ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
53/2016/QĐ-UBND
|
Bình Định,
ngày 03 tháng 10 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NHIỆM KỲ 2016 - 2021
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 53/2006/QĐ-TTg ngày 08
tháng 3 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế làm việc mẫu của Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh và Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Định nhiệm kỳ 2016 - 2021.
Điều 2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quy chế này tiến
hành xây dựng quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị mình cho phù hợp, làm cơ sở
để triển khai thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 10
năm 2016.
Điều 4. Các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hồ Quốc Dũng
|
QUY CHẾ
LÀM VIỆC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NHIỆM KỲ 2016 - 2021
(Ban hành kèm theo Quyết định số 53/2016/QĐ-UBND ngày 03 tháng 10 năm 2016 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối
làm việc, trình tự giải quyết công việc và quan hệ công tác của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
2. Các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, người đứng đầu các cơ quan
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và các tổ chức, cá nhân có quan hệ làm việc với Ủy
ban nhân dân tỉnh chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2. Nguyên tắc làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Ủy ban nhân dân tỉnh làm việc theo chế độ tập thể, vừa bảo đảm
phát huy vai trò lãnh đạo của tập thể Ủy ban nhân dân tỉnh, vừa đề cao trách
nhiệm cá nhân của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Giải quyết công việc theo quy định của pháp luật, sự chỉ đạo, điều
hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; bảo đảm sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, sự
giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao.
3. Trong phân công giải quyết công việc, mỗi việc chỉ được giao cho
một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính, nếu công việc được giao cho cơ
quan thì người đứng đầu cơ quan chịu trách nhiệm.
4. Bảo đảm trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo
quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch công tác và Quy chế làm việc.
5. Phát huy năng lực và sở trường của cán bộ, công chức; đề cao sự
phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi
hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
6. Thực hiện cải cách thủ tục hành chính, giải quyết công việc bảo
đảm dân chủ, rõ ràng, minh bạch, kịp thời và hiệu quả.
Chương II
TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC VÀ QUAN HỆ
CÔNG TÁC
Điều 3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của
Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn quy định tại Luật Tổ chức chính quyền địa phương; thảo luận tập
thể và quyết định theo đa số đối với các vấn đề được quy định tại Điều 21 Luật
Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 và những vấn đề quan trọng khác mà pháp
luật quy định thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Cụ thể:
a. Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định các nội dung
quy định tại các điểm a, b và c khoản 1, các điểm d, đ và e khoản 2, các khoản
3, 4, 5, 6 và 7 Điều 19 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương và tổ chức thực
hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
b. Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
c. Tổ chức thực hiện ngân sách tỉnh, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội, phát triển công nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ, du lịch, nông nghiệp,
lâm nghiệp, thủy sản, mạng lưới giao thông, thủy lợi; thực hiện các biện pháp
quản lý, sử dụng đất đai, rừng núi, sông hồ, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng
sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác; thực hiện
các biện pháp phòng, chống thiên tai, bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh trong
phạm vi được phân quyền.
d. Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án, đề án của
tỉnh đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn.
đ. Thực hiện các biện pháp xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn
với thế trận an ninh nhân dân trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo thực hiện kế hoạch xây
dựng khu vực phòng thủ vững chắc trên địa bàn tỉnh; tổ chức giáo dục quốc
phòng, an ninh và công tác quân sự địa phương; xây dựng và hoạt động tác chiến
của bộ đội địa phương, dân quân tự vệ; xây dựng lực lượng dự bị động viên và
huy động lực lượng bảo đảm yêu cầu nhiệm vụ theo quy định của pháp luật; xây dựng
phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc ở địa phương.
e. Thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến
pháp và pháp luật, xây dựng chính quyền và địa giới hành chính, giáo dục, đào tạo,
khoa học, công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao, y tế, lao động,
chính sách xã hội, dân tộc, tôn giáo, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã
hội, hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo
quy định của pháp luật.
g. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước ở trung ương
phân cấp, ủy quyền.
h. Phân cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp dưới, cơ quan, tổ chức
khác thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Cách thức giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân tỉnh:
a. Thảo luận và quyết nghị từng vấn đề tại phiên họp Ủy ban nhân
dân tỉnh thường kỳ hoặc bất thường;
b. Đối với một số vấn đề do yêu cầu cấp bách hoặc không nhất thiết
phải tổ chức thảo luận tập thể, theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh gửi toàn bộ hồ sơ và Phiếu xin ý kiến đến từng
thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh để xin ý kiến.
Các quyết nghị tập thể của Ủy ban nhân dân tỉnh được thông qua khi có quá
nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý. Trường hợp lấy ý kiến các
thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Phiếu thì thực hiện nguyên tắc sau:
- Nếu vấn đề được đa số thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý, Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh trong phiên họp gần nhất;
- Nếu vấn đề chưa được đa số thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý, Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc
đưa vấn đề ra phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh gần nhất để thảo luận, quyết định.
Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh là người đứng đầu lãnh đạo và điều
hành công việc của Ủy ban nhân dân tỉnh, chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền
địa phương; cùng các thành viên khác của Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm
tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh trước Hội đồng nhân dân tỉnh, cơ
quan hành chính nhà nước cấp trên, trước nhân dân địa phương và trước pháp luật.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm, quyền hạn giải quyết
các công việc quy định tại Điều 22 Luật Tổ chức chính quyền địa phương và các vấn
đề khác thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của
pháp luật. Cụ thể:
a. Lãnh đạo, điều hành công việc của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
viên Ủy ban nhân dân tỉnh; lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh; trực tiếp chỉ đạo, điều hành các công việc lớn, quan trọng,
các vấn đề có tính chiến lược trên tất cả các lĩnh vực công tác thuộc chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b. Phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện (sau đây gọi chung là cấp huyện); điều động, đình chỉ
công tác, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; giao quyền
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trong trường hợp khuyết Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân cấp huyện; yêu cầu Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện đình chỉ, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp dưới khi không hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc vi phạm pháp luật; bổ
nhiệm, miễn nhiệm, điều động, cách chức, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức,
viên chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định;
c. Lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện các nhiệm vụ thi hành Hiến
pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, của Hội đồng nhân
dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện các nhiệm vụ về quốc phòng, an
ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các
hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng; tổ chức thực
hiện các biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự
do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công
dân; thực hiện các biện pháp quản lý dân cư trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật;
d. Lãnh đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động của hệ thống hành
chính nhà nước từ tỉnh đến cơ sở, bảo đảm tính thống nhất, thông suốt của nền
hành chính; chỉ đạo công tác cải cách hành chính, cải cách công vụ, công chức
trong hệ thống hành chính nhà nước ở địa phương;
đ. Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ văn bản trái pháp luật của cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và văn bản trái pháp luật của Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. Đình chỉ việc thi hành văn bản
trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp huyện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để
đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh bãi bỏ;
e. Tổ chức việc phối hợp với cơ quan nhà nước cấp trên đóng tại địa
bàn tỉnh để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật;
g. Chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; ủy quyền cho Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh;
h. Quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả công sở, tài sản, các
phương tiện làm việc và ngân sách nhà nước được giao trên địa bàn tỉnh theo quy
định của pháp luật;
i. Chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, phòng, chống
cháy, nổ; chỉ đạo và áp dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất,
khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, an ninh, trật tự, an toàn xã
hội trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
k. Tổ chức việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
xử lý vi phạm pháp luật, tiếp công dân theo quy định của pháp luật;
l. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước ở Trung ương
phân cấp, ủy quyền.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp chỉ đạo giải quyết hoặc
giao Phó Chủ tịch chủ trì, phối hợp giải quyết những vấn đề liên quan đến nhiều
ngành, lĩnh vực, địa phương trong tỉnh. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh có thể thành lập các tổ chức tư vấn để giúp Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh giải quyết công việc.
4. Ủy nhiệm một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thay mặt Chủ tịch
điều hành công việc của Ủy ban nhân dân tỉnh khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
vắng mặt. Khi một Phó Chủ tịch đi vắng, Chủ tịch trực tiếp giải quyết hoặc phân
công Phó Chủ tịch khác giải quyết công việc thay Phó Chủ tịch đi vắng. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo kịp thời các nội dung ủy quyền cho người
được ủy quyền và kết quả giải quyết công việc cho Chủ tịch.
5. Thay mặt Ủy ban nhân dân tỉnh ký quyết định của Ủy ban nhân dân
tỉnh; ban hành các quyết định, chỉ thị và hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành các
văn bản đó ở địa phương.
6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh việc phân công giữa các
thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, khi thấy cần thiết.
Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết công việc theo các
nguyên tắc sau:
a. Mỗi Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được Chủ tịch phân công phụ
trách một số lĩnh vực công tác; chỉ đạo và theo dõi hoạt động của một số sở,
ban ngành thuộc tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là cấp
huyện).
b. Trong phạm vi lĩnh vực công việc được giao, Phó Chủ tịch được sử
dụng quyền hạn của Chủ tịch, nhân danh Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi giải
quyết công việc và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
c. Phó Chủ tịch chủ động giải quyết công việc được phân công; nếu
có phát sinh những vấn đề lớn, quan trọng, nhạy cảm phải kịp thời báo cáo Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh; trong thực thi nhiệm vụ, nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh
vực của Phó Chủ tịch khác thì trực tiếp phối hợp với Phó Chủ tịch đó để giải
quyết. Trường hợp giữa các Phó Chủ tịch còn có ý kiến khác nhau thì Phó Chủ tịch
đang chủ trì giải quyết công việc đó báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định.
d. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm cá nhân về
công tác của mình trước Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh; cùng các thành viên khác của Ủy ban nhân dân tỉnh chịu
trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh trước Hội đồng nhân
dân tỉnh và trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Trong phạm vi, lĩnh vực được phân công, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh có nhiệm vụ và quyền hạn:
a. Chỉ đạo, đôn đốc các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh (sau đây gọi chung là cơ quan chuyên môn) xây dựng và tổ chức thực
hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, các cơ chế, chính sách, đề án phát
triển ngành, lĩnh vực, địa phương theo đúng đường lối, chính sách của Đảng và
Nhà nước, phù hợp với các văn bản chỉ đạo của cấp trên và tình hình thực tế của
địa phương, bảo đảm tính khả thi, hiệu quả cao;
b. Chỉ đạo, kiểm tra các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp
huyện thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật nhà nước và nhiệm vụ thuộc
phạm vi được phân công phụ trách; đình chỉ tạm thời việc thi hành văn bản và việc
làm trái pháp luật, đồng thời đề xuất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh biện
pháp xử lý theo quy định của pháp luật;
c. Nhân danh Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, xử lý những vấn
đề phát sinh hàng ngày thuộc phạm vi mình phụ trách; nghiên cứu, đề xuất những
vấn đề về chính sách cần bổ sung, sửa đổi thuộc lĩnh vực được phân công phụ
trách, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;
d. Chấp hành và thực hiện những công việc khác do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh giao.
3. Hàng tuần, các Phó Chủ tịch tổng hợp tình hình công việc mình phụ
trách báo cáo Chủ tịch tại cuộc họp giao ban của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch.
Trong chỉ đạo điều hành, nếu có vấn đề liên quan hoặc thuộc lĩnh vực Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh trực tiếp phụ trách, những vấn đề phát sinh ngoài kế hoạch,
những vấn đề chưa được quy định, các Phó Chủ tịch chủ động đề xuất, báo cáo Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Nếu vấn đề thuộc thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh thì báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để đưa ra phiên họp Ủy
ban nhân dân tỉnh thảo luận, quyết định.
