QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI BAN
HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 63/2014/QĐ-UBND NGÀY 17/12/2014 CỦA UBND TỈNH ĐỒNG
NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Giá ngày
26/6/2012;
Căn cứ Nghị định số
177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Giá;
Căn cứ Thông tư số
56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Nghị
định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Giá;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Tờ trình số 5407/TTr-STC ngày 23/11/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của
quy định về quản lý giá trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ban hành kèm theo Quyết định
số 63/2014/QĐ-UBND ngày 17/12/2014 của UBND tỉnh Đồng Nai, cụ thể như sau:
1. Bổ sung các Khoản 1, 2, 3, 4 Điều 5 như sau:
“1. Trường hợp tổ chức, cá nhân
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chỉ thực hiện bán buôn thì đăng ký giá
bán buôn.
2. Trường hợp tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vừa thực hiện bán buôn, vừa thực hiện bán lẻ
thì đăng ký cả giá bán buôn và giá bán lẻ.
3. Trường hợp tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh là đơn vị nhập khẩu, đồng thời là nhà phân phối độc quyền thì
đăng ký giá bán buôn và giá bán lẻ dự kiến.
4. Trường hợp tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh là nhà phân phối độc quyền thì đăng ký giá bán buôn, giá bán
lẻ hoặc giá bán lẻ dự kiến; tổng đại lý có quyền quyết định giá và điều chỉnh
giá thì đăng ký giá bán buôn, giá bán lẻ hoặc giá bán lẻ dự kiến; đại lý có
quyền quyết định giá và điều chỉnh giá thì thực hiện đăng ký giá bán lẻ.”.
2. Sửa đổi Khoản 2 Điều 6 như sau:
“2. Đối tượng thực hiện đăng ký
giá
Tổ chức, cá nhân thuộc các
trường hợp quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4, 5, Điều 5 Quy định này.
Đối với tổ chức, cá nhân là chi
nhánh, đại lý không có quyền quyết định giá, điều chỉnh giá (ký hợp đồng phân
phối trực tiếp với nhà cung cấp và mua, bán hàng hóa, dịch vụ theo giá do nhà
cung cấp quyết định) không phải đăng ký giá nhưng có nghĩa vụ thông báo bằng
văn bản gửi Sở Tài chính nơi chi nhánh, đại lý đặt trụ sở chính về việc chi
nhánh, đại lý không có quyền quyết định giá, điều chỉnh giá; cung cấp thông tin
về mức giá của nhà cung cấp cho Sở Tài chính hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện
(nơi tổ chức, cá nhân đăng ký kinh doanh) sau khi nhận được quyết định hoặc
thông báo điều chỉnh giá của nhà cung cấp và phải chịu trách nhiệm về tính
chính xác của việc cung cấp thông tin.”.
3. Sửa đổi Khoản 4 Điều 6 như sau:
“4. Danh
sách tổ chức, cá nhân đăng ký giá quy định tại Khoản 2 Điều này được đăng tải
công khai trên Trang thông tin điện tử của cơ quan tiếp nhận đăng ký giá quy
định tại Khoản 1 Điều này”.
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như
sau:
“Điều 10. Thẩm quyền và trách nhiệm định giá
Ủy ban nhân dân tỉnh quy định:
1. Giá các loại đất.
2. Giá cho thuê đất, thuê mặt nước.
3. Giá rừng bao gồm rừng sản xuất,
rừng phòng hộ và rừng đặc dụng thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước làm đại diện
chủ sở hữu.
4. Giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã
hội, nhà ở công vụ được đầu tư xây dựng từ ngân sách Nhà nước; giá bán hoặc cho
thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định của pháp luật về nhà ở.
5. Giá nước sạch sinh hoạt; nước
sạch dùng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp, đoàn thể, dùng cho sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ; nước ngầm (nước thô).
6. Giá cho thuê tài sản Nhà nước
là công trình kết cấu hạ tầng đầu tư từ ngân sách địa phương.
7. Giá sản phẩm, dịch vụ công ích,
dịch vụ sự nghiệp công và hàng hóa, dịch vụ được địa phương đặt hàng, giao kế
hoạch sản xuất, kinh doanh sử dụng ngân sách địa phương theo quy định của pháp
luật.
8. Giá dịch vụ giáo dục, đào tạo
áp dụng đối với cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập thuộc tỉnh.
9. Giá dịch vụ khám bệnh, chữa
bệnh đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước thuộc tỉnh, huyện, thị xã
Long Khánh và thành phố Biên Hòa.
