ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
52/2015/QĐ-UBND
|
Tuy Hòa, ngày
18 tháng 11 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày
04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
29/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 15/10/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Nội vụ
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên
môn về khoa học và công nghệ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 492/TTr-SNV ngày 09/11/2015 và đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và
Công nghệ tại Tờ trình số 72/TTr-SKHCN ngày 11/9/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01/12/2015 và thay thế
Quyết định số 102/QĐ-UBND ngày 14/01/2009 của UBND tỉnh Phú Yên về việc ban
hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học
và Công nghệ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ KH&CN;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Lưu: VT, SNV, NC.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Đình Cự
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 52/2015/QĐ-UBND, ngày 18 tháng 11 năm 2015 của UBND
tỉnh Phú Yên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ Phú Yên.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với Sở Khoa học và Công
nghệ Phú Yên, các đơn vị trực thuộc Sở và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có
liên quan.
Chương II
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 3. Vị trí, chức năng
1. Sở Khoa học và Công nghệ Phú Yên (sau đây gọi
tắt là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có chức năng tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ, bao gồm:
hoạt động khoa học và công nghệ; phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ;
tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; sở hữu trí tuệ; ứng dụng bức xạ và đồng vị
phóng xạ; an toàn bức xạ và hạt nhân; quản lý và tổ chức thực hiện các dịch vụ
công về các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Sở theo quy định của pháp luật.
2. Sở có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài
khoản riêng; chấp hành sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức và hoạt động của Ủy ban
nhân dân tỉnh, đồng thời chấp hành sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 4. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị, quy hoạch, kế hoạch
dài hạn, 05 năm và hàng năm, các đề án, dự án về khoa học và công nghệ; chương
trình, biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về
lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh;
b) Các cơ chế, chính sách, biện pháp thúc đẩy hoạt
động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, chuyển giao công nghệ, phát
triển thị trường khoa học và công nghệ, phát triển tiềm lực và ứng dụng tiến bộ
khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống;
c) Dự thảo văn bản quy
định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở; quyết
định việc thành lập và quy định về tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển khoa
học và công nghệ của tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Dự thảo văn bản quy định về điều kiện, tiêu
chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị trực thuộc Sở; tiêu chuẩn chức
danh lãnh đạo, quản lý về lĩnh vực khoa học và công nghệ của Phòng Kinh tế hoặc
Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể
các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật; thành lập các Hội đồng tư vấn
khoa học và công nghệ theo quy định tại Luật khoa học và công nghệ, hướng dẫn của
Bộ Khoa học và Công nghệ;
b) Dự thảo quyết định về giao quyền sở hữu, quyền
sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách
nhà nước trong phạm vi quản lý cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp
luật;
c) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực khoa học và công nghệ;
d) Dự thảo các văn bản quy định về quan hệ, phối
hợp công tác giữa Sở Khoa học và Công nghệ với các Sở, ban, ngành có liên quan
và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các
văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, cơ chế, chính sách về
khoa học và công nghệ sau khi được ban hành, phê duyệt; thông tin, tuyên truyền,
hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành
pháp luật về khoa học và công nghệ của tỉnh; hướng dẫn các Sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, tổ chức khoa học và công nghệ của tỉnh về quản lý khoa
học và công nghệ.
4. Quản lý, tổ chức giám định, đăng ký, cấp, điều
chỉnh, thu hồi, gia hạn các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy đăng ký, văn
bằng, chứng chỉ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao theo phân công,
phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Lập kế hoạch
và dự toán chi đầu tư phát triển, chi sự nghiệp khoa học và công nghệ từ ngân
sách nhà nước hàng năm dành cho lĩnh vực khoa học và công nghệ của Tỉnh trên cơ
sở tổng hợp dự toán của các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ
quan liên quan.Theo dõi, kiểm tra việc sử dụng ngân
sách nhà nước cho lĩnh vực khoa học và công nghệ của tỉnh theo quy định của Luật
ngân sách nhà nước và Luật khoa học và công nghệ.
