ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
52/2017/QĐ-UBND
|
Ninh
Thuận, ngày 06 tháng 7 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP LẬP HỒ SƠ VÀ TỔ CHỨC CAI NGHIỆN MA
TÚY ĐỐI VỚI NGƯỜI BỊ XEM XÉT ÁP DỤNG BIỆN PHÁP XỬ LÝ ĐƯA VÀO CƠ SỞ CAI NGHIỆN BẮT
BUỘC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Luật Phòng, chống ma
túy ngày 09 tháng 12 năm 2000 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Phòng, chống ma túy ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm
hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Pháp lệnh số
09/2014/UBTVQH13 ngày 20 tháng 01 năm 2014 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về
trình tự, thủ tục xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại
Tòa án nhân dân;
Căn cứ Nghị định số
221/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng
biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
Căn cứ Nghị định số
136/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30/12/2013 của Chính phủ quy định chế
độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
17/2015/TTLT-BYT-BLĐTBXH-BCA ngày 09 tháng 7 năm 2015 của liên bộ: Bộ Y tế, Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Công an quy định thẩm quyền, thủ tục và
quy trình xác định tình trạng nghiện ma túy;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 1130/TTr-SLĐTBXH ngày 20 tháng
6 tháng 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp lập
hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trên địa bàn
tỉnh Ninh Thuận, gồm 04 Chương, 20 Điều.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm
2017.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh; Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lưu Xuân Vĩnh
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP LẬP HỒ SƠ VÀ TỔ CHỨC CAI NGHIỆN MA TÚY ĐỐI
VỚI NGƯỜI BỊ XEM XÉT ÁP DỤNG BIỆN PHÁP XỬ LÝ ĐƯA VÀO CƠ SỞ CAI NGHIỆN BẮT BUỘC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 52/2017/QĐ-UBND ngày 06 tháng 7 năm 2017 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định nguyên
tắc, nội dung, hình thức, thời gian, thẩm quyền, quy trình phối hợp lập hồ sơ đề
nghị áp dụng biện pháp cai nghiện và tổ chức cai nghiện ma túy bắt buộc trên địa
bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Đối tượng bị đề nghị áp dụng
biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là những đối tượng được quy định tại
Khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 136/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2016 của
Chính phủ, sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30
tháng 12 năm 2013 của Chính phủ.
2. Các cơ quan, đơn vị, tổ
chức, cá nhân tham gia lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai
nghiện và tổ chức cai nghiện ma túy bắt buộc trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 3.
Nguyên tắc phối hợp
1. Việc tổ chức lập hồ sơ đề
nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc phải thực hiện nhanh chóng, kịp thời,
đúng trình tự, thủ tục lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc, nhằm chữa bệnh, cắt cơn, giải độc, phục hồi, tư vấn tâm lý, điều
trị các rối loạn về tâm thần, ổn định sức khỏe và quản lý theo đúng các quy định
của pháp luật.
2. Thời gian, quy trình lập,
thẩm định hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc phải
thực hiện trong thời gian ngắn và gọn nhất, nhưng vẫn phải đảm bảo đúng quy
trình, thẩm quyền và thành phần hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp cai nghiện bắt
buộc theo quy định của pháp luật.
Điều 4.
Hình thức phối hợp
1. Các cơ quan liên quan căn
cứ chức năng, thẩm quyền quy định chủ động phối hợp thực hiện trong việc lập,
xem xét hồ sơ, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Công an, Y tế, Tư pháp, Lao động - Thương binh và Xã hội, Viện Kiểm sát nhân
dân, Tòa án nhân dân và các cơ quan, đơn vị có liên quan hoàn chỉnh hồ sơ và
xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
2. Có sự phân công, phân định
trách nhiệm cụ thể, phù hợp với chức năng, thẩm quyền của từng đơn vị, địa
phương.
Điều 5.
Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Người không có nơi cư trú
ổn định là người không xác định được nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc nơi
đăng ký tạm trú; người có nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc nơi đăng ký tạm
trú nhưng không sinh sống tại đó mà thường xuyên đi lang thang, không có nơi ở
nhất định.
2. Trung tâm Chữa bệnh -
Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh (viết tắt là Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh).
Chương
II
ĐỊA ĐIỂM, TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC THẨM QUYỀN XÁC ĐỊNH TÌNH TRẠNG NGHIỆN MA TÚY
Điều 6.
Địa điểm xác định tình trạng nghiện ma túy
1. Đối với người sử dụng
trái phép chất ma túy có nơi cư trú ổn định:
a) Đối với người có hành vi
sử dụng trái phép chất ma túy trên địa bàn nơi cư trú: khi phát hiện, cơ quan Công
an cấp xã lập biên bản về hành vi sử dụng trái phép chất ma túy của người đó, lập
hồ sơ ban đầu, báo cáo và phối hợp Công an cấp huyện hoặc tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 221/2013/NĐ-CP, đưa đối
tượng đến cơ sở y tế cấp huyện khám lâm sàng và lấy nước tiểu để làm xét nghiệm
cận lâm sàng, sàng lọc ban đầu theo quy định tại Thông tư liên tịch số
17/2015/TTLT-BYT-BLĐTBXH-BCA.
b) Đối với người có hành vi
sử dụng trái phép chất ma túy trên địa bàn khác với nơi cư trú (trong phạm vi tỉnh
Ninh Thuận): khi phát hiện, cơ quan Công an cấp xã nơi phát hiện người có hành
vi vi phạm, lập biên bản về hành vi sử dụng trái phép chất ma túy của người đó,
sau đó bàn giao cho cơ quan Công an cấp xã nơi đối tượng cư trú hoặc bàn giao
cho cơ quan, cá nhân có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định số
221/2013/NĐ-CP để lập hồ sơ ban đầu, đưa đối tượng đến cơ sở y tế cấp huyện
khám lâm sàng và lấy nước tiểu để làm xét nghiệm cận lâm sàng, sàng lọc ban đầu
theo quy định tại Thông tư số 17/2015/TTLT-BYT-BLĐTBXH-BCA.
c) Nếu qua khám sàng lọc ban
đầu, cơ sở y tế cấp huyện xác định đối tượng có dương tính với ma túy, thì cơ
quan Công an cấp xã, nơi lập hồ sơ ban đầu hoặc cơ quan có thẩm quyền theo quy
định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 221/2013/NĐ-CP đưa đối tượng đến Bệnh viện
tỉnh hoặc Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh để chẩn đoán, xác định tình trạng nghiện
theo quy định tại Thông tư số 17/2015/TTLT-BYT-BLĐTBXH-BCA.
2. Đối với người sử dụng ma
túy trái phép không có nơi cư trú ổn định:
a) Khi phát hiện người sử dụng
trái phép chất ma túy, cơ quan Công an nơi xảy ra hành vi vi phạm hoặc cơ quan,
cá nhân có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định số
221/2013/NĐ-CP lập hồ sơ ban đầu, phối hợp Công an cấp huyện đưa đối tượng đến
cơ sở y tế cấp huyện, địa bàn xảy ra vi phạm thực hiện việc khám lâm sàng và lấy
nước tiểu để làm xét nghiệm cận lâm sàng, sàng lọc ban đầu theo quy định tại
Thông tư số 17/2015/TTLT-BYT- BLĐTBXH-BCA.
b) Nếu qua khám, sàng lọc
ban đầu, cơ sở y tế cấp huyện xác định đối tượng có dương tính với chất ma túy
thì Công an cấp xã nơi lập hồ sơ đối tượng hoặc cơ quan có thẩm quyền theo quy
định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 221/2013/NĐ-CP báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi xảy ra hành vi vi phạm của đối tượng để quản lý và tiếp tục phối hợp cơ
sở y tế cấp huyện đưa đối tượng đến Bệnh viện tỉnh hoặc Cơ sở cai nghiện ma túy
tỉnh xác định tình trạng nghiện theo quy định tại Thông tư số
17/2015/TTLT-BYT-BLĐTBXH-BCA.
