ chế một cửa,
một cửa liên thông, phấn đấu giảm tỷ lệ hồ sơ giải quyết trễ hẹn, quá hạn trong
lĩnh vực đất đai của hộ gia đình, cá nhân và thực hiện đánh giá việc giải quyết
TTHC, theo dõi, đánh giá mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân đến thực hiện
TTHC.
+ Tăng cường việc tiếp nhận và giải
quyết TTHC trên môi trường điện tử thuộc thẩm quyền giải quyết của tỉnh.
+ Tiếp nhận, phân loại, chuyển và
công khai phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp trên Cổng dịch vụ công quốc gia và các hình thức khác.
- Các sở, ban ngành, UBND cấp huyện,
UBND cấp xã:
+ Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế
hoạch số 140/KH-UBND ngày 14/10/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh về triển khai Đề án
đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
+ Theo dõi, kiểm soát tốt hoạt động
tiếp nhận, trả kết quả giải quyết tại Bộ phận Một cửa các cấp, giảm tỷ lệ hồ sơ
giải quyết trễ hẹn, quá hạn và thực hiện đánh giá việc giải quyết TTHC, theo
dõi, đánh giá mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân đến thực hiện TTHC.
+ Xử lý và trả lời công khai phản
ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp về cơ chế, chính sách, TTHC trên Cổng dịch vụ công quốc gia và các hình thức khác, tạo điều kiện tháo gỡ
vướng mắc, khó khăn cho người dân, doanh nghiệp.
+ Tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm
tra (định kỳ hoặc đột xuất) đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
thuộc quyền quản lý, nhất là cán bộ, công chức, viên chức giải quyết công việc
liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích chính đáng, thiết thực của công dân,
doanh nghiệp. Ngăn chặn, phát hiện và xử lý kịp thời những cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động có hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu, gây phiền hà đối với tổ chức, công dân và doanh nghiệp.
d) Đối với lĩnh vực cải cách tổ chức
bộ máy
- Các sở, ban ngành, UBND cấp huyện:
+ Rà soát chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, các phòng
chuyên môn cấp huyện để trình cấp có thẩm quyền kiện toàn lại chức năng, nhiệm
vụ và sắp xếp tổ chức bộ máy theo đúng quy định của Chính phủ và hướng dẫn Bộ,
ngành Trung ương.
+ Thực hiện đúng quy định về cơ cấu số
lượng lãnh đạo cấp phòng thuộc thẩm quyền quản lý theo Nghị định số:
107/2020/NĐ-CP , 108/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ.
+ Thực hiện quản lý, sử dụng biên chế
hành chính và số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong
các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền theo đúng quy định của Nhà nước.
Đẩy mạnh tinh giản biên chế theo quy định.
+ Rà soát, xây dựng đề án sắp xếp, tổ
chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập được giao quản lý để quyết định theo thẩm
quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định theo Nghị định số 120/2020/NĐ-CP
ngày 07/10/2020 của Chính phủ.
+ Kiểm tra, rà soát, đánh giá định kỳ
đối với các nhiệm vụ quản lý nhà nước đã được UBND tỉnh phân cấp, phân quyền và
ủy quyền cho cấp huyện, cấp xã và đề xuất hướng xử lý các vấn đề về phân cấp được
phát hiện qua kiểm tra.
- Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thẩm định,
hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện các nội dung thuộc lĩnh
vực cải cách tổ chức bộ máy được giao cho các cơ quan, địa phương nêu trên.
đ) Đối với lĩnh vực cải cách chế độ
công vụ
- Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan:
+ Tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin trong tổ chức thi tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức,
thăng hạng viên chức. Thực hiện tuyển dụng công chức, viên chức theo vị trí việc
làm, bảo đảm nguyên tắc công khai, khách quan, minh bạch, công bằng, cạnh tranh
và đúng quy định của pháp luật.
+ Xây dựng và tổ chức triển khai thực
hiện có hiệu quả kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hàng
năm phù hợp với yêu cầu và tình hình thực tiễn của tỉnh.
- Các sở, ban ngành, UBND cấp huyện:
+ Triển khai xây dựng, phê duyệt Danh
mục vị trí việc làm/Đề án vị trí việc làm các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn
vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh theo Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày
01/6/2020 của Chính phủ và Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 của Chính
phủ và hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương. Bố trí công chức, số lượng người làm
việc đúng vị trí việc làm đã được phê duyệt.
+ Thực hiện đúng các quy định của Đảng
và Nhà nước về bổ nhiệm vị trí lãnh đạo tại cơ quan, đơn vị.