6. Về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ:
a) Tổ chức việc xác định, đặt hàng, tuyển chọn,
giao trực tiếp, đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ; tổ chức giao
quyền sở hữu và quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cho tổ chức, cá
nhân;
b) Theo dõi, kiểm tra, giám sát quá trình thực
hiện và sau nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách
nhà nước;
c) Tiếp nhận,
tổ chức ứng dụng, đánh giá hiệu quả ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ do Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất đặt hàng hoặc đặt hàng sau khi được
đánh giá, nghiệm thu;
d) Tổ chức đánh giá, nghiệm thu
kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ không sử dụng ngân sách nhà
nước của tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
đ) Phối hợp với các Sở, ban, ngành của tỉnh và
các cơ quan liên quan đề xuất danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng
ngân sách nhà nước cấp quốc gia có tính liên ngành, liên vùng phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương;
e) Thành lập các Hội đồng tư vấn khoa học và
công nghệ theo quy định tại Luật khoa học và công nghệ và theo phân cấp hoặc ủy
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Về phát triển thị trường khoa học và công nghệ,
doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ và tiềm lực
khoa học và công nghệ:
a) Tổ chức khảo sát, điều tra đánh giá trình độ
công nghệ và phát triển thị trường khoa học và công nghệ; hướng dẫn, kiểm tra
hoạt động các trung tâm giao dịch công nghệ, sàn giao dịch công nghệ, các tổ chức
trung gian của thị trường khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công
nghệ tại địa phương;
b) Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân trong hoạt động
ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ; xây dựng và tổ
chức thực hiện các giải pháp hỗ trợ đổi mới công nghệ;
c) Tổ chức thực hiện việc
đăng ký và kiểm tra hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng
đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ; hướng dẫn việc thành lập
và chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn theo quy định của
pháp luật;
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học và công
nghệ công lập; việc thành lập và phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ
trên địa bàn;
đ) Hướng dẫn, quản lý hoạt động chuyển giao công
nghệ trên địa bàn tỉnh, bao gồm: chuyển giao công nghệ, đánh giá, định giá,
giám định công nghệ, môi giới và tư vấn chuyển giao công nghệ, các dịch vụ chuyển
giao công nghệ khác theo quy định; thẩm định cơ sở
khoa học và thẩm định công nghệ các dự án đầu
tư, các quy hoạch, chương trình phát triển
kinh tế - xã hội và các chương trình, đề án
khác của địa phương theo thẩm quyền;
e) Đề xuất các dự án đầu tư phát triển tiềm lực
khoa học và công nghệ của địa phương và tổ chức thực hiện sau khi được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt;
g) Tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách về sử dụng,
trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ; đào tạo, bồi dưỡng nhân lực
khoa học và công nghệ của địa phương.
8. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học
- kỹ thuật và công nghệ; khai thác, công bố, tuyên truyền kết quả nghiên
cứu khoa học, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ và các hoạt động khoa
học và công nghệ khác; phối hợp triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước tại địa phương.