Điều 7.
Thủ tục đề nghị, quy trình và thẩm quyền xác định tình trạng nghiện ma túy
1. Thủ tục đề nghị, quy
trình xác định tình trạng nghiện ma túy thực hiện theo Điều 4, Điều 5 Thông tư
liên tịch số 17/2015/TTLT-BYT-BLĐTBXH-BCA.
2. Thẩm quyền xác định tình
trạng nghiện ma túy là bác sĩ, y sĩ, được cấp chứng nhận hoặc chứng chỉ tập huấn
về chẩn đoán, điều trị cắt cơn nghiện ma túy do cơ quan, tổ chức được Bộ Y tế
giao tổ chức tập huấn và cấp chứng chỉ, đang làm việc tại: các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh của ngành Công an; phòng y tế của cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh; trạm
y tế xã, phường, thị trấn; bệnh viện cấp huyện trở lên thực hiện.
Điều 8.
Quản lý người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định trong thời gian lập hồ
sơ đề nghị Tòa án quyết định đưa vào cai nghiện bắt buộc
1. Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi phát hiện người sử dụng trái phép chất ma túy lập hồ sơ ban đầu chịu trách
nhiệm quản lý người nghiện không có nơi cư trú ổn định trong thời gian chờ lập
hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cai nghiện bắt buộc.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi xảy ra vi phạm có quyết định phân công cho Công an hoặc các ngành,
đoàn thể cấp xã quản lý và phối hợp với cơ sở y tế cấp huyện đưa đối tượng đến
Bệnh viện tỉnh để xác định tình trạng nghiện, thực hiện cắt cơn, giải độc và tư
vấn tâm lý, sau khi đã được cơ sở y tế cấp huyện nơi xảy ra vi phạm, khám sàng
lọc ban đầu có dương tính với chất ma túy.
3. Cơ quan Công an lập hồ sơ
ban đầu hoặc cơ quan, cá nhân có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 2 Điều 8
Nghị định số 221/2013/NĐ-CP, chịu trách nhiệm bàn giao người có kết quả xét
nghiệm dương tính với chất ma túy nhưng không có nơi cư trú ổn định cho các ban
ngành, đoàn thể cấp xã được Ủy ban nhân dân xã có quyết định phân công quản lý.
Chương
III
NỘI DUNG PHỐI HỢP
TRONG VIỆC LẬP VÀ THẨM ĐỊNH HỒ SƠ, THỦ TỤC CAI NGHIỆN MA TÚY
Điều 9.
Lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cai nghiện bắt buộc
1. Lập hồ sơ đề nghị áp dụng
biện pháp đưa vào cai nghiện bắt buộc:
a) Khi phát hiện người sử dụng
ma túy trái phép, Công an cấp xã nơi người đó có hành vi vi phạm lập biên bản về
hành vi sử dụng ma túy trái phép của người đó và phối hợp với Công an cấp huyện
nơi người vi phạm đăng ký thường trú hoặc nơi vi phạm (người không có nơi cư
trú ổn định) đưa đối tượng đến cơ sở y tế cấp huyện tiến hành xác định tình trạng
nghiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Quy chế này, đồng thời tiến hành xác
minh, thu thập tài liệu, lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc.
b) Sau khi có kết quả xác định
tình trạng nghiện (phụ lục số 3 Thông tư số 17/2015/TTLT-BYT-BLĐTBXH-BCA), cơ
quan Công an nơi lập hồ sơ ban đầu báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đối tượng
cư trú hoặc vi phạm quyết định giao cho gia đình người nghiện hoặc Công an, các
ngành, đoàn thể (đối với người không có nơi cư trú ổn định) quản lý trong thời
gian cơ quan Công an hoặc cơ quan có thẩm quyền hoàn thiện hồ sơ để Tòa án xem
xét quyết định đưa đi cai nghiện bắt buộc (mẫu số 02 Thông tư số
14/2014/TT-BLĐTBXH ngày 12 tháng 6 năm 2014 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội ban hành biểu mẫu về lập hồ sơ đề nghị, thi hành quyết định áp dụng biện
pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc và hướng dẫn xây dựng nội
quy, quy chế đối với học viên của cơ sở cai nghiện bắt buộc).
