ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
52/2022/QĐ-UBND
|
Hải
Phòng, ngày 16 tháng 9 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ VĂN HÓA VÀ THỂ THAO THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
ỦY BAN NHÂN
DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức
chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính
phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 158/2018/NĐ-CP
ngày 22 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải
thể tổ chức hành chính;
Căn cứ Thông tư số
08/2021/TT-BVHTTDL ngày 08 tháng 9 năm 2021 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
hướng dẫn chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở
Văn hóa và Thể thao, Sở Văn hóa và Thể thao thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn
hóa và Thể thao tại Tờ trình số 72/TTr-SVHTT ngày
27 tháng 6 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa và Thể thao thành phố
Hải Phòng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 30 tháng 9
năm 2022 và thay thế Quyết định số 299/2017/QĐ-UBND ngày 13/02/2017 của Ủy ban
nhân dân thành phố về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa và Thể thao thành phố Hải Phòng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám
đốc các Sở: Văn hóa và Thể thao, Nội vụ, Tư pháp; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
quận, huyện; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Vụ pháp chế các Bộ: VHTTDL, Nội vụ;
- Cục KT VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT TU, TT HĐNDTP;
- Đoàn ĐBQH và HĐND TP;
- CT và các PCT UBNDTP;
- Ban Tổ chức TU;
- CVP, PCVP UBND TP;
- Các Sở, ngành TP;
- UBND các quận, huyện;
- Đài PT-TH HP, Báo HP;
- Công báo TP, Cổng TTĐT TP;
- Các phòng: VX, NC&KTGS, KSTTHC;
- Các CV: VH1, NC&KTGS, KSTTHC;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Tùng
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ VĂN HÓA VÀ THỂ
THAO THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Kèm theo Quyết định số 52/2022/QĐ-UBND ngày 16 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG
Điều 1. Sở Văn hóa và Thể thao là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về: Văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và quảng
cáo (không bao gồm nội dung quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên
xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn
thông, công nghệ thông tin); việc sử dụng Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, chân dung
Chủ tịch Hồ Chí Minh và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, ủy
quyền của Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 2. Sở Văn hóa và Thể thao có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và
công tác của Ủy ban nhân dân thành phố, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về
nghiệp vụ của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều 3. Sở Văn
hóa và Thể thao có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân thành phố:
a) Dự thảo quyết định của Ủy ban nhân
dân thành phố liên quan đến ngành, lĩnh vực: văn hóa, gia đình, thể dục, thể
thao thuộc phạm vi quản lý của sở và các văn bản khác theo sự phân công của Ủy
ban nhân dân thành phố;
b) Dự thảo kế hoạch phát triển ngành,
lĩnh vực: văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao; chương trình, biện pháp tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ về ngành, lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao
trên địa bàn thành phố trong phạm vi quản lý của sở;
c) Dự thảo quyết định việc phân cấp, ủy
quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể
thao cho sở, Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc thành phố;
d) Dự thảo quyết định quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa và Thể thao;
đ) Dự thảo quyết định thực hiện xã hội
hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo ngành, lĩnh vực văn hóa,
gia đình, thể dục và thể thao thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành phố và
theo phân cấp của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố: Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố theo phân công.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên
truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Về di sản văn hóa:
a) Tổ chức thực hiện quy định, giải pháp
huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và phát huy giá trị di sản
văn hóa ở thành phố sau khi được phê duyệt;
b) Tổ chức nghiên cứu, sưu tầm, kiểm
