|
BỘ XÂY DỰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Số: 530/QĐ-BXD
|
Hà Nội, ngày 05
tháng 05 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH KIỂM TRA, RÀ SOÁT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
THUỘC LĨNH VỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA BỘ XÂY DỰNG NĂM 2025
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2025;
Căn cứ Nghị định số 79/2025/NĐ-CP ngày 01/4/2025 của Chính phủ về kiểm
tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 80/2025/NĐ-CP ngày 01/4/2025 của Chính phủ về tổ
chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 33/2025/NĐ-CP ngày 25/02/2025 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Pháp chế.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật
thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng năm 2025.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
1615/QĐ-BGTVT ngày 25/12/2024 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Kế
hoạch rà soát văn bản quy phạm pháp luật năm 2025 của Bộ Giao thông vận tải,
Quyết định số 1690/QĐ-BGTVT ngày 30/12/2024 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
ban hành Kế hoạch kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật năm 2025 của Bộ
Giao thông vận tải, Quyết định số 157/QĐ- BXD ngày 17/02/2025 của Bộ trưởng Bộ
Xây dựng ban hành Kế hoạch kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật thuộc
lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng năm 2025.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các Thứ trưởng Bộ Xây dựng;
- Bộ Tư pháp (Cục KTVB&QLXLVPHC);
- Cổng thông tin điện tử Bộ Xây dựng (để đăng tải);
- Công báo điện tử (để đăng tải);
- Lưu: VT, PC.
|
BỘ TRƯỞNG
Trần Hồng Minh
|
KẾ HOẠCH
KIỂM TRA, RÀ SOÁT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT THUỘC LĨNH VỰC
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA BỘ XÂY DỰNG NĂM 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 530/QĐ-BXD ngày 05/05/2025 của Bộ trưởng Bộ
Xây dựng)
A. KẾ HOẠCH
KIỂM TRA VĂN BẢN
I. Mục
đích, yêu cầu
1. Nâng cao chất lượng xây dựng,
tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật.
2. Bảo đảm tính toàn diện,
khách quan, công khai, minh bạch; đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục; tăng cường
phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong công tác xây dựng, kiểm tra, xử lý văn
bản quy phạm pháp luật; kết hợp giữa việc kiểm tra của cơ quan, người có thẩm
quyền với việc tự kiểm tra của cơ quan, người ban hành văn bản; bảo đảm sự phối
hợp giữa các cơ quan có liên quan.
3. Kịp thời kiểm tra khi có căn
cứ kiểm tra văn bản và kịp thời xử lý văn bản trái pháp luật.
4. Không lợi dụng việc kiểm tra,
xử lý văn bản vì mục đích vụ lợi, gây khó khăn cho hoạt động của cơ quan, người
có thẩm quyền ban hành văn bản và can thiệp vào quá trình xử lý văn bản trái
pháp luật.
II. Hình
thức và nội dung kiểm tra
1. Hình thức kiểm tra gồm:
a) Tự kiểm tra;
b) Kiểm tra theo thẩm quyền.
2. Nội dung kiểm tra văn bản được
thực hiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 79/2025/NĐ-CP
ngày 01/4/2025 của Chính phủ về kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản
quy phạm pháp luật, gồm:
a) Thẩm quyền ban hành văn bản;
b) Nội dung, hình thức của văn
bản;
c) Trình tự, thủ tục xây dựng,
ban hành văn bản;
d) Căn cứ ban hành, thể thức, kỹ
thuật trình bày;
đ) Tuân thủ quy định của pháp luật
về xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước trong văn bản có nội
dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước.
III. Trách
nhiệm kiểm tra
1. Tự kiểm
tra văn bản
a) Văn bản thuộc đối tượng tự
kiểm tra:
- Văn bản quy phạm pháp luật do
Bộ trưởng Bộ Xây dựng chủ trì soạn thảo, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
ban hành hoặc liên tịch ban hành; văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ
Xây dựng ban hành hoặc liên tịch ban hành;
- Văn bản có dấu hiệu chứa quy
phạm pháp luật nhưng không được ban hành đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự,
thủ tục theo quy định của pháp luật (bao gồm văn bản của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
ban hành và văn bản của đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ ban hành theo quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 4 Nghị định số 79/2025/NĐ-CP ngày 01/4/2025
của Chính phủ);
- Văn bản hướng dẫn áp dụng văn
bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Xây dựng
ban hành về lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng.