c) Thời hạn quản lý được thực
hiện theo Khoản 3 Điều 131 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
d) Đồng thời trong thời gian
này, cơ quan Công an cấp xã nơi người đó có hành vi vi phạm hoặc cơ quan Công
an cấp xã nơi đối tượng đang cư trú, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền theo quy định
tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 221/2013/NĐ-CP, hoàn thiện hồ sơ đề nghị áp dụng
biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người nghiện ma túy theo
quy định của Khoản 2 điều này.
2. Hồ sơ đề nghị áp dụng biện
pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc:
a) Hồ sơ đề nghị áp dụng biện
pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người nghiện ma túy có nơi cư
trú ổn định phải đảm bảo đúng và đủ theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 được sửa đổi,
bổ sung tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 136/2016/NĐ-CP.
b) Hồ sơ đề nghị áp dụng biện
pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người nghiện ma túy không có nơi
cư trú ổn định phải đảm bảo đúng và đủ theo quy định tại điểm 2 Khoản 2 Điều 1
Nghị định số 136/2016/NĐ-CP.
Điều
10. Thẩm định hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc tại cơ sở cai
nghiện ma túy
1. Trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ khi nhận hồ sơ của cơ quan lập hồ sơ Trưởng phòng Tư pháp cấp
huyện nơi người bị đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính cư trú hoàn tất việc
kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ. Kết quả kiểm tra phải được thể hiện bằng văn bản
và gửi Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cùng cấp.
2. Trong thời hạn 02 ngày
làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị của Trưởng phòng Tư pháp, Trưởng
phòng Lao động - Thương binh và Xã hội đối chiếu hồ sơ và chuyển hồ sơ cho Tòa
án nhân dân cấp huyện.
a) Trường hợp qua đối chiếu
với các quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 136, nhận thấy hồ sơ đã hoàn
thiện và không bổ sung gì thêm thì Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 136/2016/NĐ-CP.
b) Trường hợp qua đối chiếu
với các quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 136, nhận thấy hồ sơ chưa đầy
đủ và cần bổ sung thêm thì Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thực
hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định số 136/2016/NĐ-CP.
Điều
11. Quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Tòa án nhân dân thực hiện
các trình tự, thủ tục xem xét quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa
vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định tại Pháp lệnh số 09/2014/UBTVQH13
ngày 10 tháng 02 năm 2014 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
2. Trường hợp trong thời
gian quản lý tại gia đình, đoàn thể cấp xã theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã nhưng Tòa án có quyết định đình chỉ; quyết định tạm đình chỉ;
quyết định không áp dụng biện pháp hành chính hoặc quyết định chuyển đối tượng
có dấu hiệu tội phạm theo Điều 116 Luật xử lý vi phạm hành chính thì Phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội cấp huyện chủ trì phối hợp cơ quan Công an nơi lập
hồ sơ và gia đình, tổ chức đoàn thể được phân công quản lý người sử dụng ma túy
trái phép lập thủ tục cho ra hoặc bàn giao người đó cho cơ quan điều tra theo
quyết định của Tòa án.
Điều
12. Thi hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Đưa người đã có quyết định
vào cơ sở cai nghiện bắt buộc: khi người nghiện ma túy có quyết định của Tòa án
nhân dân cấp huyện về việc đưa vào cai nghiện bắt buộc thì cơ quan Công an cấp
huyện nơi lập hồ sơ đề nghị chủ trì phối hợp với Phòng Lao động - Thương binh
và xã hội đưa người đi thi hành quyết định áp dụng biện pháp vào cơ sở cai nghiện
ma túy tỉnh. Việc giao người đưa người phải lập thành biên bản theo quy định tại
Khoản 2 Điều 15 Nghị định số 221/2013/NĐ-CP.