kê và lập hồ sơ di sản văn hóa phi vật thể ở thành phố; cấp phép nghiên cứu,
sưu tầm di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn cho người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài;
c) Quản lý, hướng dẫn tổ chức các hoạt
động bảo vệ phát huy giá trị di sản văn hóa, lễ hội truyền thống, tín ngưỡng gắn
với di tích, nhân vật lịch sử ở thành phố;
d) Tổ chức kiểm kê, lập danh mục, lập
hồ sơ xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh ở thành phố;
đ) Thẩm định, đề nghị phê duyệt nhiệm
vụ lập quy hoạch và quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích thuộc thẩm quyền
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố; thẩm định dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật bảo quản, tu bổ, phục hồi
di tích đối với di tích cấp thành phố trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
phê duyệt; tham gia ý kiến thiết kế bản vẽ thi công bảo quản, tu bổ, phục hồi
di tích cấp thành phố; tham gia ý kiến đối với hồ sơ tu sửa cấp thiết, bảo quản
định kỳ di tích hoặc đối tượng kiểm kê di tích; thẩm định dự án cải tạo, xây dựng
các công trình nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích cấp thành phố ở thành phố có khả
năng ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường của di tích; cấp, cấp lại, thu hồi Chứng
chỉ hành nghề tu bổ di tích và Giấy chứng nhận hành nghề đối với tổ chức hành
nghề tu bổ di tích có trụ sở trên địa bàn;
e) Tiếp nhận hồ sơ, hướng dẫn thủ tục,
trình cấp có thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò, khai quật khảo cổ, khai quật khẩn
cấp; theo dõi, giám sát việc thực hiện nội dung giấy phép khai quật ở thành phố;
rà soát, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố điều chỉnh quy hoạch khảo cổ;
g) Thẩm định hiện vật và hồ sơ hiện vật
đề nghị công nhận bảo vật quốc gia của bảo tàng thành phố, ban hoặc trung tâm
quản lý di tích, bảo tàng ngoài công lập, tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc
đang quản lý hợp pháp hiện vật ở thành phố;
h) Tổ chức việc thu nhận, bảo quản
các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia do tổ chức, cá nhân giao nộp và thu giữ ở
thành phố theo quy định của pháp luật; tổ chức đăng ký và quản lý di vật, cổ vật,
bảo vật quốc gia; cấp chứng chỉ hành nghề đối với chủ cửa hàng mua bán di vật,
cổ vật, bảo vật quốc gia; cấp giấy phép làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc
gia thuộc di tích quốc gia, di tích cấp thành phố, bảo tàng cấp thành phố và sở
hữu tư nhân ở thành phố; cấp, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh giám định cổ vật đối với cơ sở kinh doanh giám định có trụ sở trên địa
bàn; đề nghị Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cho phép đưa di vật, cổ
vật thuộc sở hữu tư nhân ra nước ngoài để trưng bày, triển lãm, nghiên cứu hoặc
bảo quản;
i) Xác nhận điều kiện đối với việc
thành lập bảo tàng cấp thành phố và điều kiện được cấp giấy phép hoạt động đối
với bảo tàng ngoài công lập ở thành phố; xem xét, quyết định việc gửi văn bản đề
nghị và hồ sơ xếp hạng bảo tàng hạng II, in đối với bảo tàng cấp thành phố, bảo
tàng ngoài công lập đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố để tổ chức thẩm định
việc xếp hạng bảo tàng; góp ý đề nghị phê duyệt dự án trưng bày bảo tàng cấp
thành phố, dự án trưng bày nhà lưu niệm do thành phố quản lý;
k) Kiểm tra, giám sát và phối hợp với
các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch kiểm tra cơ sở bồi dưỡng
và việc tổ chức thực hiện Chương trình bồi dưỡng kiến thức về bảo quản, tu bổ,
phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh tại thành phố;
l) Là cơ quan thường trực tham mưu Ủy
ban nhân dân thành phố để trình Hội đồng nhân dân thành phố về: Đặt tên, đổi
tên đường, phố, quảng trường, công trình công cộng ở thành phố.
5. Về nghệ thuật biểu diễn:
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân
thành phố thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước hoặc phân cấp, ủy quyền thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước, giải quyết thủ tục hành chính đối với hoạt động nghệ
thuật biểu diễn thuộc phạm vi quản lý của thành phố theo quy định của pháp luật
và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy
hoạch có liên quan đến các đơn vị nghệ thuật biểu diễn thuộc phạm vi quản lý của
thành phố theo quy định của pháp luật;
c) Cấp văn bản xác nhận cá nhân Việt
Nam dự thi người đẹp, người mẫu ở nước ngoài theo quy định của pháp luật.
