ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 53/2022/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 23 tháng 12 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ ĐỐI THOẠI TRONG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI HÀNH CHÍNH, QUYẾT
ĐỊNH KỶ LUẬT CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11
tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Nghị định số 124/2020/NĐ-CP
ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Khiếu nại;
Căn cứ Nghị định số 24/2018/NĐ-CP
ngày 27 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ quy định về giải quyết khiếu nại, tố
cáo trong lĩnh vực lao động, giáo dục nghề nghiệp, hoạt động đưa người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, việc làm, an toàn, vệ sinh lao
động;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh
tại Tờ trình số 1040/TTr-TTT ngày 15 tháng 11 năm 2022 và ý kiến thẩm định của
Sở Tư pháp tại Báo cáo số 205/BC-STP ngày 03 tháng 11 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế đối thoại trong giải quyết khiếu nại hành chính, quyết định kỷ
luật cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15 tháng 01 năm 2023 và thay thế Quyết định số 61/2014/QĐ-UBND ngày 15 tháng 12
năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế đối thoại trong giải quyết
khiếu nại hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Chánh Thanh tra tỉnh;
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định
thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Thanh tra Chính phủ;
- Vụ Pháp chế - Thanh tra Chính phủ;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các cơ quan tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Các cơ quan: Công an, Quân sự, Biên phòng, Thi hành án dân sự;
- Các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Đài PT-TH tỉnh, Báo Quảng Ngãi;
- VPUB: PCVP, các phòng Ng/cứu, HCQT, TCD, CBTH;
- Lưu: VT, NC(cvlong16).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Văn Minh
|
QUY CHẾ
ĐỐI THOẠI TRONG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI HÀNH CHÍNH, QUYẾT ĐỊNH KỶ LUẬT CÁN
BỘ, CÔNG CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Kèm theo Quyết định số 53/2022/QĐ-UBND ngày 23/12/2022 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Quảng Ngãi)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định trách nhiệm, mục
đích, nguyên tắc, nội quy, quy trình tổ chức đối thoại trong giải quyết khiếu nại
hành chính của Ủy ban nhân dân các cấp, các sở và tương đương, cơ quan thuộc sở
và cấp tương đương, cơ quan thuộc UBND cấp huyện, các đơn vị sự nghiệp công lập,
doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây viết tắt là các
cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh); khiếu nại quyết định kỷ luật
cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với người có
thẩm quyền giải quyết khiếu nại (viết tắt là người giải quyết khiếu nại), người
khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền lợi và nghĩa vụ có liên quan; cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong giải quyết khiếu nại hành chính, khiếu
nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 3. Mục
đích của đối thoại
Đối thoại nhằm mục đích công khai,
minh bạch hồ sơ vụ việc, tiếp nhận đầy đủ các thông tin liên quan đến việc giải
quyết khiếu nại; làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại, người
bị khiếu nại, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau về vụ việc giữa các bên và
hướng giải quyết khiếu nại; trao đổi, giải thích trực tiếp nhằm tạo ra sự thống
nhất nhận thức quy định của pháp luật, đồng thuận giữa các bên trong phương án
giải quyết vụ việc trên cơ sở tôn trọng thực tế khách quan, đảm bảo đúng chính
sách, pháp luật, có tính khả thi và hướng đến kết thúc vụ việc trên thực tế.
Điều 4. Các trường
hợp phải tổ chức đối thoại trong giải quyết khiếu nại
Trong quá trình giải quyết khiếu nại,
người giải quyết khiếu nại phải tổ chức đối thoại với người khiếu nại, người bị
khiếu nại, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan trong các trường hợp sau:
1. Trong quá trình giải quyết khiếu nại
lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính, nếu yêu cầu của người
khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau.
2. Trong quá trình giải quyết khiếu nại
lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính.
3. Trong quá trình giải quyết khiếu nại
lần đầu, lần hai đối với quyết định kỷ luật cán bộ, công chức.