2. Thủ tục tiếp nhận người bị
đưa vào cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh: Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh thực hiện việc
tiếp nhận và tổ chức cai nghiện cho người nghiện ma túy đã có quyết định của
Tòa án. Việc tiếp nhận và hồ sơ tiếp nhận thực hiện theo quy định tại Điều 16
Nghị định số 221/2013/NĐ-CP.
3. Trường hợp người nghiện
ma túy đã có quyết định của Tòa án đang cai nghiện tại cơ sở cai nghiện ma túy
tỉnh mà bỏ trốn, cơ sở cai nghiện có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ
quan Công an cấp huyện nơi Tòa án quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở
cai nghiện bắt buộc để ra quyết định truy tìm và áp giải người có quyết định về
cơ sở.
4. Cơ quan Công an lập hồ sơ
có trách nhiệm tổng hợp quyết định của Tòa án về việc áp dụng biện pháp đưa vào
cơ sở cai nghiện bắt buộc gửi bộ phận tổng hợp Công an tỉnh, huyện, thành phố để
bổ sung vào cơ sở dữ liệu hồ sơ nghiệp vụ.
Chương
IV
TRÁCH NHIỆM VÀ
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
13. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành có liên quan
1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội:
a) Thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về công tác cai nghiện ma túy, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành kế hoạch hàng năm, dài hạn về công tác cai nghiện ma túy; phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính kiểm tra, đánh giá thực trạng về cơ sở vật
chất, tham mưu Ủy ban nhân dân bố trí kinh phí đầu tư, trang bị các điều kiện về
cơ sở vật chất cho cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh thực hiện công tác cai nghiện bắt
buộc theo Quy chế này;
b) Trực tiếp chỉ đạo công
tác cai nghiện tại cơ sở; chủ động phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể, địa
phương kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện công tác cai nghiện ma túy trên địa bàn
tỉnh;
c) Chỉ đạo Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội cấp huyện tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp triển
khai thực hiện công tác cai nghiện ma túy;
d) Định kỳ hàng tháng, quý,
năm tổng hợp báo cáo và đề xuất giải quyết những vướng mắc trong quá trình triển
khai thực hiện Quy chế này với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội theo quy định.
2. Sở Y tế:
a) Tổ chức tập huấn và cấp
chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về xác định tình trạng người nghiện ma túy, điều
trị hỗ trợ cắt cơn nghiện ma túy cho đội ngũ y tế cấp xã trên địa bàn tỉnh theo
quy định để phục vụ cho công tác lập hồ sơ và tổ chức cai nghiện ma túy;
b) Chỉ đạo bác sĩ, y sĩ thuộc
cơ sở điều trị nghiện ma túy tỉnh, Trạm y tế cấp xã, phòng khám khu vực, bệnh
viện cấp huyện trở lên có chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh theo quy định
của Luật khám bệnh, chữa bệnh và chứng chỉ hoặc chứng nhận về chẩn đoán và điều
trị cắt cơn nghiện ma túy do cơ quan có thẩm quyền cấp, phối hợp với Công an và
ngành Lao động - Thương binh và xã hội trên địa bàn xác định tình trạng nghiện
ma túy của người sử dụng ma túy trái phép để lập hồ sơ và tổ chức cai nghiện ma
túy theo quy định;
c) Chỉ đạo Trạm y tế cấp xã,
Trạm y tế cơ sở điều trị nghiện ma túy phối hợp với Công an cấp xã nơi có người
sử dụng ma túy bị lập biên bản về hành vi sử dụng ma túy trái phép, xác định
tình trạng nghiện của người sử dụng ma túy;
d) Hướng dẫn phác đồ điều trị
nghiện ma túy dạng thuốc phiện, nghiện ma túy tổng hợp cho các Trạm y tế cấp
xã, phòng y tế cơ sở điều trị nghiện ma túy; kiểm tra việc thực hiện các quy định
chuyên môn trong hỗ trợ điều trị cắt cơn nghiện cho người nghiện ma túy trong
thời gian lập hồ sơ đề nghị Tòa án quyết định đưa vào cai nghiện bắt buộc và
trong quá trình cai nghiện ma túy;
đ) Chỉ đạo bệnh viện tiếp nhận,
cứu chữa người nghiện ma túy trong thời gian lập hồ sơ đề nghị Tòa án quyết định
đưa vào cai nghiện bắt buộc, học viên tại cơ sở cai nghiện mắc các bệnh nặng do
gia đình, Tổ công tác cai nghiện, cơ sở cai nghiện chuyển đến.