6. Về điện ảnh:
a) Tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng
ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động chiếu phim tại rạp, chiếu phim
lưu động phục vụ nhiệm vụ chính trị, xã hội, đối ngoại, phục vụ thiếu nhi, đồng
bào dân tộc, miền núi, hải đảo và lực lượng vũ trang;
b) Làm nhiệm vụ thường trực Hội đồng
thẩm định kịch bản văn học đối với việc sản xuất phim đặt hàng từ ngân sách nhà
nước, Hội đồng thẩm định phim cấp thành phố theo quy định của pháp luật về điện
ảnh;
c) Cấp, thu hồi giấy phép phổ biến
phim phóng sự, phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình, phim có sử dụng hiệu
ứng đặc biệt tác động đến người xem phim do cơ sở điện ảnh thuộc thành phố sản
xuất hoặc nhập khẩu;
d) Cấp, thu hồi giấy phép phổ biến
phim truyện do cơ sở điện ảnh thuộc thành phố sản xuất hoặc nhập khẩu theo quy
định của pháp luật về điện ảnh;
đ) Kiểm tra việc phổ biến phim ở rạp,
phim chiếu lưu động, phim phát trên các phương tiện khác tại các điểm hoạt động
văn hóa, vui chơi, giải trí công cộng;
e) Hướng dẫn tổ chức thực hiện và kiểm
tra việc thực hiện các quy định về kinh doanh băng đĩa phim và các hoạt động điện
ảnh khác ở thành phố.
7. Về mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm:
a) Tổ chức thực hiện các hoạt động mỹ
thuật, nhiếp ảnh, triển lãm thuộc phạm vi quản lý của thành phố;
b) Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, trình Ủy
ban nhân dân thành phố cấp giấy phép triển lãm mỹ thuật, cấp giấy phép xây dựng
tượng đài, tranh hoành tráng, cấp giấy phép tổ chức trại sáng tác điêu khắc; cấp, thu hồi giấy phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh tại Việt
Nam, cấp, thu hồi giấy phép đưa tác phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài
triển lãm theo quy định của pháp luật;
c) Cấp giấy phép sao chép tác phẩm mỹ
thuật về danh nhân văn hóa, anh hùng dân tộc, lãnh tụ; cấp, cấp lại, thu hồi giấy
phép tổ chức triển lãm do các tổ chức, cá nhân tại thành phố đưa ra nước ngoài
không vì mục đích thương mại và do cá nhân nước ngoài tổ chức tại thành phố
không vì mục đích thương mại; phê duyệt nội dung tác phẩm mỹ thuật, tác phẩm
nhiếp ảnh nhập khẩu nhằm mục đích kinh doanh theo quy định của pháp luật;
d) Tiếp nhận thông báo tổ chức thi
sáng tác tác phẩm mỹ thuật thuộc phạm vi quản lý của thành phố; tiếp nhận thông
báo tổ chức triển lãm, tạm dừng hoạt động triển lãm do tổ chức, cá nhân tổ chức
tại thành phố không vì mục đích thương mại theo quy định của pháp luật;
đ) Quản lý hoạt động mua bán, trưng
bày, sao chép tác phẩm mỹ thuật tại thành phố.
8. Về quyền tác giả, quyền liên quan
và công nghiệp văn hóa:
a) Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà nước, tổ chức và cá nhân về quyền tác giả,
quyền liên quan theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện các quy định về cung cấp, hợp tác, đặt hàng, sử dụng và đảm
bảo quyền tác giả đối với tác phẩm, quyền liên quan đối với cuộc biểu diễn, bản
ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và chế độ nhuận bút, thù lao cho tác
giả, chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan ở thành phố;
c) Tổ chức thực hiện các mục tiêu,
nhiệm vụ phát triển các ngành công nghiệp văn hóa tại thành phố; tổ chức rà
soát, đề xuất hoặc kiến nghị trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính
sách, giải pháp cần thiết phát triển các ngành công nghiệp văn hóa tại thành phố.
9. Về thư viện:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố quy định việc tiếp nhận xuất
bản phẩm tại thành phố của thư viện thành phố; phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông chuyển giao các xuất bản phẩm lưu chiểu tại thành phố cho thư viện
cấp thành phố theo quy định của pháp luật;
b) Tiếp nhận và có văn bản trả lời đối
với thông báo thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, chấm dứt hoạt
động thư viện của thư viện chuyên ngành ở cấp thành phố, thư viện cấp huyện,
thư viện đại học, thư viện của tổ chức, cá nhân nước ngoài có phục vụ người Việt
Nam có trụ sở trên địa bàn theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố;
c) Hướng dẫn các thư viện ở thành phố
xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch;
d) Trình cấp có thẩm quyền ban hành
chính sách hỗ trợ, thu hút xây dựng và phát triển mạng lưới thư viện tại thành
phố, khuyến khích tổ chức, cá nhân duy trì thư viện cộng đồng, thư viện tư nhân
có phục vụ cộng đồng tại thành phố; hiện đại hóa thư viện; xây dựng cơ chế phối
hợp giữa thư viện với cơ quan, tổ chức để phát triển thư viện và văn hóa đọc
trên địa bàn.