+ Thực hiện trình tự, thủ tục đánh
giá, xếp loại chất lượng công chức, viên chức theo đúng quy định của cơ quan có
thẩm quyền.
e) Đối với lĩnh vực cải cách tài
chính công
- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan:
+ Tham mưu cấp
có thẩm quyền ban hành các văn bản về quản lý, sử dụng tài sản công.
+ Theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn
vị tổ chức thực hiện các kiến nghị sau thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nhà nước
về tài chính, ngân sách và báo cáo kết quả xử lý theo quy định.
+ Rà soát, đề xuất tăng dần tỷ lệ đơn
vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên, đơn vị tự đảm bảo chi thường
xuyên và chi đầu tư trong tổng số đơn vị sự nghiệp công lập. Đẩy mạnh chuyển đổi
các đơn vị sự nghiệp công lập sang mô hình tự chủ hoàn toàn cả về chi thường
xuyên và chi đầu tư, tiến tới chuyển sang công ty cổ phần.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, tham
mưu cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản chỉ đạo, đôn đốc các cơ quan, đơn vị
và địa phương được giao kế hoạch vốn đầu tư công, phấn đấu đảm bảo giải ngân đạt
100% kế hoạch vốn được giao.
- Các sở, ban ngành, UBND cấp huyện,
UBND cấp xã:
+ Thực hiện đúng quy định việc sử dụng
kinh phí được giao.
+ Tổ chức thực hiện nghiêm túc các kiến
nghị sau thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nhà nước về tài chính, ngân sách.
g) Đối với lĩnh vực xây dựng và phát
triển chính quyền điện tử, chính quyền số
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì phối hợp với các cơ quan liên quan:
+ Tổ chức triển khai thực hiện phát
triển chính quyền điện tử, hướng tới chính quyền số gắn với nâng cao nhận thức,
phổ cập kỹ năng số cho người dân.
+ Tham mưu ban hành và triển khai thực
hiện Kế hoạch xây dựng cơ sở dữ liệu dùng chung và cơ sở dữ liệu chuyên ngành
các cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030.
+ Cập nhật, đăng tải công khai dữ liệu
nội dung cụ thể của từng TTHC trên Cổng dịch vụ công - Hệ thống thông tin một cửa
điện tử tỉnh và tích hợp, đồng bộ trạng thái, kết quả xử
lý hồ sơ từ Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh với Cổng dịch vụ công quốc
gia.
+ Đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan, đơn
vị và địa phương thực hiện số hóa kết quả giải quyết TTHC thuộc thẩm quyền giải
quyết của các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh theo Kế hoạch số
120/KH-UBND ngày 09/10/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh và Nghị định số
45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ, Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày
06/12/2021 của Chính phủ.
- Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì,
tham mưu xây dựng và triển khai thực hiện dự án “Xây dựng, chuyển đổi áp dụng Hệ
thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN ISO 9001-2015” trên môi
trường mạng (ISO điện tử) trong giải quyết TTHC của các cơ quan hành chính trên
địa bàn tỉnh.
- Các sở, ban ngành, UBND các huyện,
thành phố, UBND cấp xã:
+ Tổ chức triển khai Kế hoạch phát
triển Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số tỉnh Quảng Ngãi đến năm
2025, định hướng đến năm 2030 đã được phê duyệt.
+ Thực hiện có hiệu quả việc tiếp nhận
hồ sơ và trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích.
+ Đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng đảm
bảo cung cấp hầu hết các dịch vụ công cơ bản qua hình thức trực tuyến mức độ 3,
mức độ 4 đến tổ chức, cá nhân.
+ Triển khai thực hiện kết nối, liên
thông hệ thống quản lý văn bản.
+ Tăng cường gửi, nhận văn bản, báo
cáo điện tử tích hợp chữ ký số giữa các cơ quan quản lý
nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội và các doanh nghiệp.
3. Một số nhiệm
vụ, giải pháp cụ thể đối với Chỉ số PAPI
a) Đối với nội dung “Tham gia của người
dân ở cấp cơ sở”
- UBND cấp huyện:
+ Tăng cường công tác thông tin,
tuyên truyền, phổ biến trong đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã và Nhân dân các
văn bản quy định của Nhà nước về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn bằng
nhiều hình thức thích hợp, đảm bảo người dân hiểu và thực hiện được các quy định
pháp luật liên quan đến đời sống thường ngày; người dân có quyền được biết, được
bàn, được tham gia thực hiện hoặc kiểm tra, giám sát việc thực hiện, đặc biệt
các nội dung liên quan đến quyền, lợi ích chính đáng của mình như: Các khoản
đóng góp tự nguyện, xây mới, sửa chữa công trình công cộng...