Điều 6. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của
các Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phân công phụ trách một số lĩnh vực cụ thể; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh việc thực hiện nhiệm vụ
được giao; cùng các thành viên khác của Ủy ban
nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh; báo cáo công tác trước Hội
đồng nhân dân tỉnh và trước cơ quan quản lý nhà nước cấp trên về ngành,
lĩnh vực khi được yêu cầu.
2. Tham gia giải quyết các công việc chung của tập thể Ủy ban nhân
dân tỉnh; cùng tập thể Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các vấn đề thuộc thẩm
quyền và trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh; nghiên cứu, đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các chủ trương, chính sách, cơ chế, văn
bản quy phạm pháp luật cần thiết thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh
trong và ngoài lĩnh vực phụ trách; chủ động làm việc với Chủ tịch, Phó Chủ tịch
về các công việc của Ủy ban nhân dân tỉnh và các công việc có liên quan; chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về toàn
bộ nội dung, tiến độ trình các đề án, dự án, văn bản quy phạm pháp luật do cơ
quan mình chủ trì chuẩn bị.
3. Tham dự đầy đủ các phiên họp của Ủy ban nhân dân tỉnh; trả lời kịp
thời đầy đủ các phiếu lấy ý kiến thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh để xử lý các vấn
đề thuộc thẩm quyền của thành viên đó, nhưng có liên quan đến chức năng của
ngành, lĩnh vực mình phụ trách; tham gia giải quyết và cùng tập thể Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; thực
hiện các nhiệm vụ được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền và báo cáo kết quả
công việc với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Thực hiện kế hoạch đi công tác cơ sở, kế hoạch tiếp dân, đối thoại
với nhân dân về các vấn đề thuộc phạm vi phụ trách của mình, thuộc phạm vi của Ủy
ban nhân dân tỉnh nếu được phân công; thường xuyên kiểm tra hướng dẫn việc thi
hành chính sách, pháp luật, việc thực hiện chương trình, kế hoạch, các quyết định
của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực do mình phụ
trách; nắm chắc tình hình thực tế để nâng cao hiệu quả công tác.
5. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân
dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh;
thực hiện đầy đủ nhiệm vụ theo Quy chế và các quy định có liên quan; nghiên cứu
giải quyết và chủ động báo cáo, đối thoại và trả lời các kiến nghị chất vấn của
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, kiến nghị của cử tri, kiến nghị của Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh về những
vấn đề thuộc lĩnh vực mình phụ trách.
6. Không được nói và làm trái các quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Trường hợp có ý kiến khác với các quyết định đó
thì vẫn phải chấp hành và được trình bày ý kiến với tập thể Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về vấn đề đó. Mọi sự vi phạm tùy theo tính chất,
mức độ sẽ kiểm điểm làm rõ trách nhiệm trước tập thể Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh ở cương vị Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh được Ủy ban nhân dân tỉnh phân công là người phát ngôn chính thức
về các vấn đề liên quan đến thẩm quyền quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong trường hợp cụ thể được sự đồng ý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có thể phân công cho Phó Chánh Văn phòng thực hiện
quyền của người phát ngôn Ủy ban nhân dân tỉnh về các vấn đề liên quan đến lĩnh
vực phụ trách.
8. Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh được Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin về hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 7. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của
người đứng đầu các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh và trước pháp luật về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền quản
lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực được giao và những công việc được ủy quyền, kể
cả khi đã phân công và ủy nhiệm cho cấp phó; chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về
công tác chuyên môn của Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan Trung ương quản lý
chuyên ngành; thường xuyên liên hệ, tranh thủ sự giúp đỡ và kiến nghị, đề xuất
vướng mắc với các cơ quan Trung ương.
2. Chủ động triển khai thực hiện công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ
quyền hạn; thường xuyên kiểm tra, báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh phụ trách về kết quả thực hiện nhiệm vụ.
3. Người đứng đầu các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
giải quyết các công việc sau:
a. Công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền, chức năng được pháp luật
quy định;
b. Giải quyết những kiến nghị của các tổ chức, cá nhân thuộc chức
năng, nhiệm vụ, thẩm quyền; trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phụ trách những việc vượt thẩm quyền hoặc những việc đã phối hợp với các cơ
quan liên quan giải quyết nhưng ý kiến chưa thống nhất;
c. Tham gia đề xuất ý kiến về những công việc chung của Ủy ban nhân
dân tỉnh và thực hiện một số công việc cụ thể theo phân công của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách và phân cấp của
Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan Trung ương quản lý chuyên ngành;
d. Tham gia ý kiến với các cơ quan chuyên môn khác cùng cấp và Ủy
ban nhân dân cấp huyện xử lý các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền;
tăng cường sự phối hợp và quản lý thống nhất; chủ động, kịp thời tham gia ý kiến
theo trách nhiệm của ngành đối với các dự án, đề án, chương trình, các yêu cầu
đột xuất mà Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
đ. Phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu, tổ chức của cơ quan;
e. Thực hiện công tác cải cách hành chính trong nội bộ cơ quan và
tham gia công tác cải cách hành chính của tỉnh.
g. Kiểm tra, hướng dẫn nghiệp vụ, chuyên môn đối với đơn vị cấp dưới
theo ngành dọc và đơn vị thuộc quyền quản lý.
4. Người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có
trách nhiệm chấp hành nghiêm các quyết định, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Trường hợp chậm hoặc chưa thực hiện
được phải kịp thời báo cáo rõ lý do bằng văn bản. Khi có căn cứ là quyết định
chỉ đạo đó trái pháp luật, thì phải báo cáo ngay với người ra quyết định.
5. Khi người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
cần trực tiếp báo cáo lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh thì thực hiện như sau:
a. Những vấn đề cần đăng ký báo cáo tập thể lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh
thì có văn bản gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh. Khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho ý kiến, Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh có trách nhiệm đưa vào chương trình họp tập thể lãnh đạo Ủy ban
nhân dân tỉnh và thông báo cho đơn vị đó biết để chuẩn bị;
b. Những vấn đề cần báo cáo trực tiếp xin ý kiến Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh phụ trách thì đơn vị gửi văn bản để đăng ký (qua Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh). Khi Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho ý
kiến, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện;
c. Trường hợp cần báo cáo khẩn cấp, các đơn vị liên hệ trực tiếp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 8. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Thông tư
liên tịch số 01/2015/TTLT-VPCP-BNV ngày
23 tháng 10 năm 2015 của Văn phòng Chính phủ - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Giúp Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nắm tình hình
hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh và của các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân
dân cấp huyện về hoạt động kinh tế, xã hội, an ninh và quốc phòng tại địa
phương; tổng hợp tình hình hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh và báo cáo tại
các cuộc họp giao ban hàng tuần của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh; đề xuất với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh việc phân
công các cơ quan chuyên môn nghiên cứu, báo cáo những vấn đề về chủ trương,
chính sách và cơ chế quản lý.
3. Tổ chức việc cung cấp thông tin phục vụ chỉ đạo, điều hành của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Thống nhất
quản lý và sử dụng mạng tin học của Ủy ban nhân dân tỉnh, ứng dụng công nghệ
tin học để nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành chính và trao đổi thông tin
giữa các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
4. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các quyết định, chỉ
thị, văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về các biện pháp nâng cao hiệu lực,
hiệu quả thực hiện.
5. Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Quy chế làm việc
của Ủy ban nhân dân tỉnh và giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, kiểm tra việc
thực hiện Quy chế làm việc. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp xây dựng
Quy chế phối hợp công tác giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với Hội đồng nhân dân, Tòa
án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ
chức chính trị - xã hội cấp tỉnh.
Điều 9. Quan hệ phối hợp công tác của Ủy ban nhân dân
tỉnh
1. Trong hoạt động, Ủy ban nhân dân tỉnh giữ mối liên hệ thường
xuyên với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các cơ quan liên quan của Trung ương,
các cơ quan của Đảng, Hội đồng nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân
dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh giữ mối liên hệ thường xuyên với Đoàn Đại
biểu Quốc hội tỉnh; giải quyết hoặc chỉ đạo, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại,
tố cáo và kiến nghị của công dân mà đại biểu Quốc hội, Đoàn Đại biểu Quốc hội
đã chuyển đến; khi có yêu cầu, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tham
dự và chỉ đạo cơ quan chuyên môn cùng tham dự các buổi tiếp xúc cử tri, khảo
sát tình hình thực tế ở địa phương của đại biểu Quốc hội để tiếp thu, xử lý những
vấn đề liên quan.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp chặt chẽ với Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh trong việc chuẩn bị chương trình, nội dung làm việc của kỳ họp Hội
đồng nhân dân, các báo cáo, đề án trình Hội đồng nhân dân; giải quyết các vấn đề
nảy sinh trong quá trình thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm
vụ kinh tế - xã hội của địa phương; nghiên cứu, giải quyết theo thẩm quyền các
kiến nghị của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh; trả lời
chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh tạo điều kiện thuận lợi để Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh động viên nhân dân
tham gia xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân, tổ chức thực hiện chính
sách, pháp luật của Nhà nước, giám sát, phản biện xã hội đối với hoạt động của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Ủy ban nhân dân tỉnh và các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm
giải quyết và trả lời các kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh về xây dựng chính quyền và phát triển kinh
tế - xã hội; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và người đứng đầu tổ
chức chính trị - xã hội cấp tỉnh được mời tham dự các phiên họp Ủy ban nhân dân
tỉnh khi bàn về các vấn đề có liên quan; Ủy ban nhân dân tỉnh định kỳ 6 tháng
và hàng năm thông báo với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh tình hình kinh
tế - xã hội của tỉnh.
5. Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án
nhân dân tỉnh trong việc đấu tranh phòng, chống tội phạm, các hành vi vi phạm
pháp luật, giữ vững kỷ luật, kỷ cương hành chính, tuyên truyền giáo dục pháp luật;
thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội và các chủ trương, chính sách của Đảng,
Nhà nước. Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh
được mời tham dự phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh khi bàn về các vấn đề có liên
quan.
Chương III
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Điều 10. Các loại Chương trình công tác
Ủy ban nhân dân tỉnh có các chuyên đề công việc của Ủy ban nhân dân tỉnh;
chương trình công tác năm, 6 tháng, quý, tháng của Ủy ban nhân dân tỉnh và lịch
công tác tuần của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Các chuyên đề công việc quy định trong Quy chế này và được đưa
vào chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh bao gồm: Vấn đề liên quan đến
chính sách, cơ chế, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch trên các lĩnh vực quản lý
nhà nước; xây dựng và phát triển đô thị thuộc phạm vi thẩm quyền quyết định,
phê duyệt và ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh được thực hiện liên tục trong
khoảng thời gian nhất định (một năm, nhiều năm).
Danh mục chuyên đề công việc trình Ủy ban nhân dân tỉnh phải được xây dựng
trên cơ sở sự chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; Tỉnh ủy, Hội đồng
nhân dân tỉnh; chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh; đề xuất của người
đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện
và các cơ quan, tổ chức khác.
2. Chương trình công tác năm (gồm hai phần):
a) Phần một: Thể hiện tổng quát các định hướng, nhiệm vụ và giải pháp lớn
của Ủy ban nhân dân tỉnh trên tất cả các lĩnh vực công tác;
b) Phần hai: Bao gồm nội dung các phiên họp thường kỳ của Ủy ban nhân dân
tỉnh và danh mục các báo cáo, đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và những
vấn đề cần trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong năm.