10. Về quảng cáo:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan thẩm định, trình Ủy ban nhân dân thành phố cấp, cấp lại, sửa đổi,
bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của doanh nghiệp quảng
cáo nước ngoài đặt tại thành phố;
b) Tiếp nhận và xử lý hồ sơ thông báo
sản phẩm quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng - rôn; thông báo tổ chức đoàn người
thực hiện quảng cáo tại thành phố;
c) Giúp Ủy ban nhân dân thành phố tổ
chức việc xây dựng, phê duyệt, thực hiện Quy hoạch quảng cáo ngoài trời, báo
cáo định kỳ việc quản lý hoạt động quảng cáo tại thành phố;
d) Kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền
các hành vi vi phạm pháp luật về hoạt động quảng cáo trên các phương tiện quảng
cáo theo quy định của pháp luật.
11. Về văn hóa quần chúng, văn hóa
dân tộc và tuyên truyền cổ động:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy
hoạch có liên quan đến thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở ở thành phố sau khi được
Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt;
b) Hướng dẫn xây dựng quy chế tổ chức
và hoạt động của các thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở ở thành phố theo quy định
của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
c) Hướng dẫn thực hiện nếp sống văn
minh trong việc cưới, việc tang; xây dựng gia đình văn hóa, khu dân cư văn hóa,
cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hóa tại thành phố;
d) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, đoàn thể chỉ đạo và hướng dẫn phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa”; chịu trách nhiệm là cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo phong trào
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp thành phố;
đ) Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc
thực hiện chính sách văn hóa dân tộc, bảo tồn, phát huy, phát triển các giá trị
văn hóa vật thể, phi vật thể của cộng đồng các dân tộc tại thành phố;
e) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện kế
hoạch hoạt động tuyên truyền cổ động phục vụ các nhiệm vụ chính trị, kinh tế,
văn hóa, xã hội và quy hoạch có liên quan đến hệ thống cổ động trực quan tại
thành phố;
g) Tổ chức thi (hội thi, hội diễn),
liên hoan văn nghệ quần chúng, tuyên truyền lưu động, thi sáng tác tranh cổ động,
cụm cổ động; cung cấp tài liệu tuyên truyền, tranh cổ động phục vụ nhiệm vụ
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội tại thành phố; hướng dẫn và kiểm tra việc
thực hiện thi (hội thi, hội diễn), liên hoan văn nghệ quần chúng, tuyên truyền
lưu động và các hoạt động văn hóa khác tại thành phố;
h) Hướng dẫn, kiểm tra, cấp, điều chỉnh,
thu hồi Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường;
quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hóa, trò chơi điện tử không nối mạng
và vui chơi giải trí nơi công cộng tại thành phố theo quy định của pháp luật;
i) Hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng
Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh theo quy định của
pháp luật;
k) Tham mưu, hướng dẫn và kiểm tra việc
thực hiện quy định về ngày thành lập, ngày truyền thống, ngày hưởng ứng tại
thành phố;
l) Hướng dẫn tổ chức các lễ hội, quản
lý hoạt động lễ hội, thực hiện nếp sống văn minh trong lễ hội.
12. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện và
kiểm tra việc xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước tại thành phố theo quy định
của pháp luật.
13. Về văn học:
a) Tổ chức thực hiện cơ chế, chính
sách về hoạt động văn học ở thành phố theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm
tra hoạt động văn học ở thành phố theo quy định của pháp luật.