b) Các trường hợp thực hiện việc
tự kiểm tra:
- Văn bản quy phạm pháp luật
nêu tại điểm a mục này mới được ban hành;
- Khi nhận được kiến nghị, phản
ánh của cơ quan, tổ chức, cá nhân về các văn bản nêu tại điểm a mục này có dấu
hiệu trái pháp luật;
- Theo yêu cầu, chỉ đạo của cơ
quan, người có thẩm quyền về việc kiểm tra các văn bản nêu tại điểm a mục này;
- Phát hiện văn bản có dấu hiệu
trái pháp luật đối với các văn bản nêu tại điểm a mục này.
c) Trách nhiệm thực hiện tự kiểm
tra:
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Đơn
vị chủ trì soạn thảo văn bản
Trường hợp cần thiết thì tổ chức
họp trao đổi, thảo luận hoặc lấy ý kiến các cơ quan, đơn vị, tổ chức, chuyên
gia về văn bản tự kiểm tra.
- Đơn vị đầu mối tổng hợp, theo
dõi kết quả tự kiểm tra: Vụ Pháp chế
- Thời gian thực hiện: 45 ngày
kể từ ngày văn bản quy phạm pháp luật được ký ban hành hoặc kể từ ngày nhận được
kiến nghị, phản ánh của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc kể từ ngày nhận được yêu
cầu, chỉ đạo của cơ quan, người có thẩm quyền hoặc kể từ ngày phát hiện văn bản
có dấu hiệu trái pháp luật.
Riêng đối với văn bản quy phạm
pháp luật mới ban hành mà được xây dựng, ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn
hoặc trong trường hợp đặc biệt thì thời gian tự kiểm tra văn bản là 05 ngày làm
việc.
d) Trách nhiệm báo cáo, tổng hợp
kết quả tự kiểm tra:
Đơn vị chủ trì thực hiện việc tự
kiểm tra văn bản có trách nhiệm gửi kết quả tự kiểm tra văn bản về Vụ Pháp chế
để tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Bộ; chủ trì xây dựng văn bản thông báo về kết quả
tự kiểm tra gửi cơ quan, tổ chức, cá nhân đã kiến nghị, phản ánh hoặc báo cáo
cơ quan, người đã ban hành văn bản và cơ quan, người có thẩm quyền đã yêu cầu,
chỉ đạo kiểm tra văn bản.
2. Kiểm
tra theo thẩm quyền
a) Văn bản thuộc đối tượng kiểm
tra theo thẩm quyền:
- Văn bản quy phạm pháp luật do
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ khác ban hành có nội dung liên quan đến
lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng;
- Văn bản quy phạm pháp luật do
chính quyền địa phương cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính -
kinh tế đặc biệt ban hành có nội dung liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của
Bộ Xây dựng.
b) Các trường hợp thực hiện kiểm
tra theo thẩm quyền:
- Các văn bản nêu tại điểm a mục
này được gửi tới Bộ Xây dựng;
- Khi nhận được kiến nghị, phản
ánh của cơ quan, tổ chức, cá nhân về các văn bản nêu tại điểm a mục này có dấu
hiệu trái pháp luật;
- Theo yêu cầu, chỉ đạo của cơ
quan, người có thẩm quyền về việc kiểm tra các văn bản nêu tại điểm a mục này;
- Khi phát hiện các văn bản nêu
tại điểm a mục này có dấu hiệu trái pháp luật.
c) Trách nhiệm kiểm tra theo thẩm
quyền:
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Vụ
Pháp chế
Trường hợp cần thiết thì tổ chức
họp trao đổi, thảo luận hoặc lấy ý kiến các cơ quan, đơn vị, tổ chức, chuyên
gia về văn bản được kiểm tra.