10. Mức trợ giá, trợ cước vận
chuyển hàng hóa thuộc danh mục được trợ giá, trợ cước vận chuyển chi từ ngân
sách địa phương và Trung ương; mức giá hoặc khung giá bán lẻ hàng hóa được trợ
giá, trợ cước vận chuyển; giá cước vận chuyển cung ứng hàng hóa, dịch vụ thiết
yếu thuộc danh mục được trợ giá phục vụ đồng bào miền núi, vùng sâu, vùng xa.
11. Giá hàng hóa, dịch vụ khác
theo quy định của pháp luật chuyên ngành.”.
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như
sau:
“Điều
11. Quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan tham mưu thuộc UBND tỉnh trong việc định
giá của Nhà nước
1. Sở Tài chính lập phương án giá
trình UBND tỉnh quyết định sau khi thống nhất với các sở, ban, ngành có liên
quan đối với quy định tại Khoản 2, Điều 10 Quy định này.
2. Các sở, ban, ngành xây dựng
phương án giá trình UBND tỉnh quyết định sau khi có ý kiến bằng văn bản của các
cơ quan liên quan và ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính, cụ thể như
sau:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường:
Xây dựng phương án giá đối với quy định tại Khoản 1, Điều 10 Quy định này.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: Xây dựng phương án giá đối với quy định tại Khoản 3, Điều 10 Quy
định này.
c) Sở Xây dựng: Xây dựng phương án
giá đối với quy định tại Khoản 4, Điều 10 Quy định này.
d) Sở Giáo dục và Đào tạo: Xây
dựng phương án giá đối với quy định tại Khoản 8, Điều 10 Quy định này.
đ) Sở Y tế: Xây dựng phương án giá
đối với quy định tại Khoản 9, Điều 10 Quy định này.
e) Sở Giao thông Vận tải: Xây dựng
phương án giá đối với quy định tại Khoản 10, Điều 10 Quy định này.
3. Sở Tài chính thẩm định bằng văn
bản phương án giá theo đề nghị của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ sau khi có ý kiến của sở chuyên ngành, các đơn vị có liên quan để
các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trình UBND tỉnh quyết
định đối với giá các hàng hóa, dịch vụ quy định tại các Khoản 5, 6, 7, 11, Điều
10 Quy định này”.
6. Sửa đổi Khoản 1 Điều 21 như sau:
“1. Căn cứ kết quả kiểm tra, Sở
Tài chính xử lý hoặc kiến nghị cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật về giá theo quy định của pháp luật.”.
7. Sửa đổi Khoản 2 Điều 23 như sau:
“2. Đối tượng thực hiện kê khai giá
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ thuộc diện kê khai giá thuộc các trường hợp quy định tại Điều 22 Quy định
này.
Đối với tổ chức, cá nhân là chi nhánh, đại lý
không có quyền quyết định giá, điều chỉnh giá (ký hợp đồng phân phối trực tiếp
với nhà cung cấp và mua, bán hàng hóa, dịch vụ theo giá do nhà cung cấp quyết định)
không phải kê khai giá nhưng có nghĩa vụ thông báo bằng văn bản gửi Sở Tài
chính nơi chi nhánh, đại lý đặt trụ sở chính về việc chi nhánh, đại lý không có
quyền quyết định giá, điều chỉnh giá; cung cấp thông tin về mức giá của nhà
cung cấp cho Sở Tài chính hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện (nơi tổ chức, cá nhân
đăng ký kinh doanh) sau khi nhận được quyết định hoặc thông báo điều chỉnh giá
của nhà cung cấp và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc cung cấp
thông tin.”.
8. Sửa đổi Khoản 7 Phụ lục II như sau:
“7. Kinh doanh vận tải hành
khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định; kinh doanh vận tải hành khách bằng xe
buýt theo tuyến cố định; kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi;”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký; sửa
đổi, bổ sung Quyết định số 63/2014/QĐ-UBND ngày 17/12/2014 của UBND tỉnh ban
hành Quy định về quản lý giá trên địa bàn tỉnh Đồng Nai và thay thế Quyết định
số 01/2015/QĐ-UBND ngày 27/01/2015 của UBND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung Quyết
định số 63/2014/QĐ-UBND ngày 17/12/2014 của UBND tỉnh ban hành Quy định về quản
lý giá trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; các nội dung khác tại Quyết định số
63/2014/QĐ-UBND ngày 17/12/2014 của UBND tỉnh vẫn giữ nguyên giá trị pháp lý.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các
sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên
Hòa, Thủ trưởng các đơn vị, doanh nghiệp và cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Minh Phúc
|