14. Về công tác gia đình:
a) Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật liên quan đến công tác gia đình, đảm bảo
quyền bình đẳng giới trong gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình;
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố
xây dựng, kiện toàn đội ngũ nhân lực làm công tác gia đình;
c) Tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối
sống, cách ứng xử trong gia đình Việt Nam;
d) Tổ chức thu thập số liệu, xử lý,
báo cáo thông tin về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình;
đ) Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân
thành phố cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực
gia đình, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo
lực gia đình theo quy định của pháp luật;
e) Cấp giấy chứng nhận nghiệp vụ chăm
sóc nạn nhân bạo lực gia đình, giấy chứng nhận nghiệp vụ tư vấn về phòng, chống
bạo lực gia đình; cấp thẻ nhân viên chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình, thẻ
nhân viên tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình.
15. Về thể dục, thể thao:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy
hoạch có liên quan, kế hoạch phát triển thể dục, thể thao ở thành phố sau khi
được phê duyệt;
b) Phối hợp với tổ chức xã hội - nghề
nghiệp về thể thao tuyên truyền về lợi ích, tác dụng của thể dục, thể thao; vận
động mọi người tham gia phát triển phong trào thể dục, thể thao; phổ biến kiến
thức, hướng dẫn tập luyện thể dục, thể thao phù hợp với sở thích, lứa tuổi, giới
tính, nghề nghiệp và tình trạng sức khỏe của người dân;
c) Tổ chức tập huấn chuyên môn đối với
người hướng dẫn tập luyện thể thao theo quy định của Bộ trưởng
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
d) Xây dựng hệ thống giải thi đấu, kế
hoạch thi đấu và chỉ đạo hướng dẫn tổ chức các cuộc thi đấu thể thao cấp thành
phố;
đ) Giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản
lý nhà nước đối với các hoạt động thể thao giải trí tại thành phố;
e) Chủ trì, phối hợp với các tổ chức,
cơ quan liên quan tạo điều kiện, hướng dẫn người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ
em, thanh thiếu niên và các đối tượng quần chúng khác tham gia hoạt động thể dục,
thể thao;
g) Tổ chức khai thác, bảo tồn, hướng
dẫn tập luyện, biểu diễn và thi đấu các môn thể thao dân tộc, trò chơi vận động
dân gian, các phương pháp rèn luyện sức khỏe truyền thống; phối hợp với các cơ
quan, tổ chức có liên quan phổ biến các môn thể thao dân tộc ra nước ngoài;
h) Hướng dẫn và tổ chức kiểm tra,
đánh giá phong trào thể dục, thể thao quần chúng tại thành phố;
i) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo,
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Chỉ huy quân sự thành phố, Công an
thành phố, Bộ đội Biên phòng thành phố và các cơ quan có liên quan tổ chức thực
hiện giáo dục thể chất, hoạt động thể thao trong các cơ sở đào tạo, cơ sở giáo
dục nghề nghiệp, lực lượng vũ trang và các khu chế xuất, khu công nghiệp tại
thành phố;
k) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện vận động viên; kế hoạch thi đấu các đội
tuyển thể thao của thành phố sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
l) Xây dựng kế hoạch và hướng dẫn tổ
chức Đại hội thể dục thể thao các cấp; phối hợp với các ban, ngành, cơ quan
liên quan tổ chức giải thi đấu quốc gia, khu vực và quốc tế sau khi được cấp có
thẩm quyền giao và phê duyệt;
m) Tổ chức thực hiện chế độ, chính
sách đối với huấn luyện viên, trọng tài, vận động viên của thành phố trong các
hoạt động thi đấu thể dục, thể thao sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt và
theo quy định của pháp luật;
n) Tổ chức kiểm tra các điều kiện
kinh doanh hoạt động thể thao của câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp, doanh nghiệp
và hộ kinh doanh hoạt động thể thao; cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh hoạt động thể thao cho câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp và doanh nghiệp
kinh doanh hoạt động thể thao theo quy định của pháp luật.
16. Giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản
lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân;
hướng dẫn và kiểm tra hoạt động đối với các hội và tổ chức phi chính phủ thuộc
các lĩnh vực quản lý của sở về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao theo quy định
của pháp luật.
17. Hướng dẫn thực hiện cơ chế tự chủ
đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở theo quy định của pháp luật; quản
lý hoạt động của các đơn vị sự nghiệp trong và ngoài công lập thuộc phạm vi
ngành, lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao.
18. Thực hiện hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao theo quy định của pháp luật và
phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố.
19. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc ngành, lĩnh vực: Văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao đối với Phòng Văn
hóa và Thông tin và chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.
20. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục
vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ của Sở.
21. Kiểm tra, thanh tra theo ngành,
lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao đối với tổ chức, cá nhân trong việc
thực hiện các quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân thành phố.
22. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của văn phòng, thanh tra, các phòng chuyên môn nghiệp vụ phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của sở theo hướng dẫn chung của Bộ Văn hóa
Thể thao và Du lịch và theo quy định của Ủy ban nhân dân thành phố.
23. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập;
thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm vi quản
lý của sở theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân thành phố.
24. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo sự phân công
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố.
25. Thực hiện công tác thông tin, báo
cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban
nhân dân thành phố và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
26. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, huấn
luyện đối với các tài năng văn hóa nghệ thuật và thể dục, thể thao ở thành phố.
27. Thực hiện công tác thi đua, khen
thưởng thuộc lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao theo quy định của
pháp luật về thi đua, khen thưởng.
28. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giao và theo quy định của pháp
luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 4. Cơ cấu tổ
chức và biên chế của Sở Văn hóa và Thể thao:
1. Lãnh đạo Sở:
a) Lãnh đạo Sở Văn hóa và Thể thao gồm
Giám đốc và 03 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở là Ủy viên Ủy ban Ủy
ban nhân dân thành phố do Hội đồng nhân dân thành phố bầu, là người đứng đầu sở
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và trước pháp luật về thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của sở và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ủy
ban nhân dân thành phố theo Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân
thành phố;
c) Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở, giúp Giám đốc Sở thực
hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Sở phân công và chịu trách nhiệm
trước Giám đốc sở và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi
Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm thay Giám đốc
Sở điều hành các hoạt động của sở. Phó Giám đốc Sở không kiêm nhiệm người đứng
đầu tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc sở, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác.
2. Cơ cấu tổ chức của Sở gồm: 8 phòng
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Kế hoạch - Tài chính;
d) Phòng Tổ chức - Pháp chế;
đ) Phòng Quản lý văn hóa;
e) Phòng Quản lý Di sản văn hóa;
g) Phòng Xây dựng nếp sống văn hóa và
gia đình;
h) Phòng Quản lý thể dục thể thao.
3. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở
a) Thư viện Khoa học tổng hợp thành
phố;
b) Bảo tàng Hải Phòng;
c) Trung tâm Thông tin, Triển lãm và
Điện ảnh;
d) Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể
dục thể thao;
đ) Trường Trung cấp Văn hóa nghệ thuật
và Du lịch Hải Phòng;
e) Các đơn vị sự nghiệp thực hiện sắp
xếp theo kế hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố: Trung tâm Văn hóa thành phố,
Trung tâm Tổ chức biểu diễn nghệ thuật thành phố, Đoàn Ca múa Hải Phòng, Đoàn Cải
lương Hải Phòng, Đoàn Chèo Hải Phòng, Đoàn Kịch nói Hải Phòng, Đoàn Nghệ thuật
múa rối Hải Phòng.
4. Cơ cấu lãnh đạo các phòng chuyên
môn, nghiệp vụ và đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở được thực hiện theo quy định.
5. Biên chế:
a) Biên chế công chức hành chính, số
lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Văn hóa và
Thể thao được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ được
giao và được Ủy ban nhân dân thành phố quyết định phân bổ hàng năm trong tổng
biên chế công chức hành chính, số lượng người làm việc của thành phố được cấp
có thẩm quyền giao;
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức, danh mục vị trí việc làm, số lượng người làm việc, cơ cấu ngạch công
chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
hàng năm Sở Văn hóa và Thể thao xây dựng kế hoạch biên chế công chức hành
chính, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở theo
quy định của pháp luật bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Tổ chức
thực hiện
1. Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao
căn cứ quy định của pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn được giao để tổ chức thực hiện
và chỉ đạo kiểm tra việc thực hiện Quy định này; chủ trì phối hợp với Giám đốc
Sở Nội vụ và các cơ quan liên quan xây dựng, trình Ủy ban nhân dân thành phố
các Đề án sắp xếp các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở hoặc thực hiện xã hội hóa
các tổ chức sự nghiệp trực thuộc theo quy định.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
nội dung cần sửa đổi, bổ sung, Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao báo cáo Ủy ban
nhân dân thành phố xem xét, quyết định./.