3. Công an tỉnh:
a) Chỉ đạo Công an cấp huyện,
cấp xã phối hợp các ngành chức năng giúp Ủy ban nhân dân cấp xã xác định tình
trạng nghiện ma túy của người sử dụng ma túy trái phép, lập hồ sơ đề nghị áp dụng
biện pháp cai nghiện ma túy, đồng thời tổ chức đưa người đã có quyết định của
Tòa án áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc vào cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh;
b) Tổ chức huấn luyện nghiệp
vụ cho lực lượng làm công tác bảo vệ, hướng dẫn sử dụng các loại trang thiết bị,
công cụ hỗ trợ cho cán bộ cơ sở cai nghiện nghiện ma túy tỉnh theo đề nghị của
các cơ quan chủ quản;
c) Hỗ trợ lực lượng bảo vệ
an ninh trật tự, phối hợp các ngành chức năng bảo đảm an toàn, xử lý các tình
huống xấu xảy ra trong thời gian lập hồ sơ đề nghị Tòa án quyết định đưa vào
cai nghiện bắt buộc, quá trình tổ chức, thực hiện cai nghiện ma túy tại cơ sở
cai nghiện ma túy tỉnh;
d) Phối hợp các cơ quan chức
năng điều tra, xử lý người nghiện ma túy đang cai tại cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh,
người nghiện ma túy đang được quản lý tại xã, phường, thị trấn có hành vi vi phạm
pháp luật.
4. Sở Nội vụ: chủ trì, phối
hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn kiện toàn tổ chức bộ máy
và hoạt động của cơ sở nghiện ma túy tỉnh.
5. Sở Tài chính: tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí đảm bảo theo đúng quy định của Luật Ngân sách
nhà nước. Hướng dẫn, triển khai các quy định của Trung ương và địa phương về nội
dung chi, mức chi cho công tác quản lý, cho đối tượng đang quản lý trong thời
gian chờ lập hồ sơ đề nghị Tòa án quyết định đưa vào cai nghiện bắt buộc tại
xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư: phối
hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh bố trí nguồn kinh phí đảm bảo thực hiện Quy chế này theo quy định.
7. Sở Tư pháp: phối hợp các
cơ quan có liên quan trong công tác tập huấn, nâng cao nghiệp vụ, tính pháp lý
trong quá trình lập hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân huyện, thành phố xem xét áp dụng
biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Điều
14. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Xây dựng kế hoạch và bố
trí ngân sách phục vụ cai nghiện ma túy, công tác quản lý đối tượng; tiền ăn,
tiền thuốc chữa bệnh thông thường và các chi phí khác cho đối tượng đang quản
lý trong thời gian lập hồ sơ đề nghị Tòa án quyết định đưa vào cai nghiện bắt buộc
tại xã, phường, thị trấn; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm
công tác cai nghiện ma túy.
2. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp
xã thành lập Tổ công tác cai nghiện theo quy định của pháp luật; bố trí ngân
sách phục vụ cai nghiện ma túy, công tác quản lý đối tượng trong thời gian lập
hồ sơ đề nghị Tòa án quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định.