Thời hạn trình các đề án trong chương trình công tác năm được dự kiến đến từng
quý, từng tháng.
3. Chương trình công tác quý bao gồm: Nội dung các phiên họp thường
kỳ của Ủy ban nhân dân tỉnh và danh mục các báo cáo, đề án, dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật và những vấn đề cần trình Ủy ban nhân dân tỉnh trong quý. Thời hạn
trình các đề án trong chương trình công tác quý được xác định theo từng tháng.
Chương trình công tác quý I được xác định trong chương trình năm.
4. Chương trình công tác tháng bao gồm: Nội dung phiên họp thường kỳ
của Ủy ban nhân dân tỉnh và danh mục các báo cáo, đề án, dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật và các vấn đề cần trình Ủy ban nhân dân tỉnh trong tháng.
Chương trình công tác tháng đầu quý được xác định trong chương trình công
tác quý.
5. Lịch công tác tuần của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh bao gồm các hoạt động của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh theo từng ngày trong tuần.
Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ thảo luận và giải quyết những nội dung công việc
có trong chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh (trừ trường hợp đột xuất,
cấp bách do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định).
Điều 11. Trình tự xây dựng Chương trình công tác của Ủy
ban nhân dân tỉnh
1. Ủy ban nhân dân tỉnh thảo luận và thông qua chương trình công
tác hàng năm vào kỳ họp tổng kết cuối năm. Căn cứ vào chương trình công tác
năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xác định chương trình công tác hàng tháng,
quý và 6 tháng.
2. Trong chương trình công tác, phải ghi rõ những việc do Ủy nhân
dân tỉnh thảo luận và quyết định tập thể; những việc do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định. Đối với những vấn đề cần có đề án hoặc dự thảo văn bản đưa
ra tập thể Ủy ban nhân dân tỉnh thảo luận, quyết định, phải ghi rõ yêu cầu, phạm
vi cần giải quyết, chỉ định cơ quan chủ trì chuẩn bị, cơ quan tham gia chuẩn bị,
cơ quan thẩm tra đề án và thời hạn hoàn thành từng đề án (hoặc dự thảo văn bản).
3. Xây dựng chương trình công tác năm:
a. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng chương trình
công tác năm của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b. Trước ngày 15 tháng 10 hàng năm, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
gửi công văn đề nghị cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân
dân cấp huyện kiểm điểm việc chỉ đạo, điều hành năm; kiến nghị các định hướng,
nhiệm vụ, giải pháp lớn của Ủy ban nhân dân tỉnh và đăng ký các đề án vào
chương trình công tác năm sau, trong đó xác định chương trình công tác quý I của
năm sau.
Trước ngày 30 tháng 10, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy
ban nhân dân cấp huyện báo cáo kiểm điểm việc chỉ đạo, điều hành của cơ quan,
đơn vị mình và danh mục những đề án cần trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh trong năm sau.
Danh mục đề án phải thuộc phạm vi, thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thể hiện rõ định hướng nội dung chuẩn
bị, phạm vi điều chỉnh, cơ quan phối hợp, cơ quan thẩm định, cấp quyết định, dự
kiến tiến độ thực hiện đề án.
c. Trên cơ sở những yêu cầu, nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và danh mục đề án đăng ký của cơ quan chuyên môn, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm tra danh mục đề án,
kế hoạch chuẩn bị của các cơ quan, tổng hợp dự thảo chương trình công tác năm,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, cho ý kiến trước khi trình Ủy ban
nhân dân tỉnh thông qua tại phiên họp thường kỳ cuối năm.
d. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban nhân
dân tỉnh thông qua, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh hoàn chỉnh chương trình công
tác năm, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thay mặt Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành, gửi các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên
quan biết, thực hiện.
4. Xây dựng chương trình công tác 6 tháng cuối năm:
a. Yêu cầu: Những đề án, công việc ghi trong chương trình công tác
6 tháng cuối năm của Ủy ban nhân dân tỉnh phải xác định rõ nội dung chính, người
phụ trách, đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp, cấp quyết định và thời hạn giải quyết.
b. Phân công thực hiện:
- Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp các cơ quan chuyên môn
xây dựng chương trình công tác 6 tháng cuối năm của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Chậm nhất ngày 15 tháng 5 hàng năm, các đơn vị gửi Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh danh mục những công việc cần trình trong 6 tháng cuối năm;
- Chậm nhất vào ngày 01 tháng 6, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh dự
thảo Chương trình công tác 6 tháng cuối năm theo chỉ đạo của Chủ tịch và gửi
cho các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh góp ý kiến;
- Chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được dự thảo, thành viên Ủy
ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm nghiên cứu, xem xét và cho ý kiến để Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh hoàn chỉnh dự thảo và trình Ủy ban nhân dân tỉnh
thông qua tại phiên họp tháng 6;
- Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày Ủy ban nhân dân tỉnh
thông qua Chương trình công tác 06 tháng cuối năm, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thay mặt Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định ban hành và gửi các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, người đứng đầu các cơ
quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và
người đứng đầu các cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện.
5. Xây dựng chương trình công tác quý (chỉ xây dựng quý II, quý IV)
a. Trong tháng cuối của mỗi quý, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh phải đánh giá tình hình thực hiện Chương trình công tác quý
đó, rà soát lại các vấn đề cần trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh vào quý tiếp theo đã ghi trong Chương trình công tác năm và bổ sung
các vấn đề mới phát sinh để xây dựng chương trình công tác quý sau;
Chậm nhất ngày 20 của tháng cuối quý, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh gửi Ủy ban nhân dân tỉnh qua Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh dự kiến
chương trình công tác quý sau.
b. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp, xây dựng dự thảo chương
trình công tác quý của Ủy ban nhân dân tỉnh (các vấn đề được chia theo các lĩnh
vực của Chủ tịch và từng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý), trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Chậm nhất ngày 25 của tháng cuối quý, gửi
chương trình công tác quý sau cho các cơ quan liên quan để thực hiện.
6. Xây dựng chương trình công tác tháng:
a. Các cơ quan căn cứ vào tiến độ chuẩn bị các đề án, văn bản dự thảo
đã ghi trong chương trình công tác quý, những vấn đề tồn đọng, vấn đề phát sinh
để xây dựng chương trình tháng sau; văn bản đề nghị phải gửi Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh chậm nhất vào ngày 15 hàng tháng;
b. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp, dự thảo chương trình
công tác tháng của Ủy ban nhân dân tỉnh, có phân theo các lĩnh vực của Chủ tịch
và từng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định. Chậm nhất ngày 28 hàng tháng, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
phải gửi chương trình công tác tháng sau cho các cơ quan liên quan để thực hiện.
7. Xây dựng lịch công tác tuần:
a. Căn cứ chương trình công tác tháng và chỉ đạo của Chủ tịch, các
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo lịch
công tác tuần của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và thông báo cho các cơ quan liên quan biết chậm
nhất vào chiều thứ Sáu hàng tuần;
b. Các cơ quan, đơn vị khi có nhu cầu làm việc với Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để giải quyết công việc trong tuần, phải
có văn bản đăng ký với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, chậm nhất vào thứ Tư tuần
trước;
c. Thứ 6 hàng tuần, Văn Phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp lịch
công tác tuần, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Thường trực Tỉnh ủy.
8. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thường xuyên phối hợp với Văn
phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh
để xây dựng chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, của Chủ tịch và các
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
9. Việc điều chỉnh Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của các cơ quan,
tổ chức và yêu cầu chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ quan quản lý chương trình công tác của
Ủy ban nhân dân tỉnh, có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc
xây dựng, điều chỉnh và tổ chức, đôn đốc thực hiện Chương trình công tác của Ủy
ban nhân dân tỉnh. Khi có sự điều chỉnh chương trình công tác, Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh phải thông báo kịp thời cho các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh
và người đứng đầu các cơ quan liên quan biết.
10. Các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, người đứng đầu cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trong
phạm vi trách nhiệm của mình, có trách nhiệm tổ chức thực hiện những phần việc
có liên quan trong chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; trường hợp đột
xuất, muốn thay đổi nội dung hoặc tham gia xem xét các vấn đề đã ghi trong
chương trình công tác thì phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 12. Chuẩn bị các đề án, dự án, chuyên đề công việc
1. Căn cứ chương trình công tác năm của Ủy ban nhân dân tỉnh, người
đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì tổ chức lập kế
hoạch chuẩn bị đối với từng đề án, dự án, chuyên đề công việc trong đó xác định
rõ phạm vi, các công việc cần triển khai, cơ quan phối hợp, thời hạn trình và gửi
kế hoạch đó đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để theo dõi, đôn đốc thực hiện.
Thời hạn gửi kế hoạch trước 05 ngày làm việc đối với các đề án trong
chương trình quý I, trước 20 ngày làm việc đối với các đề án còn lại tính từ
khi chương trình năm được ban hành.
2. Nếu chủ đề án, dự án, chuyên đề công việc muốn thay đổi yêu cầu,
phạm vi giải quyết vấn đề hoặc thời hạn trình thì phải báo cáo và được sự đồng
ý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 13. Theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện chương
trình công tác
1. Hàng tháng, quý, 6 tháng và năm, người đứng đầu cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện rà soát, kiểm điểm việc
thực hiện các đề án, chuyên đề công việc đã ghi trong chương trình công tác,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh) về tiến độ, kết
quả xử lý các đề án, chuyên đề công việc do cơ quan mình chủ trì, các đề án,
công việc còn tồn đọng, hướng xử lý tiếp theo; đồng thời điều chỉnh, bổ sung
các đề án, chuyên đề công việc trong chương trình công tác thời gian tới.
2. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được phân công phụ trách đề
án, chuyên đề công việc có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan, đơn vị triển khai
thực hiện theo kế hoạch được duyệt; báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trước
khi nghiệm thu, phê duyệt hoặc trình cấp trên.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thường
xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc chuẩn bị các đề án, chuyên đề công việc
của các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện
và các cơ quan, tổ chức liên quan; định kỳ hàng tháng, quý, sáu tháng và hàng
năm, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kết
quả việc thực hiện chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Kết quả thực hiện chương trình công tác là một tiêu chí đánh giá
mức độ hoàn thành nhiệm vụ của thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ngành,
đơn vị, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Chương IV
CÁC CUỘC HỌP, PHIÊN HỌP, HỘI NGHỊ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
Điều 14. Các cuộc họp, hội nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Các cuộc họp, hội nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch, Phó
Chủ tịch và các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh bao gồm:
a. Phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh thường kỳ và phiên họp Ủy ban
nhân dân tỉnh bất thường;
b. Các hội nghị triển khai, thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội tỉnh và ngân sách nhà nước và các hội nghị chuyên đề;
c. Các cuộc họp giao ban của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh với người
đứng đầu các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
d. Các cuộc họp giao ban của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh với Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
đ. Các cuộc họp giao ban hàng tuần hoặc bất thường của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
e. Các cuộc họp để xử lý công việc thường xuyên của Chủ tịch, các
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
g. Cuộc họp do thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì xử lý công
việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy
quyền;
h. Các cuộc họp khác khi cần thiết.
2. Ngoài hình thức họp trực tiếp, các cuộc họp, hội nghị của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có thể tổ chức họp
trực tuyến.