9. Về sở hữu trí tuệ:
a) Tổ chức thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát
triển hoạt động sở hữu công nghiệp; hướng dẫn nghiệp vụ sở hữu công nghiệp đối
với các tổ chức và cá nhân; quản lý chỉ dẫn địa lý, địa danh, dấu hiệu khác chỉ
nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương;
b) Hướng dẫn, hỗ trợ tổ chức, cá nhân tiến hành
các thủ tục về sở hữu công nghiệp; chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp và xử lý vi phạm pháp luật về sở hữu công
nghiệp;
c) Chủ trì
triển khai các biện pháp để phổ biến, khuyến khích, thúc đẩy hoạt động sáng chế, sáng kiến, sáng tạo tại địa phương; tổ chức
xét, công nhận các sáng kiến do Nhà nước đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất
- kỹ thuật theo quy định của pháp luật;
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ đối với các lĩnh vực liên quan
theo quy định của pháp luật và phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng:
a) Tổ chức việc xây dựng và tham gia xây dựng
quy chuẩn kỹ thuật địa phương;
b) Tổ chức phổ biến áp dụng quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật địa phương, tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế,
tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài, áp dụng phương thức đánh giá sự phù
hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; hướng dẫn xây dựng tiêu chuẩn cơ sở đối với
các tổ chức, cá nhân trên địa bàn; kiểm tra việc chấp hành
pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật trên địa bàn;
c) Tổ chức, quản lý, hướng dẫn các tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện việc công bố tiêu chuẩn áp dụng đối với các
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình và môi trường theo phân công, phân cấp của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Tiếp nhận bản công bố hợp chuẩn của tổ chức,
cá nhân đăng ký hoạt động sản xuất, kinh doanh tại địa phương; tiếp nhận bản
công bố hợp quy trong lĩnh vực được phân công;
đ) Thực hiện nhiệm vụ thông báo và hỏi đáp về
tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng và hàng rào kỹ thuật trong thương mại trên địa
bàn tỉnh;
e) Tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ liên quan đến hoạt động nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
g) Tổ chức mạng lưới kiểm định,
hiệu chuẩn, thử nghiệm về đo lường đáp ứng yêu cầu của địa phương; tổ chức thực
hiện việc kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm về đo lường trong các lĩnh vực và
phạm vi được công nhận hoặc được chỉ định;
h) Tiếp nhận bản công bố sử dụng
dấu định lượng; chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sử dụng dấu định lượng trên nhãn
hàng đóng gói sẵn theo quy định của pháp luật;
i) Tổ chức
thực hiện việc kiểm tra về đo lường đối với chuẩn đo lường, phương tiện đo,
phép đo, hàng đóng gói sẵn, hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm về đo
lường theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện các biện pháp để người có
quyền và nghĩa vụ liên quan giám sát, kiểm tra việc thực hiện phép đo, phương
pháp đo, phương tiện đo, chuẩn đo lường, chất lượng hàng hóa;
k) Tổ chức thực hiện việc thử
nghiệm phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước và nhu cầu của tổ chức, cá nhân về chất
lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh;
l) Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện kiểm tra chất lượng
sản phẩm, hàng hóa trong sản xuất, hàng hóa nhập khẩu, hàng hoá lưu thông trên
địa bàn và nhãn hàng hóa, mã số, mã vạch theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
m) Tổ chức thực hiện việc áp dụng
Hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001 vào hoạt động của các cơ quan, tổ
chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước theo quy định của pháp luật.
11. Về ứng dụng bức xạ và đồng
vị phóng xạ, an toàn bức xạ và hạt nhân:
a) Về ứng dụng bức xạ và đồng vị
phóng xạ:
- Tổ chức thực hiện các chương
trình, dự án và các biện pháp để thúc đẩy ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; tổ chức triển khai hoạt động ứng dụng bức
xạ và đồng vị phóng xạ trong các ngành kinh tế - kỹ thuật trên địa bàn tỉnh;
- Quản lý các hoạt động quan trắc
phóng xạ môi trường trên địa bàn;
- Tổ chức thực hiện các dịch vụ
kỹ thuật liên quan đến ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ.
b) Về an toàn bức xạ và hạt
nhân:
- Tổ chức thực hiện việc đăng ký về an toàn bức
xạ và hạt nhân theo quy định của pháp luật hoặc phân công, phân cấp, ủy quyền của
Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Quản lý việc khai báo, thống kê các nguồn
phóng xạ, thiết bị bức xạ, chất thải phóng xạ trên địa bàn theo quy định của
pháp luật;
- Tổ chức thực hiện việc kiểm soát và xử lý sự cố
bức xạ, sự cố hạt nhân trên địa bàn tỉnh;
- Xây dựng và tích hợp với cơ sở dữ liệu quốc
gia về kiểm soát an toàn bức xạ và hạt nhân tại địa phương.