3. Kiểm tra công tác lập hồ
sơ, quản lý người nghiện trong thời gian chờ lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện
pháp đưa vào cai nghiện bắt buộc; công tác giao, nhận người nghiện thi hành quyết
định của Tòa án vào cơ sở cai nghiện bắt buộc của các xã, phường, thị trấn
trong huyện, thành phố; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của
pháp luật.
Điều
15. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
1. Quyết định thành lập Tổ
công tác cai nghiện theo quy định của pháp luật; xây dựng kế hoạch, bố trí kinh
phí, thực hiện công tác quản lý người nghiện ma túy trong thời gian lập hồ sơ đề
nghị Tòa án quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn tổ
công tác cai nghiện ma túy thực hiện công tác quản lý người nghiện ma túy trong
thời gian lập hồ sơ đề nghị Tòa án quyết định đưa vào cai nghiện bắt buộc theo
quy định.
3. Chỉ đạo Công an cấp xã chủ
động phát hiện người sử dụng ma túy trái phép trên địa bàn tiến hành lập hồ sơ
đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; các ngành chuyên
môn hướng dẫn gia đình có người nghiện và đoàn thể xã hội ở địa phương tham gia
quản lý người nghiện trong thời gian lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp cai
nghiện bắt buộc tại cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh.
Điều
16. Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh Ninh Thuận
Tổ chức tiếp nhận, quản lý,
điều trị bệnh, cắt cơn nghiện ma túy, dạy nghề, tạo việc làm, giáo dục phục hồi
hành vi nhân cách; phòng, chống tái nghiện, tái hòa nhập cộng đồng cho người
nghiện ma túy theo đúng quy định của pháp luật và Quy chế này.
Điều
17. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể có liên quan
Chỉ đạo các hội, đoàn thể cấp
huyện, cấp xã phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành, cơ quan cùng cấp có liên
quan đưa công tác cai nghiện ma túy vào nội dung sinh hoạt của hội, đoàn thể
mình, vận động toàn dân thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng
nông thôn mới, đô thị văn minh” kết hợp với công tác đấu tranh phòng, chống ma
túy, làm tốt công tác vận động người nghiện ma túy và thân nhân gia đình người
nghiện ma túy tự giác khai báo tình trạng nghiện và tự nguyện đăng ký hình thức
cai nghiện, tích cực phối hợp triển khai thực hiện Quy chế này.
Điều
18. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh
1. Chỉ đạo Tòa án nhân dân cấp
huyện rút ngắn thời gian, đẩy nhanh tiến độ trong việc xem xét, quyết định áp dụng
biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; phối hợp Tổ tư vấn
thẩm định hồ sơ và các cơ quan liên quan trong việc xử lý các trường hợp còn vướng
mắc về hồ sơ, thủ tục xét xử đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
2. Chỉ đạo Tòa án nhân dân cấp
huyện phối hợp với cơ quan cùng cấp có liên quan trong thẩm định hồ sơ xem xét,
quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
tại cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh.
Điều
19. Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh
1. Chỉ đạo Viện Kiểm sát
nhân dân cấp huyện kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Tòa án nhân dân cùng cấp
về trình tự, thủ tục, xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính
theo đúng quy định của Pháp lệnh số 09/2014/UBTVQH13 ngày 13 tháng 02 năm 2014
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
2. Sau khi nhận được thông
báo thụ lý hồ sơ của Tòa án nhân dân cùng cấp, Viện Kiểm sát nhân dân tổ chức
nghiên cứu hồ sơ vụ việc đó để phối hợp giải quyết được nhanh chóng, kịp thời.
Điều
20. Chế độ báo cáo và sửa đổi, bổ sung Quy chế
1. Định kỳ hàng tháng, quý,
năm các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố báo
cáo tình hình và kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng gởi Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội và Công an tỉnh; giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
tổng hợp chung, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Trong quá trình thực hiện,
nếu có phát sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.