Điều 15. Phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Ủy ban nhân dân tỉnh họp thường kỳ mỗi tháng một lần vào tuần lễ
cuối tháng trước hoặc đầu tháng sau. Trường hợp cần thiết tổ chức họp bất thường.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh triệu tập phiên họp thường kỳ của Ủy
ban nhân dân tỉnh. Trường hợp xét thấy cần thiết hoặc theo yêu cầu của Thủ tướng
Chính phủ, của ít nhất một phần ba (1/3) tổng số thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh triệu tập phiên họp bất thường. Việc triệu tập,
chuẩn bị, tổ chức họp và các nội dung khác liên quan đến phiên họp bất thường,
được thực hiện như đối với phiên họp thường kỳ. Trường hợp đặc biệt, do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì phiên họp Ủy ban nhân dân
tỉnh. Khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh vắng mặt, một Phó Chủ tịch được Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh phân công chủ trì phiên họp.
4. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì việc thảo
luận từng đề án trình Ủy ban nhân dân tỉnh, theo lĩnh vực được phân công.
Điều 16. Công tác chuẩn bị phiên họp Ủy ban nhân dân
tỉnh
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu, đề xuất Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định nội dung phiên họp và thời gian, chương trình, thành
phần dự họp.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có nhiệm vụ:
a. Kiểm tra, tổng hợp các hồ sơ, đề án trình ra phiên họp;
b. Chuẩn bị chương trình phiên họp, dự kiến thành phần họp trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định; chuẩn bị các điều kiện phục vụ phiên họp.
Chậm nhất 07 ngày làm việc, trước ngày phiên họp bắt đầu, Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chính thức nội dung,
chương trình, thời gian họp, thành phần tham dự phiên họp và thông báo cho các
thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh về quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
về các vấn đề trên;
c. Đôn đốc Thủ trưởng cơ quan có đề án trình trong phiên họp gửi hồ
sơ đề án và các văn bản liên quan. Chậm nhất 05 ngày làm việc, trước ngày phiên
họp bắt đầu, chủ đề án phải gửi tài liệu đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét và cho trình ra phiên họp đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh. Số lượng
tài liệu trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét tại phiên họp do Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh quy định;
d. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm gửi giấy mời và
tài liệu họp đến các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh và đại biểu được mời họp,
ít nhất là 03 ngày làm việc trước ngày họp (trừ trường hợp họp bất thường).
đ. Trường hợp thay đổi ngày họp, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
thông báo cho thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh và các đại biểu được mời họp ít
nhất 01 ngày, trước ngày phiên họp bắt đầu.
Điều 17. Thành phần dự phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì phiên họp, bảo đảm thực hiện
chương trình phiên họp và những quy định về phiên họp. Khi Chủ tịch vắng mặt, một
Phó Chủ tịch được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công chủ trì phiên họp.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Phó Chủ tịch được Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh phân công điều hành việc thảo luận từng nội dung trình tại
phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tham dự đầy đủ
các phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh, nếu vắng mặt phải báo cáo và được Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh đồng ý.
Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh đồng thời là người đứng đầu cơ quan chuyên
môn có thể ủy nhiệm cấp phó của mình dự họp thay nếu được Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh đồng ý và phải chịu trách nhiệm về ý kiến của người được mình ủy nhiệm
phát biểu trong phiên họp. Người dự họp thay được phát biểu ý kiến, nhưng không
có quyền biểu quyết.
4. Phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ được tiến hành khi có ít nhất
hai phần ba (2/3) tổng số thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh tham dự.
5. Khách mời tham dự phiên họp của Ủy ban nhân dân tỉnh:
a. Đại diện Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Đoàn đại biểu Quốc
hội tỉnh;
b. Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, người đứng đầu tổ
chức chính trị - xã hội của tỉnh, đại diện các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh;
Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh được mời
tham dự phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh khi bàn về các vấn đề có liên quan;
c. Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện và các đại biểu khác được mời tham dự phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh khi
bàn về các vấn đề có liên quan;
d. Đại biểu không phải là thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh được mời
phát biểu ý kiến, nhưng không tham gia biểu quyết.
Điều 18. Trình tự phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh
Phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh được tiến hành theo trình tự sau:
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo nội dung và chương
trình phiên họp; các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh có mặt, vắng mặt, người dự
họp thay và các đại biểu được mời tham dự.
2. Chủ tọa điều hành phiên họp.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh thảo luận từng nội dung theo trình tự:
a. Chủ đề án trình bày tóm tắt đề án và những vấn đề cần xin ý kiến
của Ủy ban nhân dân tỉnh, thời gian trình bày không quá 10 phút, đối với một số
trường hợp đặc biệt được chủ tọa phiên họp cho phép, thời gian trình bày có thể
kéo dài hơn.
b. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình bày báo cáo tổng hợp
ý kiến của thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc báo cáo kiểm tra của Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; nêu rõ ý kiến của từng thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, những
vấn đề đã thống nhất, những vấn đề chưa thống nhất và kiến nghị những vấn đề Ủy
ban nhân dân tỉnh cần thảo luận và thông qua;
c. Các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh phát biểu ý kiến, nói rõ tán
thành hay không tán thành đối với từng nội dung trong đề án. Các đại biểu được
mời dự họp phát biểu đánh giá, nhận xét về đề án;
d. Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì việc thảo
luận từng nội dung; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kết luận và các thành viên Ủy
ban nhân dân tỉnh biểu quyết; nếu thấy vấn đề thảo luận chưa đủ rõ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh đề nghị các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh chưa biểu quyết
và yêu cầu chủ đề án chuẩn bị thêm.
4. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu
thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc người đứng đầu các cơ quan khác trình Ủy
ban nhân dân tỉnh báo cáo về một số vấn đề liên quan, ngoài các báo cáo định kỳ
đã quy định.
5. Biểu quyết tại phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh:
a. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các vấn đề tại phiên họp bằng
hình thức biểu quyết công khai hoặc bỏ phiếu kín. Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh
có quyền biểu quyết tán thành, không tán thành hoặc không biểu quyết;
b. Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh phải được quá nửa tổng số
thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh biểu quyết tán thành. Trường hợp số tán thành
và số không tán thành ngang nhau thì quyết định theo ý kiến biểu quyết của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Chủ tọa phát biểu kết thúc phiên họp.
7. Biên bản phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh: Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh tổ chức việc ghi âm và ghi biên bản phiên họp của Ủy ban nhân dân
tỉnh; biên bản phải ghi đầy đủ nội dung các ý kiến phát biểu và diễn biến của
phiên họp, ý kiến kết luận của chủ tọa phiên họp và kết quả biểu quyết.
Điều 19. Thông tin về kết quả phiên họp Ủy ban nhân
dân tỉnh
1. Sau mỗi phiên họp, không quá 03 ngày làm việc, Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm ban hành văn bản thông báo kết quả phiên họp đến
các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân sau đây:
a. Các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Thường trực Tỉnh ủy, Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh,
người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
b. Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
c. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
d. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.
2. Đối với kết quả phiên họp liên quan đến kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội tỉnh; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; bồi thường, giải phóng mặt bằng
và các vấn đề liên quan đến quyền và nghĩa vụ của công dân ở tỉnh thì ngay sau
mỗi phiên họp, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm thông tin
cho các cơ quan báo chí.
Điều 20. Các cuộc họp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để xử lý công việc thường xuyên
Các cuộc họp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh để xử lý công việc thường xuyên bao gồm:
1. Trong lĩnh vực được phân công, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh họp với cơ quan chủ trì đề án và đại diện các cơ quan liên quan để
nghe báo cáo, ý kiến tư vấn, tham mưu trước khi quyết định giải quyết công việc.
a. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Xây dựng lịch họp theo chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh;
- Đôn đốc cơ quan chủ trì đề án chuẩn bị đầy đủ tài liệu họp, gửi giấy mời
cùng tài liệu họp đến các thành phần được mời trước ngày họp ít nhất 03 ngày
làm việc (trường hợp đặc biệt thì gửi tài liệu trước 01 ngày làm việc);
- Chuẩn bị địa điểm và các điều kiện phục vụ họp, bảo đảm an toàn cho cuộc
họp;
- Ghi biên bản cuộc họp;
- Ban hành văn bản thông báo kết luận cuộc họp: Căn cứ kết luận của tập thể
lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm dự thảo văn bản
thông báo kết luận cuộc họp chậm nhất 01 ngày làm việc sau cuộc họp để xin ý kiến
người chủ trì họp duyệt trước khi phát hành.
- Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm đôn đốc việc thực hiện các
công việc đã được tập thể Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kết luận.
b. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì đề án:
- Chuẩn bị đầy đủ tài liệu họp và phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
gửi tài liệu họp cho các thành viên tham dự cuộc họp;
- Chuẩn bị ý kiến giải trình về các vấn đề cần thiết liên quan đến nội
dung họp; phân công người trình bày tóm tắt báo cáo và những vấn đề cần thảo luận
tại cuộc họp;
- Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để hoàn chỉnh đề án hoặc văn
bản trình theo kết luận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh sau cuộc họp.
c. Đại biểu dự họp đúng thành phần được mời và có trách nhiệm phát
biểu ý kiến về những vấn đề liên quan. Trường hợp đặc biệt, khi người đứng đầu
cơ quan không thể dự họp thì phải báo cáo người chủ trì họp và cử cấp phó dự họp
thay, người dự họp thay phải được giao đủ thẩm quyền về mặt chuyên môn để thay
mặt lãnh đạo cơ quan phát biểu ý kiến về những nội dung có liên quan. Cấp phó
được cử đi họp thay phải báo cáo kết quả cuộc họp cho người đứng đầu cơ quan,
đơn vị đã cử mình đi họp.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh điều hành
cuộc họp thảo luận, xử lý, giải quyết dứt điểm từng vấn đề, công việc;
2. Cuộc họp giao ban hàng tuần của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh:
a. Nội dung cuộc họp giao ban gồm những vấn đề, công việc mà Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thấy cần trao đổi lấy ý
kiến tập thể; những việc chưa xử lý được qua xem xét hồ sơ, phiếu trình;
b. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các Phó Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng các phòng thuộc Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh dự họp giao ban để trực tiếp báo cáo về nội dung công việc được
phân công theo dõi. Trường hợp cần thiết, theo chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh mời thêm chủ trì đề án hoặc
thành phần có liên quan dự họp;
c. Tại cuộc họp giao ban, Chánh Văn phòng hoặc Phó Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh trực tiếp theo dõi công việc báo cáo các vấn đề cần xin ý kiến;
trường hợp cơ quan chủ trì đề án dự họp thì chủ đề án trực tiếp báo cáo. Chủ tịch
và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trao đổi ý kiến, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh kết luận để xử lý từng vấn đề, công việc;
d. Cuộc họp giao ban được tiến hành vào sáng thứ Sáu hàng tuần, trừ
khi có quyết định khác của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm thực hiện các công
việc theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này;
e. Đại biểu tham dự họp đúng thành phần và có trách nhiệm phát biểu
ý kiến về những vấn đề liên quan.
3. Họp, làm việc với người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a. Mỗi quý một lần, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh họp, làm việc với
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; mỗi tháng một lần Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh họp, làm việc với người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh về tình hình thực hiện chủ trương, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
an ninh quốc phòng và ngân sách của tỉnh, việc chấp hành chỉ đạo, điều hành của
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và thực hiện Quy chế làm việc
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định nội dung, thành phần, thời gian và địa điểm tổ chức cuộc họp;
- Các cơ quan liên quan chuẩn bị nội dung, báo cáo tại cuộc họp theo phân
công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Tại cuộc họp, chủ đề án trình bày tóm tắt nội dung và những vấn đề cần
thảo luận;
- Đại biểu tham dự họp đúng thành phần và có trách nhiệm phát biểu ý kiến
về những vấn đề liên quan;
Sau cuộc họp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan tổ chức
triển khai thực hiện các công việc liên quan theo các văn bản được thông qua và
kết luận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
b. Mỗi quý ít nhất một lần, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh họp, làm việc với các cơ quan, đơn vị thuộc lĩnh vực
mình phụ trách để kiểm tra, nắm tình hình, đôn đốc thực hiện chương trình công
tác và chỉ đạo những vấn đề phát sinh đột xuất;
c. Khi cần thiết, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh triệu
tập người đứng đầu một số cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
họp bàn giải quyết các vấn đề liên quan đến các cơ quan, đơn vị đó.