12. Về thông tin, thống
kê khoa học và công nghệ:
a) Tổ
chức hướng dẫn và triển khai thực hiện việc thu thập, đăng ký, lưu giữ và công
bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ
tại địa phương;
b)
Xây dựng và phát triển hạ tầng thông tin khoa học và công nghệ; tham gia xây dựng và phát triển cơ sở dữ liệu quốc gia về
khoa học và công nghệ, các cơ sở dữ liệu về khoa
học và công nghệ của địa phương;
c) Tổ
chức và thực hiện xử lý, phân tích-tổng hợp và cung cấp thông tin khoa học và công
nghệ phục vụ lãnh đạo, quản lý, nghiên cứu, đào tạo, sản xuất, kinh doanh và
phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương;
d) Tổ
chức chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện chế độ báo cáo thống kê cơ sở về khoa
học và công nghệ tại địa phương; chủ trì triển khai
chế độ báo cáo thống kê tổng hợp về khoa học và công nghệ;
đ)
Triển khai các cuộc điều tra thống kê về khoa học và công nghệ tại địa phương;
e) Quản
lý, xây dựng và phát triển các nguồn tin khoa học và công nghệ của địa phương; tham gia Liên hiệp thư viện Việt
Nam về các nguồn thông tin khoa học và công nghệ;
g) Tổ chức các chợ công nghệ -
thiết bị, các trung tâm, sàn giao dịch thông tin công nghệ trực tiếp và trên mạng
Internet, triển lãm, hội chợ khoa học và công nghệ; phổ biến, xuất bản ấn phẩm
và cung cấp thông tin khoa học và công nghệ;
h) Tổ chức hoạt động dịch
vụ trong lĩnh vực thông tin, thư viện, thống kê, cơ sở dữ liệu về khoa học
và công nghệ; in ấn, số hóa; tổ chức các sự kiện khoa
học và công nghệ.
13. Về dịch vụ công:
a) Hướng dẫn các tổ chức sự nghiệp thực hiện dịch
vụ công trong lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh;
b) Tổ chức thực hiện các quy trình, thủ tục, định
mức kinh tế - kỹ thuật đối với các hoạt động cung ứng dịch vụ công thuộc lĩnh vực
khoa học và công nghệ;
c) Hướng dẫn, tạo điều kiện hỗ trợ cho các tổ chức
thực hiện dịch vụ công về khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.
14. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về
hoạt động khoa học và công nghệ đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể,
kinh tế tư nhân hoạt động trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
15. Thực hiện hợp tác quốc tế về khoa học và
công nghệ theo quy định của pháp luật và theo phân
công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
16. Thực hiện công tác thanh
tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực khoa học và công nghệ
theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh; tổ chức việc tiếp công dân và thực hiện các quy định về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, các quy
định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực khoa học
và công nghệ theo quy định của pháp luật.
17. Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của các
đơn vị trực thuộc Sở theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ và theo quy định
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
18. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, số lượng người làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở; thực hiện chế độ tiền
lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối
với công chức, viên chức và người lao động thuộc
phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và theo
phân cấp hoặc uỷ quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức bồi dưỡng nghiệp
vụ đối với công chức chuyên trách quản lý khoa học và công nghệ thuộc Phòng
Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng các huyện, thị xã, thành phố.
19. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động
của các hội, các tổ chức phi Chính phủ hoạt động trong lĩnh vực khoa học và
công nghệ thuộc thẩm quyền của địa phương theo quy định của pháp luật.
20. Quản lý và chịu
trách nhiệm về tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và
theo phân công hoặc uỷ quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
21. Tổng hợp thông tin, báo cáo định kỳ sáu
tháng, hàng năm hoặc đột xuất về tình hình thực
hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ.
22. Thực hiện nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy
định của pháp luật.
Điều 5. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở:
a) Lãnh đạo Sở gồm Giám đốc và
không quá 03 Phó Giám đốc. Tiêu chuẩn chức danh Giám
đốc, Phó Giám đốc Sở theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ.
b) Giám đốc
Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Sở Khoa học và Công nghệ; thực hiện các chức trách, nhiệm vụ của Giám đốc Sở
được quy định tại Điều 7 Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp
Giám đốc Sở phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác của các cơ quan, đơn vị thuộc
và trực thuộc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm
vụ được phân công;
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ
luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách đối với
Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo
quy định của Đảng và Nhà nước.