Điều 5. Trách nhiệm
chủ trì đối thoại
Vụ việc khiếu nại thuộc các trường hợp
phải tổ chức đối thoại theo quy định tại Điều 3 Quy chế này, trách nhiệm chủ
trì đối thoại như sau:
1. Người giải quyết khiếu nại là Thủ
trưởng các cơ quan hành chính trên địa bàn tỉnh phải trực tiếp chủ trì đối thoại
với người khiếu nại, không được ủy quyền cho cấp phó hoặc người khác, trừ trường
hợp quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Người giải quyết khiếu nại lần hai
là Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều
28 Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại.
3. Người chủ trì đối thoại là người
giải quyết khiếu nại hoặc người được phân công đối thoại theo quy định tại Khoản
2 Điều này.
Điều 6. Nguyên tắc
đối thoại
Việc đối thoại phải đảm bảo tính dân
chủ, khách quan, công khai minh bạch, trên tinh thần hợp tác; thực hiện phương
châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” theo quy định về thực hiện
dân chủ ở cơ sở, dân chủ trong hoạt động của cơ quan nhà nước nhằm mục đích
phát huy quyền làm chủ trực tiếp của nhân dân.
Việc đối thoại phải tuân theo quy định
của pháp luật; quy trình, nội quy đối thoại quy định trong Quy chế này; người
tham gia đối thoại chịu trách nhiệm về tính chính xác về nội dung trình bày,
tính hợp pháp của tài liệu cung cấp.
Chương II
TỔ CHỨC ĐỐI THOẠI
Điều 7. Chuẩn bị
đối thoại
1. Người chủ trì đối thoại lập kế hoạch,
xác định nội dung đối thoại, chương trình, thời gian, địa điểm tiến hành đối
thoại; căn cứ vào nội dung và tình hình thực tế, tính chất của từng vụ việc để
quyết định thành phần tham gia đối thoại.
Trường hợp có phối hợp với các cơ
quan, đơn vị khác (cấp dưới, cùng cấp hoặc cấp trên) để tiến hành đối
thoại, người chủ trì đối thoại phải trao đổi để thống nhất chương trình, nội
dung, thời gian và thành phần tham gia đối thoại. Trên cơ sở đó phân công nhiệm
vụ cho từng cơ quan, đơn vị chuẩn bị trước các nội dung, tài liệu và các điều
kiện cần thiết khác để tham gia đối thoại.
2. Người chủ trì đối thoại ban hành
thông báo nêu rõ nội dung, thời gian và địa điểm đối thoại gửi cho các thành phần
tham gia đối thoại trước 03 ngày làm việc. Những người được thông báo phải có mặt
đúng thời gian, địa điểm đã ghi trong thông báo. Nếu vắng mặt phải báo cáo với
người chủ trì đối thoại trước thời điểm dự kiến bắt đầu tiến hành đối thoại.
3. Địa điểm tổ chức đối thoại phải đảm
bảo trang trọng, có đủ điều kiện cần thiết phục vụ cho việc đối thoại.
Điều 8. Thành phần
tham gia đối thoại
1. Thành phần tham gia đối thoại
trong giải quyết khiếu nại hành chính bao gồm: Người chủ trì đối thoại; người
được giao nhiệm vụ xác minh vụ việc; người khiếu nại hoặc người đại diện, người
được ủy quyền của người khiếu nại (sau đây gọi chung là người khiếu nại);
người bị khiếu nại; người có quyền và nghĩa vụ liên quan; cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan trong giải quyết vụ khiếu nại.
Trường hợp cần thiết có thể mời đại
diện các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp mà người khiếu
nại là thành viên tham dự đối thoại.
Đối với những trường hợp người giải
quyết khiếu nại là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Thủ trưởng các đơn vị sự
nghiệp công lập, người đại diện theo pháp luật của các doanh nghiệp nhà nước
thì phải mời đại diện Ban Thanh tra nhân dân tham dự đối thoại.
2. Luật sư, trợ giúp viên pháp lý tư
vấn về pháp luật cho người khiếu nại được tham gia đối thoại nhưng phải xuất
trình thẻ luật sư, thẻ trợ giúp viên pháp lý và quyết định phân công trợ giúp
pháp lý, giấy yêu cầu giúp đỡ về pháp luật hoặc giấy ủy quyền của người khiếu nại.