+ Kiểm tra, rà soát và kiến nghị cấp
có thẩm quyền sửa đổi, bãi bỏ một số loại phí, lệ phí, quỹ và các quy định về
huy động đóng góp của Nhân dân không phù hợp.
- UBND cấp xã:
+ Tăng cường công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật tại cộng đồng dân cư, đảm bảo người dân hiểu và thực hiện đúng
quy định của pháp luật; ý thức đầy đủ về quyền lợi và trách nhiệm của mình
trong việc tham gia vào đời sống chính trị tại cơ sở; đẩy mạnh thực hiện quy chế
dân chủ ở cơ sở theo hướng đi vào thực chất, góp phần xây dựng chính quyền cơ sở
dân chủ, trong sạch, vững mạnh.
+ Phổ biến và mở rộng các kênh giao
tiếp thông tin với người dân qua các hình thức ứng dụng trực tuyến, thư điện tử,
tổng đài. Có cơ chế giám sát việc giải quyết phản ánh, kiến nghị của người dân.
+ Triển khai thực hiện nghiêm túc và
tạo điều kiện thuận lợi để Nhân dân tham gia, nhất là các nội dung như: Vận động
Nhân dân tự nguyện tham gia, đóng góp kinh phí xây mới, sửa chữa công trình
công cộng; công khai các khoản đóng góp tự nguyện theo quy định, đảm bảo nguyên
tắc dân chủ, công khai, minh bạch, do người dân quyết định thực hiện và quyết định
mức đóng góp dưới sự giám sát của Ban Giám sát đầu tư cộng đồng hoặc Ban Thanh
tra nhân dân.
+ Tổ chức thực hiện tốt công tác
tuyên truyền, bầu cử các chức danh trưởng thôn/tổ trưởng tổ dân phố ở cơ sở.
- Sở Nội vụ tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện Quy chế dân chủ ở xã, phường, thị trấn; kiến nghị
xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm quy chế dân chủ ở cơ sở.
b) Đối với nội dung “Công khai, minh
bạch”
- Sở Lao động, Thương binh và Xã hội:
+ Tăng cường hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện quy trình rà soát, xét duyệt và công khai các hộ nghèo, cận nghèo, hộ
mới thoát nghèo và giải quyết các chế độ chính sách xã hội theo đúng quy trình,
thủ tục quy định.
+ Đánh giá mức độ tham gia và hưởng lợi
của người dân trên địa bàn trong lập kế hoạch và thực hiện các hoạt động của
chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo.
- Sở Tài nguyên và Môi trường:
+ Chủ trì, phối hợp các cơ quan có
liên quan tăng cường chỉ đạo và thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện
niêm yết công khai, minh bạch, kịp thời các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
khung giá đất; các quy định, chính sách liên quan đến đất đai, môi trường,
khoáng sản,... trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, Trang thông tin điện tử của
Sở Tài nguyên và Môi trường. Tăng cường kiểm tra, giám sát quy trình thực hiện
giải quyết thủ tục hành chính về đất đai, môi trường, khoáng sản...
+ Tiếp tục rà soát các cơ chế, chính
sách thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường còn bất cập để đề xuất thay thế, sửa
đổi bổ sung cho phù hợp với thực tế; thực hiện đúng quy định về việc tổ chức lấy
ý kiến đóng góp của người dân đối với dự thảo quy định liên quan đến các lĩnh vực
tài nguyên và môi trường.
- UBND cấp huyện:
+ Thường xuyên tổ chức kiểm tra việc
công khai thu, chi, quyết toán ngân sách cấp xã theo đúng quy định; nghiêm khắc
xử lý đối với những trường hợp vi phạm các quy định về quản lý tài chính, tài sản
công.
+ Tiếp thu đầy đủ, giải trình, thông tin
kịp thời, xem xét điều chỉnh và công khai để người dân được biết về quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất tại địa phương.
- UBND cấp xã: Tổ chức thực hiện việc
điều tra, rà soát, bình xét và công nhận đối tượng hộ nghèo hàng năm, đảm bảo
đúng đối tượng theo quy định; niêm yết công khai, minh bạch
danh sách hộ nghèo tại trụ sở UBND cấp xã, điểm sinh hoạt văn hóa thôn, tổ dân
phố.
c) Đối với nội dung “Trách nhiệm giải
trình với người dân”
- Các sở, ban ngành, UBND cấp huyện,
UBND cấp xã:
+ Thực hiện nghiêm trách nhiệm giải
trình theo Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng.