2. Các tổ chức tham mưu, tổng hợp
và chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Kế hoạch - Tài chính;
d) Phòng Quản lý khoa học;
đ) Phòng Quản lý công nghệ và
thị trường công nghệ;
e) Phòng Quản lý chuyên ngành;
g) Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường
Chất lượng.
3. Các đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Trung tâm Thông tin và Thống
kê khoa học và công nghệ;
b) Trung tâm Ứng dụng tiến bộ
khoa học và công nghệ.
Chương III
CHỨC NĂNG, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÁC ĐƠN VỊ THUỘC VÀ TRỰC
THUỘC SỞ
Điều 6. Chức năng và cơ cấu
tổ chức của các đơn vị thuộc Sở
1. Văn phòng
a) Chức năng: Tham mưu,
giúp Giám đốc Sở tổng hợp, xây dựng và triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch
công tác của Sở; tổ chức thực hiện công tác pháp chế của Sở theo quy định của
pháp luật; thực hiện công tác tổ chức cán bộ, hành chính, văn thư, lưu trữ, quản
trị đối với các hoạt động của Sở.
b) Cơ cấu tổ chức: Chánh Văn
phòng, các Phó Chánh Văn phòng, công chức chuyên môn, nghiệp vụ và nhân viên.
2. Thanh tra
a) Chức năng: Tham mưu,
giúp Giám đốc Sở tiến hành thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành khoa
học và công nghệ, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo
quy định của pháp luật.
Thanh tra Sở chịu sự chỉ đạo, điều hành của Giám
đốc Sở; chịu sự chỉ đạo về công tác thanh tra và hướng dẫn về nghiệp vụ thanh
tra hành chính của Thanh tra tỉnh, về nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành của
Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ.
b) Cơ cấu tổ chức gồm: Chánh Thanh tra, các Phó
Chánh Thanh tra và thanh tra viên.
3. Phòng Kế hoạch - Tài chính
a) Chức năng: Tham mưu, giúp Giám đốc Sở thực hiện
công tác kế hoạch, tổng hợp, tài chính, đầu tư phát triển khoa học và công
nghệ theo quy định của pháp luật.
b) Cơ cấu tổ chức gồm: Trưởng phòng, các Phó Trưởng
phòng và công chức chuyên môn nghiệp vụ.
4. Phòng Quản lý khoa học
a) Chức năng: Tham mưu, giúp Giám đốc Sở thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về công tác nghiên cứu khoa học, phát triển nguồn lực
khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
b) Cơ cấu tổ chức gồm: Trưởng phòng, các Phó Trưởng
phòng và công chức chuyên môn nghiệp vụ.
5. Phòng Quản lý công nghệ và thị
trường công nghệ
a) Chức năng: Tham mưu, giúp Giám đốc Sở thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về công nghệ, thị trường và doanh nghiệp khoa học và
công nghệ trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
b) Cơ cấu tổ chức gồm: Trưởng phòng, các Phó Trưởng
phòng và công chức chuyên môn nghiệp vụ.
6. Phòng Quản lý chuyên ngành
a) Chức năng: Tham mưu, giúp Giám đốc Sở quản lý
về sở hữu trí tuệ, ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ, an toàn bức xạ và hạt nhân,
thông tin và thống kê khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.
b) Cơ cấu tổ chức gồm: Trưởng phòng, các Phó Trưởng
phòng và công chức chuyên môn nghiệp vụ.