Điều 9. Nội quy đối
thoại
1. Khi tham gia đối thoại, cán bộ,
công chức, viên chức phải mặc trang phục công sở lịch sự, đeo thẻ hoặc biển hiệu
cán bộ, công chức, viên chức đúng quy định. Mọi công dân tham gia buổi đối thoại
phải xuất trình giấy tờ tùy thân, thông báo đối thoại, giấy ủy quyền (nếu được
ủy quyền) hoặc giấy tờ chứng minh là người đại diện theo quy định của pháp
luật. Nghiêm cấm những người tham gia đối thoại mang vũ khí, chất nổ, chất độc
hại và các đồ vật có tính chất gây nguy hại khác vào phòng làm việc, nơi tiến
hành đối thoại. Người chủ trì đối thoại có quyền từ chối đối thoại với người mất
năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người sử dụng
rượu, bia hoặc các chất kích thích khác; người có lời nói, hành vi xúc phạm
danh dự nhân phẩm người khác, hành vi gây rối trật tự công cộng; người không có
quyền và nghĩa vụ liên quan.
2. Người tham gia đối thoại không được
tự ý quay phim, chụp ảnh, ghi âm khi chưa có sự đồng ý của người chủ trì đối
thoại. Trường hợp được phép quay phim, chụp ảnh, ghi âm phải thực hiện theo quy
định của pháp luật về an ninh mạng và các quy định của pháp luật có liên quan.
3. Người tham gia đối thoại phải tôn
trọng, giữ gìn trật tự, lắng nghe ý kiến của người khác và tuân theo sự điều
hành của người chủ trì. Người tham gia đối thoại có thể phát biểu ý kiến nhiều
lần, nhưng không được lặp lại nội dung đã phát biểu trước đó. Khi có nhu cầu
phát biểu phải giơ tay đăng ký phát biểu và chỉ phát biểu khi được người chủ
trì đồng ý. Khi phát ngôn phải chấp hành chuẩn mực văn hóa trong giao tiếp, tôn
trọng lẫn nhau, không được dùng lời lẽ, hành vi khác có tính chất kích động,
xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm của người thi hành công vụ hoặc các công dân
khác cùng tham dự đối thoại. Người được phát biểu trình bày ngắn gọn, rõ nội
dung, viện dẫn quy định của pháp luật, nêu rõ bằng chứng để chứng minh cho nội
dung trình bày, đề nghị của mình là có cơ sở pháp lý, khoa học và điều kiện thực
tiễn để xác minh, xem xét giải quyết đúng đắn sự việc theo pháp luật. Người
không đăng ký phát biểu nhưng được người chủ trì chỉ định phát biểu để làm rõ nội
dung cụ thể có trách nhiệm phát biểu, trả lời đúng nội dung người chủ trì yêu cầu.
4. Người khiếu nại đã được thông báo
mời đến dự đối thoại theo quy định tại Điều 7 Quy chế này mà tự ý vắng mặt
không báo cáo người chủ trì hoặc có báo cáo nhưng lý do vắng mặt không chính
đáng thì xem như từ chối đối thoại và người chủ trì chỉ đạo lập biên bản về việc
tổ chức đối thoại không thành có chữ ký của các thành phần tham dự có mặt. Việc
có tổ chức đối thoại nữa hay không do người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
quyết định.
5. Việc đối thoại phải được lập thành
biên bản ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần tham gia, nội dung ý kiến của
những người tham gia, những nội dung đã được thống nhất, những vấn đề còn có ý
kiến khác nhau, ý kiến kết luận của người chủ trì đối thoại, có chữ ký hoặc điểm
chỉ của các bên tham gia. Trường hợp biên bản có nhiều trang thì người chủ trì,
người khiếu nại và người bị khiếu nại phải ký xác nhận ở cuối từng trang của
biên bản. Trường hợp người tham gia đối thoại không ký, không điểm chỉ xác nhận
thì người ghi biên bản phải ghi rõ lý do không ký (hoặc không điểm chỉ)
biên bản đối thoại. Nếu một trong các bên không ký (hoặc không điểm chỉ) biên
bản mà các thành phần khác tham gia vẫn ký (hoặc điểm chỉ) thì biên bản
đối thoại vẫn có giá trị làm cơ sở cho việc giải quyết khiếu nại. Biên bản được
lập thành ít nhất 03 (ba) bản, có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ một bản.