- Đơn vị phối hợp: Các Cục, Vụ,
Viện, Văn phòng Bộ, Trung tâm công nghệ thông tin và các đơn vị khác có liên
quan
- Thời gian thực hiện: 45 ngày
kể từ ngày văn bản gửi đến Vụ Pháp chế hoặc kể từ ngày nhận được kiến nghị, phản
ánh của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc kể từ ngày nhận được yêu cầu, chỉ đạo của
cơ quan, người có thẩm quyền hoặc kể từ ngày phát hiện văn bản có dấu hiệu trái
pháp luật.
d) Trách nhiệm báo cáo, tổng hợp
kết quả kiểm tra theo thẩm quyền:
Vụ Pháp chế có trách nhiệm tổng
hợp, báo cáo Lãnh đạo Bộ kết quả kiểm tra văn bản theo thẩm quyền và kiến nghị
xử lý theo quy định đối với văn bản trái pháp luật; chủ trì xây dựng thông báo
về kết quả kiểm tra gửi cơ quan, tổ chức, cá nhân đã kiến nghị, phản ánh hoặc
báo cáo cơ quan, người đã ban hành văn bản và cơ quan, người có thẩm quyền đã
yêu cầu, chỉ đạo kiểm tra văn bản.
IV. Tổ chức
thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị
thuộc Bộ
a) Đối với đơn vị chủ trì soạn
thảo văn bản:
- Thực hiện việc tự kiểm tra
văn bản thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của đơn vị mình theo quy định tại mục 1 Phần III Kế hoạch này; đảm bảo đúng tiến độ, tuân thủ quy
định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
năm 2025 và Nghị định số 79/2025/NĐ-CP
ngày 01/4/2025 của Chính phủ về công tác kiểm tra văn bản.
- Phối hợp với Vụ Pháp chế thực
hiện việc kiểm tra theo thẩm quyền đối với các văn bản thuộc lĩnh vực quản lý
nhà nước của đơn vị mình quy định tại mục 2 Phần III Kế hoạch
này.
- Báo cáo kết quả tự kiểm tra
văn bản năm 2025 của đơn vị mình và gửi về Vụ Pháp chế trước ngày 12/12/2025.
b) Vụ Pháp chế:
- Chủ trì, phối hợp với các Cục,
Vụ, Viện, Văn phòng Bộ, Trung tâm Công nghệ thông tin và các đơn vị khác có
liên quan thực hiện việc kiểm tra theo thẩm quyền đối với các văn bản thuộc
lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng quy định tại mục 2 Phần
III Kế hoạch này; đảm bảo đúng tiến độ, tuân thủ quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2025
và Nghị định số 79/2025/NĐ-CP ngày 01/4/2025
của Chính phủ về công tác kiểm tra văn bản.
- Đầu mối, phối hợp với các đơn
vị thuộc Bộ tổng hợp kết quả tự kiểm tra văn bản thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước
của Bộ Xây dựng quy định tại mục 1 Phần III Kế hoạch này.
- Theo dõi, đôn đốc các đơn vị
thuộc Bộ trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch này.
- Tổng hợp kết quả kiểm tra văn
bản (bao gồm tự kiểm tra và kiểm tra theo thẩm quyền) báo cáo Bộ trưởng và Bộ
Tư pháp theo quy định.
c) Vụ Kế hoạch - Tài chính, Văn
phòng Bộ:
Tổng hợp dự toán ngân sách chi
cho hoạt động kiểm tra văn bản gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
theo quy định của pháp luật và bảo đảm bố trí kinh phí hoạt động cho công tác
này.
2. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện công tác kiểm
tra văn bản quy phạm pháp luật do ngân sách nhà nước cấp hàng năm và các nguồn
kinh phí khác theo quy định của pháp luật.
B. KẾ HOẠCH
RÀ SOÁT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
I. Mục
đích, yêu cầu
1. Việc rà soát văn bản quy phạm
pháp luật nhằm phát hiện quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, hết hiệu
lực hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội để kịp thời
đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung, ngưng hiệu lực hoặc ban hành
văn bản mới, bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất, đồng bộ của hệ
thống pháp luật và phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội.
2. Kết quả rà soát văn bản được
sử dụng trong hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống
pháp luật.
3. Hoạt động rà soát văn bản phải
được tiến hành thường xuyên, ngay khi có căn cứ rà soát văn bản; kết quả rà
soát văn bản phải được kịp thời nghiên cứu, xử lý.