+ Tổ chức thực hiện nghiêm túc tiếp
công dân theo quy định.
+ Tập trung giải quyết dứt điểm những
khiếu nại, tố cáo của công dân.
+ Kiểm tra việc tổ chức thi hành các
quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật
của cấp có thẩm quyền.
- Sở Tư pháp tăng cường phổ biến giáo
dục pháp luật theo kế hoạch đã được phê duyệt. Theo dõi, hướng dẫn công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật tại địa phương, đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền,
phổ biến pháp luật để người dân có cơ hội tiếp cận các thông tin chính sách
pháp luật.
- UBND cấp huyện:
+ Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Xây dựng thường xuyên tổ chức Hội nghị tập huấn về nghiệp vụ cho
các Ban giám sát đầu tư cộng đồng cấp xã và cán bộ, công chức có liên quan.
+ Phối hợp với Thanh tra tỉnh tập huấn
kỹ năng về chuyên môn, nghiệp vụ và các quy trình cơ bản cho Ban Thanh tra nhân
dân cấp xã, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.
+ Chỉ đạo UBND cấp xã tổ chức hội nghị
trao đổi, đối thoại với Nhân dân theo quy định tại Điều 125 Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015.
d) Đối với nội dung “Kiểm soát tham
nhũng trong khu vực công”
- Các sở, ban ngành, UBND cấp huyện:
+ Triển khai thực hiện nghiêm túc, có
hiệu quả chương trình, kế hoạch của Tỉnh ủy, UBND tỉnh về công tác phòng, chống
tham nhũng.
+ Triển khai thực hiện nghiêm túc định
kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức theo đúng quy định của
Trung ương và của tỉnh.
- Thanh tra tỉnh tham mưu UBND tỉnh
các giải pháp về phòng, chống tham nhũng; cơ chế để Nhân dân và các tổ chức
đoàn thể, chính trị - xã hội giám sát việc thực hiện. Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, xử lý kịp thời các khiếu nại, tố cáo, tin báo phản ánh tham
nhũng, các vụ việc tham nhũng. Đề xuất xử lý nghiêm các hành vi tham nhũng và xử
lý trách nhiệm của người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, đơn vị
do mình phụ trách. Công khai các kết luận thanh tra, kiểm tra cũng như việc chấp
hành kết luận thanh tra, kiểm tra những vụ việc tham nhũng theo quy định.
- Văn phòng UBND tỉnh thường xuyên kiểm
tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện niêm yết công khai TTHC;
hằng năm thành lập Đoàn kiểm tra để kiểm tra việc tiếp nhận, giải quyết TTHC của
các sở, ban ngành, địa phương; đề xuất, kiến nghị xử lý nghiêm việc tùy tiện đặt
ra những quy định trái pháp luật và các hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn, phiền
hà trong tiếp nhận, trả kết quả giải quyết TTHC.
- Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các
sở, ban ngành, địa phương tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin trong thi tuyển,
thi nâng ngạch công chức, viên chức, đảm bảo dân chủ, khách quan, công bằng,
đúng quy định của pháp luật.
đ) Đối với nội dung “Thủ tục hành
chính công”
- Các cơ quan, đơn vị, địa phương thực
hiện có hiệu quả Kế hoạch số 140/KH-UBND ngày 14/10/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh
về triển khai Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông trong giải quyết TTHC trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi.
- Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây
dựng, UBND cấp huyện: Đẩy nhanh dịch vụ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
cấp giấy phép xây dựng cho cá nhân, tổ chức; đảm bảo tiếp nhận, trả kết quả giải
quyết hồ sơ TTHC đúng hạn, tránh gây bức xúc trong Nhân dân.
- UBND cấp huyện thường xuyên tổ chức
kiểm tra, đánh giá chất lượng các dịch vụ công do UBND cấp xã cung cấp để nâng
cao chất lượng phục vụ; tăng cường theo dõi, giám sát hoạt động của Bộ phận Một
cửa cấp xã, nhất là trách nhiệm của cán bộ, công chức thực hiện việc tiếp nhận,
giải quyết và trả kết quả TTHC cho người dân, tổ chức.
- UBND cấp xã: Đẩy mạnh giải quyết
các TTHC trên các lĩnh vực liên quan đến người dân như: Chứng thực, xác nhận của
chính quyền trên các lĩnh vực đất đai, cấp giấy phép xây dựng...; triển khai việc
lấy ý kiến đánh giá sự hài lòng của người dân, tổ chức đến thực hiện TTHC tại Bộ
phận Một cửa.
e) Đối với nội dung “Cung ứng dịch vụ
công”
- Sở Y tế: Chủ trì triển khai các giải
pháp cụ thể, đồng bộ nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ công của ngành, nâng
cao chất lượng chăm sóc sức khỏe, khám chữa bệnh cho người dân; bảo đảm cho mọi
người dân đều được chăm sóc sức khỏe ban đầu, góp phần thực hiện công bằng xã hội,
tạo niềm tin cho Nhân dân.
- Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì thực
hiện các giải pháp đồng bộ nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo; ưu
tiên bố trí nguồn lực giáo dục cho các vùng còn nhiều khó khăn hoặc
quá tải, nhất là các khu vực hiện nay có tốc độ đô thị hóa nhanh, đông dân cư
và điều kiện sinh hoạt còn thấp; nghiên cứu đẩy mạnh xã hội hoá các cơ sở giáo
dục có khả năng xã hội hoá cao để mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng đào tạo,
đáp ứng nhu cầu của xã hội.
- Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo và
UBND cấp huyện thường xuyên khảo sát đánh giá mức độ hài lòng của người dân đối
với chất lượng các dịch vụ công được cung cấp trong lĩnh vực y tế, giáo dục để
kịp thời chấn chỉnh, nâng cao hơn nữa chất lượng phục vụ người dân.
- Công an tỉnh: Triển khai các giải
pháp nhằm giữ vững an ninh trật tự trên địa bàn khu dân cư; tiếp tục triển khai
thực hiện tốt các chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm, phòng, chống ma
túy, phong trào toàn dân tham gia bảo vệ an ninh Tổ quốc; không để xảy ra các
hoạt động theo kiểu xã hội đen và các loại tội phạm mới, giảm tội phạm do
nguyên nhân xã hội.
- UBND cấp huyện có kế hoạch từng bước
hoàn thiện cơ sở hạ tầng căn bản (điện, đường, nước sinh hoạt, thu gom, xử lý
nước thải, rác thải...) cho người dân, nhất là ở vùng nông thôn, miền núi.
g) Đối với nội dung “Quản trị môi trường”
- Sở Tài nguyên và Môi trường:
+ Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh đề ra các giải pháp bảo vệ môi trường,
nhằm nâng cao chất lượng không khí và chất lượng nước.
+ Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, xử lý nghiêm và kịp thời các hành vi không tuân thủ cam kết bảo vệ môi trường
của doanh nghiệp trên địa bàn; nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống mạng
lưới quan trắc môi trường để chủ động trong công tác kiểm
soát, cảnh báo chất lượng môi trường, không khí, nước.
- UBND cấp huyện, UBND cấp xã: Tuyên
truyền, vận động người dân tham gia cải thiện điều kiện
môi sinh tại khu dân cư; kịp thời phát hiện những điểm
nóng về ô nhiễm môi trường để có giải pháp, biện pháp xử lý cụ thể.
h) Đối với nội dung “Quản trị điện tử”
- Sở Thông tin và Truyền thông:
+ Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin trong giải quyết TTHC cho người dân và tổ chức; tăng số lượng, chất lượng
các dịch vụ công được cung cấp trực tuyến ở mức độ 3, mức độ 4 để tạo điều kiện
tốt nhất cho tổ chức và công dân có thể dễ dàng tiếp cận và sử dụng dịch vụ
công trực tuyến khi làm các TTHC.
+ Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
báo chí, truyền thông trên địa bàn tỉnh tiếp tục thông tin tuyên truyền, phổ biến
đến người dân biết và sử dụng Cổng/Trang thông tin điện tử
của các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc khai thác tìm hiểu những chính
sách, pháp luật đối với quyền lợi, nghĩa vụ của mình.
- Các sở, ban ngành, UBND cấp huyện
và UBND cấp xã thường xuyên cải tiến Cổng/Trang thông tin điện tử theo hướng tạo
điều kiện thuận lợi cho tổ chức, công dân trong tiếp cận, tra cứu thông tin.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các sở, ban ngành, Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và
trên cơ sở nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch này tổ chức triển khai thực hiện.
Định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm báo
cáo kết quả thực hiện (lồng ghép trong báo cáo CCHC) về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ)
để theo dõi, chỉ đạo.
2. Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan phổ biến, tuyên truyền Kế hoạch này để
tổ chức, Nhân dân biết, giám sát việc thực hiện.
3. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan đôn đốc, theo dõi, đánh giá việc triển khai thực hiện Kế
hoạch này của các cơ quan, đơn vị, địa phương, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo
quy định.
Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng
các sở, ban ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND
các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan nghiêm túc
triển khai thực hiện Kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn,
vướng mắc kịp thời báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.