7. Chi cục
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
a) Vị trí, chức
năng:
- Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường
Chất lượng là tổ chức trực thuộc Sở, có chức năng tham mưu, giúp Giám đốc Sở thực
hiện quản lý nhà nước về lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; thực thi
nhiệm vụ quản lý nhà nước và quản lý các dịch vụ công về lĩnh vực tiêu chuẩn,
đo lường, chất lượng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
- Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng có tư
cách pháp nhân, có con dấu và có tài khoản riêng; chấp hành sự chỉ đạo, quản lý
trực tiếp về tổ chức, biên chế và hoạt động của Sở, đồng thời chấp hành sự chỉ
đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ tiêu chuẩn, đo lường, năng suất,
chất lượng sản phẩm, hàng hoá của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.
b) Cơ cấu tổ chức:
- Lãnh đạo Chi cục Tiêu chuẩn
Đo lường Chất lượng có Chi cục Trưởng và không quá 03 Phó Chi cục Trưởng.
- Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường
Chất lượng có 03 phòng chuyên môn, nghiệp vụ và 01 đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc, gồm: Phòng Hành chính - Tổng hợp; Phòng Quản lý đo lường; Phòng Tiêu chuẩn,
Chất lượng và hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT); Trung tâm Kỹ thuật Tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng.
Điều 7. Các đơn vị sự nghiệp
trực thuộc
1. Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học và công
nghệ
a) Vị trí, chức năng: Trung tâm Ứng dụng tiến bộ
khoa học và công nghệ là đơn vị sự nghiệp khoa học và công nghệ công lập trực
thuộc Sở Khoa học và Công nghệ, thực hiện chức năng nghiên cứu, ứng dụng, triển
khai, chuyển giao công nghệ, dịch vụ khoa học và công nghệ phục vụ quản lý
nhà nước của tỉnh.
Trung tâm có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng
và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng để hoạt động theo quy định
của pháp luật.
b) Cơ cấu tổ chức của Trung tâm:
- Lãnh đạo Trung tâm gồm có Giám đốc, Phó Giám đốc.
- Các phòng chuyên môn nghiệp vụ, gồm: Phòng Kế
hoạch - Tổng hợp; Phòng Kỹ thuật và Chuyển giao công nghệ; Trạm thực nghiệm
công nghệ sinh học Hòa Quang và Trạm nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới.
2. Trung tâm Thông tin và thống kê khoa học và
công nghệ
a) Vị trí, chức năng: Trung tâm Thông tin và Thống
kê khoa học và công nghệ là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Khoa học và
Công nghệ thực hiện chức năng thông tin, thống kê khoa học và công nghệ phục vụ
công tác quản lý nhà nước của tỉnh.
Trung tâm có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng
và được mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước và ngân hàng để hoạt động theo quy định
của pháp luật.
b) Cơ cấu tổ chức của Trung tâm:
- Lãnh đạo Trung tâm gồm có Giám đốc, Phó Giám đốc.
- Các phòng chuyên môn nghiệp vụ, gồm: Phòng
Hành chính - Tổng hợp và Phòng Nghiệp vụ.
Điều 8. Biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị
sự nghiệp công lập của Sở được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức
năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng số biên chế công chức, số
lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức của tỉnh được cấp có thẩm quyền
giao.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Căn cứ vào quy định này
và các quy định khác của Nhà nước Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ có trách
nhiệm quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng chuyên môn
và đơn vị thuộc, trực thuộc Sở.
Điều 10. Trên cơ sở chỉ tiêu biên chế được giao, Giám đốc
Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm bố trí, sử dụng công chức, viên chức của
Sở phù hợp với vị trí việc làm, cơ cấu ngạch, tiêu chuẩn chức danh theo quy định
của Nhà nước.
Việc đề bạt, bổ nhiệm, miễn nhiệm,
khen thưởng, kỷ luật công chức, viên chức, nhân viên thuộc Sở Khoa học và Công
nghệ thực hiện theo đúng quy định của Đảng, Nhà nước và theo phân cấp quản lý của
Thường vụ Tỉnh ủy và UBND tỉnh
Điều 11. Giám đốc Sở Khoa học
và Công nghệ phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
việc thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp
thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Trong quá trình thực
hiện quy định này, nếu có vấn đề phát sinh hoặc cần sửa đổi, bổ sung chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ thì Giám đốc
Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ đề xuất, trình UBND tỉnh
xem xét, quyết định cho phù hợp./.