Biên bản đối thoại thực hiện theo Mẫu số 14 ban hành kèm theo Nghị định số 124/2020/NĐ-CP
ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Khiếu nại.
Điều 10. Quy
trình đối thoại
1. Bắt đầu buổi đối thoại, người được
giao nhiệm vụ xác minh giới thiệu thành phần tham gia đối thoại, người chủ trì
đối thoại cử thư ký ghi biên bản đối thoại. Phân công người thông báo nội quy đối
thoại quy định tại Điều 9 Quy chế này và chương trình đối thoại.
2. Người chủ trì trực tiếp hoặc giao
cho người chịu trách nhiệm xác minh vụ khiếu nại trình bày nội dung khiếu nại,
yêu cầu giải quyết, kết quả xác minh; nhận xét ban đầu về yêu cầu của người khiếu
nại. Trên cơ sở đó, người chủ trì nêu cụ thể những nội dung cần tập trung làm
rõ tại buổi đối thoại.
3. Người chủ trì điều hành việc phát biểu
ý kiến thảo luận, tranh luận về các nội dung cần đối thoại. Người khiếu nại có
quyền trình bày ý kiến, bổ sung thông tin, tài liệu, đưa ra chứng cứ liên quan
đến việc khiếu nại và yêu cầu của mình; người bị khiếu nại có trách nhiệm giải
trình các nội dung bị khiếu nại; các thành phần khác tham gia trong đối thoại
phát biểu nêu nhận xét về yêu cầu của người khiếu nại, ý kiến của người bị khiếu
nại, người có trách nhiệm xác minh, nêu rõ quan điểm của mình và đề xuất những
việc phải làm sau đối thoại, biện pháp giải quyết vụ việc. Các ý kiến trình bày
phải ngắn gọn, súc tích, viện dẫn căn cứ cụ thể, rõ ràng.
4. Người chủ trì đối thoại nêu ý kiến
kết luận buổi đối thoại. Thư ký đọc lại biên bản, các bên tham gia ý kiến tu chỉnh
biên bản và ký xác nhận biên bản theo đúng quy định. Biên bản này được lưu vào
hồ sơ vụ việc khiếu nại và là một trong những căn cứ để giải quyết khiếu nại.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Đảm bảo
trật tự, an ninh trong đối thoại
1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị nơi được
chọn làm địa điểm tổ chức đối thoại có trách nhiệm đảm bảo về an ninh, trật tự
cho cuộc đối thoại được tiến hành thuận lợi, đúng theo quy định pháp luật; trường
hợp xảy ra chống đối hoặc có hành vi gây rối làm mất an ninh, trật tự tại buổi
đối thoại thì phối hợp với cơ quan Công an địa phương lập biên bản, xử lý theo
quy định của pháp luật.
2. Cơ quan Công an tại địa phương nơi
tổ chức đối thoại có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, đơn vị nơi được chọn làm
địa điểm tổ chức đối thoại để đảm bảo an ninh, trật tự cho buổi đối thoại khi
có yêu cầu, đề nghị.
Điều 12. Trách
nhiệm của Chánh thanh tra các cấp
1. Chánh Thanh tra tỉnh có trách nhiệm
giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Thủ
trưởng các sở, ban ngành, cơ quan, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong việc thực hiện Quy chế
này.
2. Chánh Thanh tra sở, ban ngành tỉnh
có trách nhiệm giúp Thủ trưởng các sở, ban ngành chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra,
đôn đốc Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc sở, ban ngành trong việc thực hiện
Quy chế này.
3. Chánh Thanh tra cấp huyện giúp Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thực hiện Quy chế này.
Điều 13. Trách
nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập,
doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
Chủ động phối hợp với Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tổ chức tốt việc đối thoại
trong giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền; chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc cấp dưới
trực thuộc thực hiện nghiêm Quy chế này.
Điều 14. Sửa đổi,
bổ sung
Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy
chế này, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh; giao Thanh tra tỉnh làm đầu mối tiếp nhận, tổng hợp,
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.