4. Việc rà soát văn bản phải
tuân thủ theo nội dung, trình tự, thủ tục quy định tại Điều 64 Luật
Ban hành quy phạm pháp luật 2025 và Nghị định số 79/2025/NĐ-CP ngày 01/04/2025 của Chính phủ về
kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật và bảo đảm
thực hiện quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước đối với việc rà soát
văn bản quy phạm pháp luật có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước.
II. Nhiệm
vụ rà soát
1. Văn bản thuộc đối tượng rà
soát:
a) Văn bản quy phạm pháp luật
do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành hoặc liên tịch ban hành;
b) Văn bản quy phạm pháp luật
do Bộ trưởng chủ trì soạn thảo, trình cấp có thẩm quyền ban hành;
c) Văn bản quy phạm pháp luật
khác của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội có nội dung điều chỉnh vấn đề thuộc
lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng.
2. Các trường hợp thực hiện rà
soát:
a) Rà soát ngay khi có căn cứ
rà soát văn bản theo quy định tại Điều 37, Điều 39, Điều 40 Nghị
định số 79/2025/NĐ-CP ngày 01/04/2025 của Chính phủ.
b) Rà soát khi nhận được kiến
nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân về việc rà soát văn bản quy phạm pháp luật
thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng.
3. Trách nhiệm thực hiện rà
soát:
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Đơn
vị chủ trì soạn thảo văn bản
- Đơn vị đầu mối, phối hợp: Vụ
Pháp chế
- Thời gian thực hiện: Năm 2025
4. Trách nhiệm báo cáo, tổng hợp
kết quả rà soát:
Đơn vị chủ trì thực hiện rà
soát, lập danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, tạm ngưng hiệu lực
thuộc lĩnh vực quản lý của đơn vị mình có thời điểm hết hiệu lực, thời điểm bắt
đầu ngưng hiệu lực trong 01 năm tính từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12, bao gồm
cả các văn bản đã được cơ quan có thẩm quyền công bố hết hiệu lực theo quy định
tại khoản 2 Điều 57 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
2025; gửi kết quả rà soát về Vụ Pháp chế để tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Bộ.
III. Tổ chức
thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị
thuộc Bộ
a) Đối với đơn vị chủ trì soạn
thảo văn bản:
- Thực hiện việc rà soát văn bản
thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của đơn vị mình theo quy định tại mục
1 Phần II Kế hoạch này; đảm bảo đúng tiến độ, tuân thủ quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2025
và Nghị định số 79/2025/NĐ-CP ngày 01/4/2025
của Chính phủ về công tác rà soát văn bản.
- Đối với trường hợp rà soát
theo nội dung nêu tại điểm b mục 2 Phần II Kế hoạch này, các
đơn vị nhận được kiến nghị có trách nhiệm xem xét để thực hiện rà soát văn bản
hoặc chuyển kiến nghị đến cơ quan có trách nhiệm rà soát văn bản, đồng thời
thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã kiến nghị rà soát văn bản về việc đã
tiếp nhận kiến nghị hoặc đã chuyển kiến nghị theo quy định của pháp luật.
- Lập danh mục văn bản quy phạm
pháp luật hết hiệu lực, tạm ngưng hiệu lực thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Xây dựng
và báo cáo kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật năm 2025 của đơn vị mình,
gửi về Vụ Pháp chế trước ngày 12/12/2025.
b) Vụ Pháp chế:
- Đầu mối, phối hợp công tác rà
soát, có trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị thực hiện rà soát văn bản.
- Tổng hợp danh mục văn bản của
các đơn vị chủ trì thực hiện việc rà soát văn bản gửi; trình Bộ trưởng ban hành
Quyết định công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, tạm ngưng
hiệu lực thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Xây dựng trước ngày 31/01/2026; đăng tải
trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật theo quy định.
- Tổng hợp kết quả thực hiện
công tác rà soát văn bản báo cáo Bộ trưởng và Bộ Tư pháp theo quy định.
c) Vụ Kế hoạch - Tài chính, Văn
phòng Bộ:
Tổng hợp dự toán ngân sách chi
cho hoạt động rà soát văn bản quy phạm pháp luật gửi cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật và bảo đảm bố trí kinh phí hoạt động
cho công tác này.
2. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện công tác rà
soát văn bản quy phạm pháp luật do ngân sách nhà nước cấp hàng năm và các nguồn
kinh phí khác theo quy định của pháp luật.