Điều 21. Tổ chức cuộc họp của các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện mời Chủ tịch hoặc Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh dự họp và chủ trì làm việc
1. Người đứng đầu các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền quyết định tổ chức các cuộc họp, hội
nghị trong phạm vi quản lý của cấp mình để thảo luận về chức năng, nhiệm vụ,
công tác chuyên môn hoặc tập huấn nghiệp vụ. Tất cả các cuộc họp, hội nghị phải
thiết thực và được tổ chức ngắn gọn, tiết kiệm theo đúng quy định của Chính phủ,
Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân
dân cấp huyện khi tổ chức hội nghị có nhu cầu mời lãnh đạo của nhiều cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải báo cáo
xin ý kiến và được sự đồng ý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về nội dung,
thành phần, thời gian và địa điểm tổ chức hội nghị.
3. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân
dân cấp huyện khi có nhu cầu mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh dự
họp hoặc làm việc phải có văn bản đăng ký trước với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
để phối hợp chuẩn bị nội dung, bố trí lịch làm việc và phân công chuyên viên
theo dõi, phục vụ. Đối với những vấn đề cấp bách, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh trực tiếp báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để chủ động
bố trí thời gian làm việc với cơ quan, đơn vị, xử lý kịp thời vấn đề phát sinh.
4. Người đứng đầu các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện không cử hoặc ủy quyền cho chuyên viên làm
việc, báo cáo với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, trừ trường hợp
được Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý hoặc triệu tập đích
danh.
Điều 22. Hội nghị chuyên đề
1. Hội nghị chuyên đề được tổ chức để triển khai hoặc sơ kết, tổng
kết việc thực hiện các nghị quyết của Đảng, các văn bản, cơ chế, chính sách lớn
của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc các công việc quan trọng trong chỉ đạo,
điều hành của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thuộc phạm vi toàn tỉnh,
hay một số ngành, lĩnh vực nhất định.
2. Trình tự tổ chức hội nghị:
a. Căn cứ chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
hoặc đề xuất của cơ quan chuyên môn, cơ quan được giao chủ trì nội dung chính của
hội nghị, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định nội dung, thành phần, thời gian và địa điểm tổ chức hội nghị;
b. Các cơ quan liên quan chuẩn bị các báo cáo tại hội nghị theo
phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c. Tại hội nghị, chủ đề án chỉ trình bày báo cáo tóm tắt đề án và
những vấn đề cần thảo luận;
d. Đại biểu dự họp đúng thành phần và có trách nhiệm phát biểu ý kiến
về những vấn đề liên quan;
đ. Theo kết luận của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cơ quan chủ trì nội dung hoàn chỉnh dự thảo
các văn bản liên quan, trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định ban hành.
Điều 23. Cuộc họp của các thành viên Ủy ban nhân dân
tỉnh xử lý công việc của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh
1. Khi cần thiết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho một
thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì cuộc họp bàn xử lý công việc, đề án
trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Các cuộc họp này có
thể tổ chức tại trụ sở Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc trụ sở các cơ quan, đơn vị của
tỉnh.
2. Trách nhiệm tổ chức cuộc họp theo quy định của Quy chế này.
Chương V
GIẢI QUYẾT CÁC CÔNG VIỆC THƯỜNG XUYÊN CỦA CHỦ TỊCH,
PHÓ CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Điều 24. Cách thức giải quyết công việc của Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết
công việc trên cơ sở toàn bộ hồ sơ, nội dung trình, dự thảo văn bản của
người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, người đứng đầu cơ
quan chủ trì, ý kiến của cơ quan thẩm định, cơ quan liên quan và ý kiến kiểm
tra, đề xuất của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Phiếu trình giải quyết
công việc).
2. Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh chỉ đạo trực tiếp hoặc xử lý công việc trên cơ sở hồ sơ, tài liệu
trình của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan mà không nhất thiết phải có
Phiếu trình của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
có trách nhiệm hoàn tất các thủ tục để ban hành văn bản và lưu hồ sơ theo quy định;
nếu phát hiện vướng mắc, chưa phù hợp thì báo cáo lại Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
3. Gửi hồ sơ, tờ trình lấy ý kiến trực tiếp các thành viên Ủy ban
nhân dân tỉnh.
4. Họp làm việc với người đứng đầu các sở, cơ quan tương đương sở, Ủy
ban nhân dân cấp huyện và cơ quan liên quan để giải quyết công việc thường
xuyên.
5. Thành lập các tổ chức tư vấn giúp chỉ đạo một số nhiệm vụ quan
trọng hoặc vấn đề liên quan đến liên ngành, liên cấp.
6. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có thể giải quyết công
việc thông qua việc đi kiểm tra, làm việc trực tiếp với các cơ quan, đơn vị, địa
phương. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm rà soát, đối chiếu với
các quy định hiện hành, hoàn thiện hồ sơ ban hành văn bản thông báo ý kiến của
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; nếu phát hiện vướng mắc, chưa phù
hợp thì báo cáo lại Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh.
7. Trong quá trình xử lý công việc, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm thông báo cho nhau những vấn đề quan trọng được
mình giải quyết, vấn đề liên quan đến ngành, lĩnh vực của Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh khác.
Điều 25. Trách nhiệm trong việc chuẩn bị đề án, công
việc
1. Đối với các đề án xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, các đề
án, báo cáo lớn thuộc chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh:
a. Người đứng đầu cơ quan chủ trì chịu trách nhiệm toàn diện về nội
dung và hồ sơ trình; chủ động tiến hành đầy đủ các thủ tục lấy ý kiến chính thức
(thông qua họp hoặc gửi hồ sơ) và tiếp thu ý kiến của các cơ quan liên quan;
đánh giá tác động của dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; tác động của
các thủ tục hành chính đối với dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy
định về thủ tục hành chính; giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan thẩm định,
ý kiến của thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh để hoàn chỉnh dự thảo đề án, văn bản
trước khi trình; hoàn chỉnh hồ sơ, trực tiếp ký tờ trình và ký tắt vào dự thảo
văn bản để trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; chịu
trách nhiệm về thời hạn trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b. Người đứng đầu các cơ quan phối hợp có trách nhiệm cử người đại
diện có năng lực tham gia theo đề nghị của chủ đề án. Người đại diện của cơ
quan phối hợp phải đề cao trách nhiệm tham gia xây dựng đề án và thường xuyên
báo cáo, xin ý kiến người đứng đầu cơ quan trong quá trình tham gia xây dựng đề
án;
c. Cơ quan được phân công thẩm định cử người tham gia trong suốt
quá trình xây dựng đề án; tổ chức việc thẩm định đề án, văn bản trước khi người
đứng đầu cơ quan chủ trì chính thức ký trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh. Thời hạn thẩm định không được vượt quá thời hạn cho phép;
d. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thường xuyên theo dõi phối hợp với
cơ quan chủ trì, đôn đốc, kiểm tra quá trình chuẩn bị đề án, tham gia ý kiến để
bảo đảm việc chuẩn bị đề án đúng tiến độ, đúng trình tự, thủ tục, khách quan,
đúng chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; đôn đốc
cơ quan thẩm định thực hiện nhiệm vụ; trực tiếp thẩm tra về trình tự, thủ tục
và tham mưu tổng hợp về nội dung trình (bao gồm cả về thủ tục hành chính); gửi
Phiếu lấy ý kiến thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh về các đề án trình Ủy ban nhân
dân tỉnh;
đ. Đối với việc chuẩn bị các đề án là văn bản quy phạm pháp luật của
Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ tục chuẩn bị còn phải thực hiện theo quy định tại Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
2. Đối với các công việc thường xuyên khác (ngoài các đề án, công
việc quy định tại khoản 1 Điều này):
- Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện,
tổ chức, cá nhân chỉ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các công việc
đúng quyền hạn và trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Văn bản, tờ
trình phải rõ ràng, kèm theo hồ sơ tài liệu liên quan;
- Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan hoàn chỉnh hồ sơ, thủ tục và dự thảo văn bản cần ban hành
để trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
- Trường hợp tờ trình, hồ sơ của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, tổ chức, cá nhân trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh chưa đủ cơ sở, căn cứ thì Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách
nhiệm lấy ý kiến các cơ quan liên quan bằng hình thức gửi văn bản hoặc tổ chức
họp trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc gửi trả hồ sơ để cơ
quan, tổ chức, cá nhân trình hoàn thiện hồ sơ để trình lại;
- Người đứng đầu cơ quan có liên quan khi được Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
hỏi ý kiến phải trả lời bằng văn bản nêu rõ đồng ý, không đồng ý hay có ý kiến
khác về các nội dung liên quan.
Điều 26. Thủ tục gửi công văn, tờ trình giải quyết
công việc
1. Các thủ tục cần thiết khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh giải quyết công việc:
a. Công văn, tờ trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh để đề nghị giải quyết công việc phải có nội dung rõ ràng và đúng thẩm
quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Nếu
là văn bản của cơ quan, tổ chức thì phải được lãnh đạo cơ quan, tổ chức ký,
đóng dấu đúng thẩm quyền (người đứng đầu cơ quan, tổ chức chịu trách nhiệm trước
Ủy ban nhân dân tỉnh về nội dung công văn, tờ trình đề nghị giải quyết công việc);
b. Đối với các đề án trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh mà theo quy định của pháp luật yêu cầu phải có hồ sơ kèm theo thì
phải tuân theo quy định pháp luật đó. Đối với các đề án mà pháp luật chưa quy định
về hồ sơ kèm theo thì thủ tục gồm:
- Tờ trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nêu rõ nội
dung chính của đề án, luận cứ của các kiến nghị, các ý kiến khác nhau;
- Văn bản của cơ quan thẩm định đề án theo quy định của pháp luật;
- Đánh giá tác động của thủ tục hành chính trong dự án, dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật nếu có quy định về thủ tục hành chính;
- Báo cáo giải trình việc tiếp thu ý kiến tham gia của các cơ quan có liên
quan, kể cả ý kiến thẩm định;
- Dự thảo văn bản chính và văn bản hướng dẫn thi hành (nếu có). Nội dung
các dự thảo phải rõ ràng, cụ thể để khi được thông qua có thể thực hiện được
ngay;
- Kế hoạch tổ chức thực hiện khi đề án được thông qua, khi văn bản được
ban hành;
- Các tài liệu cần thiết khác.
2. Đối với các cơ quan, tổ chức không thuộc hệ thống hành chính nhà
nước thì thực hiện thủ tục gửi công văn theo quy định của pháp luật về công tác
văn thư. Cơ quan, tổ chức nước ngoài thực hiện thủ tục gửi công văn theo thông
lệ.
3. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phải được Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh lập danh mục theo dõi quá trình xử lý
và được lưu trữ có hệ thống.
Điều 27. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
trong việc tiếp nhận và hoàn chỉnh hồ sơ trình
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ tiếp nhận để trình Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh những đề án, công việc thuộc phạm vi, trách
nhiệm và thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.
2. Đối với các đề án văn bản quy phạm pháp luật, các đề án, báo cáo
lớn thuộc chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh:
a. Chậm nhất trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ
sơ đầy đủ và đúng thủ tục, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tiến hành kiểm tra về
trình tự, thủ tục và tham mưu tổng hợp về nội dung (bao gồm cả thủ tục hành
chính), hoàn chỉnh phiếu trình. Ý kiến tổng hợp của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
được thể hiện trong Phiếu trình hoặc văn bản riêng, nhận xét rõ về trình tự, thủ
tục, nội dung đề án, văn bản, thủ tục hành chính, kể cả việc giải trình tiếp
thu ý kiến của cơ quan thẩm định và các cơ quan liên quan, nêu kiến nghị cụ thể
của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh. Các kiến nghị có thể là:
- Đề nghị ký ban hành hay không ký ban hành (nếu công việc thuộc thẩm quyền
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh);
- Xin phép gửi Phiếu lấy ý kiến thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh đối với việc
thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân tỉnh khi mà dự thảo đã có sự thống nhất cơ bản
giữa cơ quan chủ trì, cơ quan thẩm định và các cơ quan liên quan;
- Đề nghị đưa ra phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cuộc họp của Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để cho ý kiến nếu dự thảo còn nhiều ý kiến
khác nhau giữa cơ quan chủ trì, cơ quan thẩm định và các cơ quan liên quan;
- Đề nghị trả lại và giao cơ quan chủ trì chuẩn bị thêm khi dự thảo chuẩn
bị chưa đạt yêu cầu, sai quy trình, không đúng phạm vi, không đúng định hướng
chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
b. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm về ý kiến kiểm
tra, tổng hợp của mình, không phải chịu trách nhiệm về nội dung văn bản do cơ
quan chủ trì đã trình và không trực tiếp sửa chữa vào văn bản đó;
c. Khi Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu thay đổi
nội dung dự thảo văn bản đã trình thì Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chuyển hồ
sơ cho cơ quan chủ trì thực hiện và trình lại;
d. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo bằng văn bản khi trả lại
hoặc chuyển hồ sơ trong các trường hợp quy định tại điểm a, điểm c khoản này.
3. Đối với các công việc thường xuyên khác trừ các công việc quy định
tại Khoản 2 Điều này:
a. Nếu hồ sơ, công việc trình không đúng thẩm quyền giải quyết của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, tùy từng trường hợp cụ thể trong thời gian không
quá 02 ngày làm việc, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trả lại nơi gửi và nêu rõ
lý do hoặc chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho
người gửi biết;
b. Nếu hồ sơ công việc trình là đúng thẩm quyền giải quyết của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Đối với các trường hợp hồ sơ hoặc nội dung vấn đề trình đã rõ ràng,
không cần lấy thêm ý kiến các cơ quan liên quan thì trong thời gian không quá
02 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý,
có ý kiến tham mưu (kiến nghị rõ đồng ý hoặc không đồng ý) để Chủ tịch, Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;
- Đối với các trường hợp cần lấy ý kiến các cơ quan liên quan: Trong thời
gian không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh chủ trì xử lý, ra văn bản lấy ý kiến các cơ quan liên quan để hoàn chỉnh
thủ tục, hồ sơ và chịu trách nhiệm toàn diện về nội dung tham mưu tổng hợp cho
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết công việc. Đối với đề
nghị của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, sau khi tổng hợp ý kiến cơ quan liên quan, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
trao đổi lại với cơ quan trình về nội dung trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
- Chậm nhất trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề nghị của
cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phải hoàn chỉnh hồ sơ và Phiếu trình, trình Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Phiếu trình giải quyết công
việc phải thể hiện rõ, đầy đủ và trung thực ý kiến của các cơ quan, kể cả các ý
kiến khác nhau; ý kiến đề xuất của chuyên viên trực tiếp theo dõi và lãnh đạo
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh. Phiếu trình giải quyết công việc phải kèm theo
đầy đủ hồ sơ và dự thảo văn bản cần ban hành.
- Nếu thấy có nội dung quan trọng, phức tạp hoặc liên quan đến cơ chế,
chính sách phải chuẩn bị thêm thì Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho cơ quan chuyên ngành chủ trì chuẩn bị
thêm để trình.
c. Đối với các công việc cấp bách, cần xử lý gấp, Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện trong thời gian nhanh nhất; không nhất thiết phải tuân
theo trình tự, thủ tục trên đây. Sau khi xử lý, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
có trách nhiệm hoàn thiện thủ tục, hồ sơ theo quy định.
Điều 28. Xử lý hồ sơ trình và thông báo kết quả
1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết
công việc thường xuyên, chủ yếu trên cơ sở Phiếu trình của Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh và các hồ sơ, tài liệu của cơ quan trình.
2. Chậm nhất sau 03 ngày làm việc, kể từ ngày Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh trình, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến vào
Phiếu trình và chuyển lại Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Phương thức lấy ý kiến bổ sung vào đề án và hoàn chỉnh đề án:
a. Tùy tính chất của đề án, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh trực tiếp nghe người đứng đầu cơ quan chủ trì đề án, các cơ quan và
cán bộ nghiên cứu phát biểu ý kiến để làm rõ thêm những vấn đề nêu trong đề án.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo cho người đứng đầu cơ quan chủ trì đề
án chuẩn bị nội dung và tổ chức buổi làm việc;
b. Nếu thấy cần thiết, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
được phân công, tổ chức họp với người đứng đầu các cơ quan liên quan để nghe
thêm ý kiến, trao đổi những vấn đề chưa nhất trí và chỉ đạo người đứng đầu cơ
quan chủ trì đề án hoàn chỉnh và trình lại Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Đối với các đề án, văn bản thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy
ban nhân dân tỉnh, sau khi xem xét, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định việc:
a. Đưa đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật ra phiên họp Ủy
ban nhân dân tỉnh;
b. Yêu cầu chuẩn bị thêm, nếu xét thấy đề án, dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật chưa đạt yêu cầu;
c. Cho phép áp dụng hình thức lấy ý kiến các thành viên Ủy ban nhân
dân tỉnh thông qua Phiếu lấy ý kiến. Thời hạn thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh
trả lời Phiếu lấy ý kiến không quá 03 ngày làm việc. Thời gian cơ quan chủ trì
tiếp thu giải trình kết quả lấy ý kiến thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh đến khi
trình lại Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc.
5. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ khi có ý kiến chỉ đạo của
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về đề án, văn bản dự thảo, Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo cho người đứng đầu cơ quan trình:
a. Trường hợp phải hoàn chỉnh lại văn bản dự thảo, người đứng đầu
cơ quan trình phải hoàn chỉnh để trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
trong thời gian sớm nhất;
b. Trường hợp dự thảo văn bản được Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua, trong vòng 03 ngày làm việc, Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với cơ quan trình hoàn chỉnh các nội dung cần
thiết để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành.
6. Trong 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ của cơ
quan trình, nếu Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chưa có ý kiến
thì Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phải xin ý kiến của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh và thông báo cho cơ quan trình biết rõ lý do.
Chương VI
THỦ TỤC TRÌNH, BAN HÀNH VĂN BẢN
Điều 29. Thủ tục gửi văn bản, trình giải quyết công
việc
1. Tất cả các công văn, tờ trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phải được cập nhật vào sổ văn thư trong phần
mềm xử lý hồ sơ công việc của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh. Trường hợp công
chức Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh nhận trực tiếp, phải chuyển lại cho văn thư
để làm thủ tục đăng ký vào sổ. Việc phát, chuyển công văn, tờ trình cho các
phòng chuyên môn thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phải có ý kiến của lãnh đạo
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và được thực hiện ngay trong ngày.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức lập danh mục công văn, tờ trình
theo vấn đề, nội dung các cơ quan, đơn vị mình để theo dõi, đôn đốc quá trình xử
lý.
2. Các tờ trình, công văn của các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, các tổ chức, đoàn thể ở địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phải do cấp trưởng (hoặc ủy quyền
cho cấp phó) ký và đóng dấu đúng thẩm quyền.
3. Trường hợp nội dung trình có liên quan đến chức năng của các cơ
quan khác, trong hồ sơ trình phải có ý kiến bằng văn bản của các cơ quan liên
quan. Nếu đã có công văn xin ý kiến nhưng cơ quan liên quan chưa trả lời, trong
hồ sơ trình phải báo cáo danh sách các cơ quan chưa có ý kiến.
4. Các công văn, tờ trình, trình giải quyết công việc phải là bản
chính và chỉ gửi một bản đến một địa chỉ có thẩm quyền xử lý. Nếu cần gửi đến
các cơ quan có liên quan để báo cáo hoặc phối hợp thì chỉ ghi tên cơ quan đó ở
phần nơi nhận văn bản.
5. Các cơ quan, tổ chức khác không thuộc phạm vi quản lý hành chính
của Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ tục gửi văn bản đến Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
theo quy định của pháp luật hiện hành về công tác văn thư và các quy định pháp
luật khác có liên quan. Thủ tục gửi công văn của cơ quan, tổ chức nước ngoài đến
Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện theo thông lệ quốc tế.
Điều 30. Hồ sơ trình giải quyết công việc
Hồ sơ trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết công việc
gồm có:
1. Phiếu trình giải quyết công việc (theo mẫu thống nhất) của Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, trình lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh có thẩm quyền
giải quyết công việc (mỗi Phiếu trình chỉ gửi trình một lãnh đạo Ủy ban nhân
dân tỉnh).
2. Trong Phiếu trình phải ghi rõ nội dung trình, tên cơ quan trình;
tóm tắt nội dung trình; ý kiến của các cơ quan liên quan (gồm cả những ý kiến
khác nhau) về vấn đề trình; ý kiến đề xuất của chuyên viên theo dõi; ý kiến và
chữ ký của lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh. Đồng thời kèm theo các tài
liệu liên quan đến vấn đề trình.
Điều 31. Quy định về việc ký văn bản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp xem xét, ký duyệt các loại
văn bản sau:
a. Ký thay mặt Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các văn bản quy phạm
pháp luật, các quyết định thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b. Các văn bản trình gửi, báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ủy ban
Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân
tỉnh;
c. Các quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh; các báo cáo, chương trình công tác (tháng, quý, 6 tháng, năm,
các chuyên đề công việc lớn), kế hoạch lớn; dự án; đề án thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
d. Các văn bản quyết định những vấn đề về chủ trương, biện pháp lớn,
quan trọng hoặc có tính nguyên tắc chưa có văn bản quy định; những vấn đề mới
phát sinh; những vấn đề nhạy cảm, đột xuất xảy ra, dễ gây tác động, ảnh hưởng đến
tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
đ. Các văn bản để quyết định, chỉ đạo, giải quyết các công việc thuộc
lĩnh vực Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp phụ trách;
e. Các văn bản để giải quyết những vấn đề quan trọng khác.
2. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký thay Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh các văn bản trong phạm vi giải quyết công việc (trừ các văn bản quy định
tại Khoản 1 Điều này) gồm:
a. Các Quyết định, Chỉ thị cá biệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy nhiệm;
b. Các văn bản để chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các sở, cơ
quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong tổ chức
thực hiện chức năng, nhiệm vụ quyền hạn được giao;
c. Các văn bản khác được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền
Các văn bản trên được phát hành và gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để
báo cáo.
d. Những vấn đề Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phải báo cáo xin
ý kiến Chủ tịch trước khi quyết định:
- Ký duyệt các quyết định, chỉ thị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi
được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy nhiệm;
- Những vấn đề thuộc chủ trương, biện pháp quan trọng trong lĩnh vực phụ
trách cần phải báo cáo cơ quan Trung ương; Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường
trực Tỉnh ủy, Bí thư Tỉnh ủy; Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Giải quyết những vấn đề quan trọng, nhạy cảm đột xuất xảy ra, dễ gây tác
động ảnh hưởng đến tình hình kinh tế - xã hội… trên địa bàn tỉnh.
3. Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh, người đứng đầu cơ quan chuyên môn
ngoài việc ký các văn bản thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật còn được
thừa ủy quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký một số văn bản hành chính khi được
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền. Việc ủy quyền phải bằng văn bản và có
thời hạn nhất định. Người được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền không được
ủy quyền lại cho người khác ký.
4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh ngoài việc ký các văn bản
thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật, được ký thừa lệnh Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh các văn bản sau:
a. Văn bản thông báo nội dung kết luận của tập thể Ủy ban nhân dân
tỉnh tại phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh;
b. Văn bản thông báo nội dung kết luận của tập thể lãnh đạo Ủy ban
nhân dân tỉnh; của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tại các cuộc họp
do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì;
c. Văn bản thông báo kết quả xử lý các công việc cụ thể của Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để các cơ quan liên quan biết và thực hiện;
d. Các văn bản khác theo quy định và ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Điều 32. Phát hành, công bố các văn bản của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm phát hành các
văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong thời gian
không quá 01 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được ký; bảo đảm đúng địa chỉ,
đúng thủ tục.
2. Các văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành có liên quan trực tiếp đến giải quyết quyền lợi và nghĩa vụ của công
dân phải được thông báo hoặc niêm yết công khai tại trụ sở các cơ quan có liên
quan giải quyết.
3. Các văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh, văn bản
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, văn bản hướng dẫn của các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh phải đăng Công báo tỉnh; kịp thời cập nhật vào mạng
tin học của Ủy ban nhân dân tỉnh và mạng tin học diện rộng của Chính phủ (trừ
văn bản có nội dung thuộc danh mục bí mật Nhà nước).
4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức việc gửi văn bản
trên mạng tin học diện rộng của Chính phủ và cập nhật vào mạng tin học của Ủy
ban nhân dân tỉnh; quản lý thống nhất và tổ chức việc đăng Công báo theo quy định
hiện hành của Chính phủ.
Điều 33. Kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
Sở Tư pháp là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh:
1. Thực hiện công tác tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành; văn bản chứa quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành; phát hiện những quy định trái
pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với tình hình thực tế để
kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ
văn bản đó.
2. Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành và đề xuất xử lý các văn bản trái
pháp luật theo quy định của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm
pháp luật.
Chương VII
KIỂM TRA VIỆC THI HÀNH VĂN BẢN
Điều 34. Nguyên tắc kiểm tra
1. Kiểm tra phải được tiến hành thường xuyên và có kế hoạch, đồng
thời phải có sự phối hợp để tránh chồng chéo. Người đứng đầu cơ quan có thẩm
quyền kiểm tra quyết định kế hoạch và hình thức kiểm tra.
2. Kiểm tra phải bảo đảm dân chủ, công khai, đúng pháp luật, không
gây phiền hà và không làm cản trở đến hoạt động bình thường của đơn vị được kiểm
tra.
3. Quá trình kiểm tra phải lập biên bản kiểm tra; khi kết thúc kiểm
tra phải có kết luận rõ ràng, nếu phát hiện có sai phạm phải xử lý hoặc đề xuất
cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định.
4. Qua kiểm tra phải tạo được những kết quả tích cực trong quản lý
nhà nước, chỉ đạo, điều hành, kỷ luật, kỷ cương hành chính.
Điều 35. Phạm vi, đối tượng và phân công thẩm quyền
kiểm tra
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra
toàn diện việc thi hành nội dung các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản
lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và việc thực hiện các công việc đã
giao cho các sở, ngành, địa phương.
2. Các Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra việc
thi hành các văn bản và công việc theo phạm vi, lĩnh vực công tác đã được Chủ tịch
phân công; các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh khác kiểm tra việc thi hành các
văn bản và công việc theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Giao Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ quan đầu mối giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra,
đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh giao trong các văn bản chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Bao gồm: nhiệm vụ giao có thời hạn thực hiện, phải
trình, phải báo cáo hoặc không phải trình, không phải báo cáo nhưng phải thực
hiện trong thời hạn nhất định; nhiệm vụ giao không có thời hạn thực hiện nhưng
phải trình, phải báo cáo theo yêu cầu công việc hoặc không phải trình, không phải
báo cáo nhưng vẫn phải thực hiện. Chịu trách nhiệm tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để thực hiện kế hoạch kiểm
tra thường xuyên, đột xuất theo yêu cầu chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy
ban nhân dân cấp huyện giúp Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm
tra việc thực hiện các văn bản và nội dung công việc trên các lĩnh vực, địa bàn
quản lý. Chịu trách nhiệm tham mưu cho Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh kế hoạch kiểm tra thường xuyên, đột xuất theo yêu cầu chỉ đạo điều
hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 36. Phương thức kiểm tra
1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, người đứng đầu cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
thực hiện kế hoạch kiểm tra thường xuyên, định kỳ hoặc đột xuất việc thi hành
các văn bản, công việc trong phạm vi và thẩm quyền đã phân công.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công thành viên Ủy ban nhân
dân tỉnh chủ trì việc kiểm tra hoặc quyết định thành lập đoàn kiểm tra việc thực
hiện nội dung văn bản, sự chỉ đạo, điều hành và các công việc được giao.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
kiểm tra thông qua làm việc trực tiếp với người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc làm việc trực tiếp
tại cơ sở khi cần thiết.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập đoàn kiểm tra khi cần thiết.
Điều 37. Báo cáo kết quả kiểm tra
1. Khi kết thúc kiểm tra, người chủ trì việc kiểm tra phải báo cáo
kết quả, nếu phát hiện có sai phạm thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp
có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Định kỳ ngày 25 hàng tháng, người đứng đầu cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm
báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình kiểm tra việc thi hành các văn
bản, công việc được giao thuộc lĩnh vực, địa bàn mình quản lý.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp chung, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh tình hình kiểm tra việc thi hành các văn bản tại các phiên họp Ủy
ban nhân dân tỉnh thường kỳ mỗi quý.
Chương VIII
TIẾP KHÁCH, ĐI CÔNG TÁC
Điều 38. Tiếp khách trong nước
1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp xã giao, gặp mặt
các đoàn đại biểu, khách đến thăm, làm việc tại địa phương khi:
a. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp mời hoặc
theo chỉ đạo của cấp trên;
b. Tiếp khách theo đề nghị của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn,
Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, người
đứng đầu các cơ quan, đoàn thể cấp tỉnh;
c. Tiếp theo đề nghị của khách;
2. Người đứng đầu cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp
huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, người đứng đầu các cơ quan, đoàn thể
cấp tỉnh khi có nhu cầu đề nghị Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp
khách phải có công văn đề nghị gửi Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
ít nhất 02 ngày làm việc trước ngày dự kiến tiếp; công văn nêu rõ nội dung,
hình thức cuộc tiếp, số lượng khách, thời gian và địa điểm tiếp và kèm theo các
hồ sơ cần thiết về nội dung, thời gian, thành phần, hoạt động của khách tại địa
bàn tỉnh và các đề xuất, kiến nghị. Cơ quan chủ trì mời phải phối hợp với Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chuẩn bị nội dung và tổ chức buổi tiếp đạt kết quả tốt.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có nhiệm vụ:
a. Báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về đề nghị
tiếp khách của các cơ quan, đơn vị; thông báo kịp thời ý kiến của Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho các cơ quan liên quan biết, đồng thời đưa
vào chương trình công tác tuần của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đồng
ý;
b. Phối hợp với các cơ quan liên quan chuẩn bị nội dung cuộc tiếp.
Trường hợp cần thiết, theo chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
đề nghị các cơ quan liên quan chuẩn bị một số nội dung cụ thể của cuộc tiếp;
c. Mời các cơ quan truyền hình, báo chí dự để đưa tin về cuộc tiếp
nếu cần thiết;
d. Phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức phục vụ và bảo đảm an
toàn cho cuộc tiếp; tổ chức triển khai thực hiện các công việc cần thiết sau cuộc
tiếp;
đ. Ban hành văn bản thông báo kết quả tiếp khách và phối hợp với các
cơ quan liên quan tổ chức triển khai thực hiện các công việc được giao.
Điều 39. Tiếp khách nước ngoài
1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp khách nước
ngoài, gồm các hình thức tiếp xã giao, tiếp làm việc (chính thức hoặc không
chính thức) theo giới thiệu của các cơ quan Trung ương, đề nghị của các cơ
quan, tổ chức trong tỉnh và các đề nghị trực tiếp của khách với Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các cơ quan, tổ chức thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh khi có nhu cầu đề
nghị Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp các đối tác nước
ngoài của cơ quan, tổ chức mình phải có văn bản đề nghị nêu rõ nội dung và hình
thức cuộc tiếp, thành phần và tiểu sử tóm tắt thành viên trong đoàn, chương
trình hoạt động của khách tại tỉnh và các vấn đề liên quan khác. Các đề xuất,
kiến nghị gửi Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ít nhất 05 ngày
làm việc trước ngày dự kiến tiếp.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quy định.
4. Người đứng đầu các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
tiếp khách nước ngoài theo yêu cầu nhiệm vụ, phải báo cáo bằng văn bản về thành
phần khách, nội dung và thời gian dự kiến tiếp gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
đồng thời gửi Sở Ngoại vụ.
5. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm hướng dẫn các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện đúng đường lối đối ngoại của Đảng, Nhà nước, đảm
bảo yêu cầu về chính trị, đối ngoại, nghi thức và tập quán, phong tục của Việt
Nam; phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chuẩn bị các nội dung liên
quan; bố trí phương tiện đi lại, nơi ăn, nghỉ, tặng phẩm theo quy định hiện
hành.
Điều 40. Chế độ đi công tác
1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh phải dành
thời gian đi cơ sở để kiểm tra, nắm tình hình triển khai thực hiện các chính
sách, pháp luật của Nhà nước, các quyết định, chỉ thị, nội dung tại các văn bản
chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
gặp gỡ tiếp xúc, lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của nhân dân; nắm tình hình ở cơ
sở để kịp thời chỉ đạo và đề xuất những giải pháp giúp cơ sở khắc phục khó
khăn. Tùy theo nội dung để tổ chức hình thức đi công tác cho phù hợp, bảo đảm
thiết thực và tiết kiệm, có thể báo trước hoặc không báo trước cho cơ sở.
2. Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh đi công tác cơ sở phải có kế hoạch
trước. Trường hợp đi công tác, làm việc ngoài tỉnh phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh (trừ trường hợp do Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cử
đi).
3. Trong thời gian Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh họp,
các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh không bố trí đi công tác, trừ trường hợp đặc
biệt được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý.
4. Các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, người đứng đầu cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện khi
đi công tác nước ngoài phải báo cáo bằng văn bản và chỉ đi khi được sự đồng ý của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, người đứng đầu cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đi
công tác theo sự chỉ đạo hoặc ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, khi về
phải kịp thời báo cáo kết quả làm việc với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh phụ trách lĩnh vực.
6. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có nhiệm vụ:
a. Xây dựng chương trình, kế hoạch đi thăm và làm việc tại các đơn
vị, cơ sở trong địa phương của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
thông báo cho các đơn vị, cơ sở và cơ quan chuyên môn liên quan biết kết quả
các cuộc thăm và làm việc chính thức của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh;
b. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp, cân đối chương
trình đi công tác của các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh để bảo đảm hiệu quả;
c. Theo dõi tình hình đi công tác của các thành viên Ủy ban nhân
dân tỉnh, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trong phiên họp 6 tháng và cuối năm.
Chương IX
THANH TRA, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ TỔ CHỨC TIẾP
DÂN
Điều 41. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chỉ đạo Chánh Thanh tra tỉnh, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
và Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện phối hợp thực hiện nghiêm túc công tác thanh tra, tiếp
dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân. Định kỳ, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh họp với các Phó Chủ tịch và Thủ trưởng các cơ quan liên quan để giải
quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo còn tồn đọng.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm trước Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ khi để xảy ra tình trạng tham nhũng, lãng phí, gây thiệt hại
lớn, những vụ việc khiếu kiện tồn đọng kéo dài, đông người, vượt cấp thuộc phạm
vi quản lý của địa phương mình.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phải tổ chức tiếp dân theo định kỳ
02 lần một tháng; phối hợp chặt chẽ với Thường trực Tỉnh ủy, Đoàn đại biểu Quốc
hội tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trong công tác tổ chức tiếp công
dân. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có thể ủy nhiệm cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh tiếp công dân nhưng ít nhất mỗi quý Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phải
bố trí thời gian để trực tiếp tiếp công dân 01 buổi.
Điều 42. Trách nhiệm của thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình, các thành viên Ủy
ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổ chức công tác thanh tra việc thực hiện
chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch của các cấp, các ngành,
các đơn vị; kết luận và có quyết định giải quyết triệt để các vụ việc khiếu nại,
tố cáo ngay tại cơ sở.
2. Giải quyết kịp thời, đúng quy định của pháp luật những khiếu nại,
tố cáo thuộc thẩm quyền; lắng nghe ý kiến của công dân để cải tiến, nâng cao hiệu
quả công tác.
3. Tổ chức tiếp công dân theo đúng quy định tại Luật Khiếu nại, Luật
Tố cáo và các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 43. Trách nhiệm của Chánh Thanh tra tỉnh
1. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức, chỉ đạo hoạt động
thanh tra, kiểm tra, công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi thẩm
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật những khiếu nại, tố cáo thuộc
thẩm quyền; khiếu nại, tố cáo do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
3. Khi phát hiện quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý
tố cáo của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện vi phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới, phải yêu cầu Thủ
trưởng cơ quan đã ban hành quyết định đó giải quyết lại hoặc báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
4. Trực tiếp thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện tiến hành
công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân theo quy định
của pháp luật.
5. Hàng quý báo cáo tại phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình
thanh tra, tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân trên địa bàn tỉnh;
ưu điểm, nhược điểm trong công tác thanh tra, tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu
nại, tố cáo của công dân, các giải pháp khắc phục, kiến nghị biện pháp xử lý.
Điều 44. Trách nhiệm của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh
1. Sắp xếp, bố trí lịch tiếp dân của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
2. Phối hợp với các cơ quan chức năng tham mưu để Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh chỉ đạo, giải quyết những khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền.
3. Kiểm tra, đôn đốc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc thực hiện quyết định, chỉ thị, ý kiến chỉ
đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong lĩnh vực thanh tra, tiếp công dân
và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
4. Tiếp nhận, phân loại đơn thư kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố
cáo của công dân gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Trả lời cho các đương sự có đơn, thư khiếu nại, tố cáo khi được
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền.
Điều 45. Tổ chức tiếp dân
Ủy ban nhân dân tỉnh có Trụ sở Tiếp công dân; bố trí cán bộ có đủ trình độ,
năng lực và sự hiểu biết về pháp luật để làm nhiệm vụ tiếp dân.
Chánh Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
và các cơ quan có liên quan xây dựng các quy định, thủ tục về tiếp công dân bảo
đảm đúng pháp luật và phù hợp với tình hình của địa phương; tổ chức thực hiện tốt
việc tiếp công dân.
Chương X
CÔNG TÁC THÔNG TIN, BÁO CÁO
Điều 46. Trách nhiệm thông tin, báo cáo
1. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a. Định kỳ báo cáo về tình hình kinh tế - xã hội, an ninh, quốc
phòng của địa phương và các báo cáo chuyên đề, đột xuất theo quy định của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương và Thường trực Tỉnh ủy, Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh; đồng thời, gửi các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh,
Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b. Ủy quyền cho Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo hàng
tháng về sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, tình hình nổi bật
trong tháng gửi Văn phòng Chính phủ, Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh, thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Trách nhiệm của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
a. Tổ chức việc cung cấp thông tin hàng ngày và hàng tuần phục vụ
cho công tác chỉ đạo, điều hành và giải quyết công việc thường xuyên của Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bao gồm: các vấn đề quan trọng do các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các thông tin nổi bật trong tuần về
kinh tế - xã hội tại địa phương;
b. Phối hợp trao đổi thông tin với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng
Đoàn đại biểu Quốc hội, Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh; tham dự các cuộc giao
ban hàng tuần giữa Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh với Thường trực Tỉnh ủy, Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
c. Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và
tổ chức khai thác thông tin khác phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân
dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
d. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh biên soạn,
tổng hợp các báo cáo định kỳ (quý, 6 tháng, năm, tổng kết nhiệm kỳ); báo cáo
chuyên đề; báo cáo đột xuất được quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
đ. Tổ chức cập nhật vào mạng tin học của Ủy ban nhân dân tỉnh các
báo cáo, thông tin về tình hình kinh tế - xã hội, thông tin chỉ đạo, điều hành,
chương trình công tác, các hoạt động thường ngày của Ủy ban nhân dân tỉnh theo
yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
e. Tổ chức việc điểm báo hàng ngày gửi Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh; thông báo ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh xử lý các vấn đề báo chí nêu để các cơ quan, địa phương liên
quan, theo dõi kiểm tra và báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
g. Thực hiện việc công bố các văn bản quy phạm pháp luật và các văn
bản pháp luật khác trên Công báo tỉnh, trực tiếp quản lý, biên tập, xuất bản và
phát hành Công báo tỉnh theo quy định của Chính phủ.
h. Hướng dẫn Văn phòng các sở, ban, ngành và Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện về nghiệp vụ hành chính, văn thư, lưu trữ,
tin học hóa hành chính theo quy định của pháp luật;
3. Trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a. Củng cố, tăng cường hệ thống thông tin nội bộ để giúp lãnh đạo
cơ quan nắm được tình hình, công việc chủ yếu diễn ra hàng ngày trong toàn
ngành, lĩnh vực, địa bàn mình phụ trách;
b. Gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các báo cáo định kỳ (tháng,
quý, 06 tháng, năm), báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất và báo cáo hàng tuần
(thời gian gửi báo cáo có quy định riêng).
Thời hạn gửi các báo cáo định kỳ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quy định
phù hợp với quy định của pháp luật về chế độ thông tin, báo cáo.
c. Chuẩn bị các báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh trình cơ quan cấp
trên theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
d. Thường xuyên trao đổi thông tin với các cơ quan chuyên môn khác
và Ủy ban nhân dân cấp huyện về các thông tin có liên quan. Thực hiện việc cung
cấp thông tin theo chế độ và khi có yêu cầu phối hợp của cơ quan khác.
4. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, ngoài các nhiệm vụ quy định tại
khoản 3 Điều này, có trách nhiệm xây dựng và trình tại phiên họp thường kỳ của Ủy
ban nhân dân tỉnh báo cáo về tình hình thực hiện kế hoạch nhà nước hàng tháng,
quý, 6 tháng, cả năm.
Điều 47. Thông tin về hoạt động của cơ quan hành
chính nhà nước ở địa phương cho nhân dân
1. Trách nhiệm của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a. Thực hiện chế độ thông tin cho nhân dân thông qua các báo cáo của
Ủy ban nhân dân tỉnh trước Hội đồng nhân dân tỉnh, đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
trả lời các chất vấn, kiến nghị của cử tri, của đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh; trả lời phỏng vấn của cơ quan thông tin đại chúng theo quy
định;
b. Tổ chức họp báo, thường xuyên thông tin cho các cơ quan thông
tin đại chúng và nhân dân về tình hình hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và về các chế độ, chính sách mới ban
hành, các văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
thực hiện các chủ trương, chính sách và pháp luật của Nhà nước.
2. Trách nhiệm của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
a. Chuẩn bị nội dung và tài liệu cần thiết cho các cuộc họp báo định
kỳ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b. Cung cấp thông tin cho các cơ quan thông tin đại chúng về hoạt động
của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, về tình
hình kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng các địa phương theo quy định của
pháp luật.
c. Tổ chức công bố, phát hành rộng rãi các văn bản, các quy định,
chính sách do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành liên
quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của công dân ở địa phương;
d. Chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đẩy mạnh ứng dụng tin học
trong công tác thông tin; cập nhật thông tin vào trang thông tin của địa phương
trên mạng Internet để đưa tin, tuyên truyền, phổ biến tình hình mọi mặt của địa
phương ra cả nước và quốc tế.
3. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a. Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan thông tin đại chúng tiếp
cận kịp thời nguồn thông tin chính xác về các sự kiện xảy ra trong ngành, lĩnh
vực mình quản lý tại địa phương;
b. Trả lời phỏng vấn của cơ quan thông tin đại chúng hoặc theo yêu
cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; đưa tin để cơ quan thông tin đại chúng
đăng bài, phát tin tuyên truyền cho công tác của cơ quan đơn vị; đề nghị cải
chính những nội dung đăng, phát tin sai sự thật;
c. Tăng cường quản lý công tác thông tin, báo chí chuyên ngành;
không để lộ các thông tin có nội dung thuộc danh mục bí mật của Nhà nước;
d. Thông báo công khai về tình hình thu và sử dụng các quỹ có huy động
đóng góp của nhân dân.
Điều 48. Đăng tải thông tin trên mạng tin học
1. Các văn bản sau đây phải được đăng trên mạng tin học diện rộng của
Ủy ban nhân dân tỉnh (trừ văn bản mật):
a. Văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh đã ban hành;
b. Các văn bản của Nhà nước về chính sách, pháp luật mới, các dự thảo
văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
soạn thảo gửi để lấy ý kiến, góp ý hoàn chỉnh nội dung văn bản.
c. Các văn bản hành chính, các báo cáo, biểu mẫu và văn bản khác được
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ định.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm khai thác và phổ
biến những thông tin trên mạng tin học diện rộng của Chính phủ, các văn bản quy
phạm pháp luật, các báo cáo và các thông tin liên quan khác để phục vụ có hiệu
quả công tác điều hành của Chính phủ và lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Các đơn vị đã triển khai mạng tin học của Ủy ban nhân dân tỉnh
phải thực hiện chế độ trao đổi thông tin qua mạng tin học diện rộng của Ủy ban
nhân dân tỉnh theo quy định; thường xuyên theo dõi thông tin trên mạng tin học
để kịp thời nhận văn bản chỉ đạo điều hành và các thông tin do Ủy ban nhân dân
tỉnh gửi để quán triệt và thực hiện.
Chương XI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 49. Trách nhiệm thực hiện
Thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ
Quy chế này để sửa đổi, bổ sung quy chế làm việc và mối quan hệ công tác của cơ
quan, đơn vị cho phù hợp và có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Quy chế này. Cá
nhân và tổ chức vi phạm phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và tập thể Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 50. Sửa đổi, bổ sung Quy chế
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phản ánh, đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.