UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 52/2012/QĐ-UBND
|
Vĩnh Yên, ngày 25 tháng 12 năm
2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CÁN BỘ, CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC TỈNH VĨNH PHÚC THỰC HIỆN KHÔNG UỐNG RƯỢU, BIA TRONG NGÀY LÀM VIỆC VÀ
KHÔNG HÚT THUỐC LÁ NƠI CÔNG SỞ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật cán bộ, công chức ngày 13/11/2008;
Căn cứ Luật viên chức ngày 15/11/2010;
Căn cứ Nghị định số 73/2010/NĐ-CP ngày 12/7/2010 của Chính
phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an
toàn xã hội;
Căn cứ Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17/05/2011 của Chính
phủ Quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức;
Căn cứ Nghị định số 27/2012/NĐ-CP ngày 06/4/2012 của Chính
phủ Quy định xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của
viên chức;
Căn cứ Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02/8/2007 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan hành
chính nhà nước;
Căn cứ Chỉ thị số 12/2007/CT-TTg ngày 10/05/2007 của Thủ
tướng Chính phủ về việc tăng cường các hoạt động phòng, chống tác hại của thuốc
lá;
Căn cứ Chỉ thị số 05/2008/CT-TTg ngày 31/01/2008 của Thủ
tướng Chính phủ về việc nâng cao hiệu quả sử dụng thời giờ làm việc của cán bộ,
công chức, viên chức nhà nước;
Theo đề nghị của Sở Nội vụ tại văn bản số 1090/SNV-TĐKT ngày
19/11/2012 về việc quy định cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc thực hiện không uống rượu, bia trong ngày làm việc và không hút thuốc lá
nơi công sở,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quyết định này quy định về việc thực hiện không uống
rượu, bia vào buổi sáng (trước giờ làm việc), trong giờ làm việc, giờ nghỉ trưa
của ngày làm việc và ngày trực; không hút thuốc lá nơi công sở.
2. Quy định này áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức
các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã
hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Các cơ quan, đơn vị khi tổ chức hội nghị, kỷ niệm ngày
truyền thống, đón nhận danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng không được sử
dụng rượu, bia, không được bố trí thuốc lá trong việc tiếp khách và trong bữa
tiệc (kể cả tổ chức vào ngày nghỉ, ngày lễ).
Điều 2. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, địa
phương
1. Bổ sung quy định thực hiện không uống rượu, bia; không
hút thuốc lá nơi công sở quy định tại Điều 1 của Quyết định này vào quy chế làm
việc của cơ quan và tiêu chí xét thi đua đối với tập thể, cá nhân và đánh giá
xếp loại cán bộ, công chức, viên chức hàng năm. Tại nơi công sở, phải treo biển
có chữ "Cấm hút thuốc lá" ở nơi thuận tiện, dễ nhìn;
2. Tổ chức cho cán bộ, công chức, viên chức ký cam kết thực
hiện không uống rượu, bia trong giờ làm việc, buổi sáng (trước giờ làm việc),
giờ nghỉ trưa của ngày làm việc, ngày trực và không hút thuốc lá nơi công sở.
3. Đề cao trách nhiệm, gương mẫu thực hiện các quy định về
không uống rượu, bia trong giờ làm việc, buổi sáng (trước giờ làm việc), giờ
nghỉ trưa của ngày làm việc và ngày trực giải quyết công việc tại cơ quan và
không hút thuốc lá nơi công sở; thường xuyên kiểm tra việc thực hiện không uống
rượu, bia trong ngày làm việc và không hút thuốc lá nơi công sở của cán bộ,
công chức, viên chức và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm trong cơ quan, tổ
chức, địa phương.
Điều 3. Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức
Nghiêm chỉnh chấp hành không uống rượu, bia; không hút thuốc
lá nơi công sở quy định tại Điều 1 của Quyết định này.
Tuyên truyền, vận động người thân trong gia đình không uống
rượu, bia trong khi làm việc và tham gia giao thông; không hút thuốc lá nơi
công sở.
Điều 4. Thông tin, giáo dục, tuyên truyền về tác hại của
rượu, bia, thuốc lá
1. Các đơn vị, cơ quan, tổ chức, cấp ủy, chính quyền, đoàn
thể, cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên tích cực, chủ động tuyên truyền để
mọi người dân chấp hành tốt việc thực hiện văn minh trong uống rượu, bia, thuốc
lá theo quy định.
2. Nội dung thông tin, giáo dục, tuyên truyền phải đáp ứng
các yêu cầu sau:
a) Cung cấp thông tin một cách công khai, khoa học, chính
xác, khách quan về rượu, bia, thuốc lá và tác hại của rượu, bia, thuốc lá; đa
dạng hóa nội dung, hình thức và kênh thông tin phù hợp với các đối tượng được
thông tin, giáo dục, tuyên truyền về tác hại của rượu, bia, thuốc lá.
b) Tuyên truyền về tác hại của rượu, bia, thuốc lá đối với
sức khoẻ của người sử dụng, trẻ em, phụ nữ mang thai; môi trường sống, làm việc
và hậu quả kinh tế - xã hội khi sử dụng rượu, bia, thuốc lá.
c) Tác hại của việc mua bán, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng
rượu, bia giả, thuốc lá giả và nhập lậu rượu, bia, thuốc lá đối với sức khỏe
người sử dụng và kinh tế - xã hội.
d) Các biện pháp cai nghiện rượu, bia, thuốc lá, lợi ích của
việc cai nghiện rượu, bia, thuốc lá và môi trường sống, làm việc không có sử
dụng rượu, bia, thuốc lá.
đ) Quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, địa
phương, cán bộ, công chức, viên chức trong thực hiện không uống rượu, bia trong
ngày làm việc và không hút thuốc lá nơi công sở.
3. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, địa phương trong
thông tin, giáo dục, tuyên truyền về tác hại của rượu, bia, thuốc lá:
a) Sở Y tế tổ chức biên soạn tài liệu tuyên truyền, cung cấp
thông tin khoa học về tác hại của rượu, bia, thuốc lá; chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành có liên quan tổ chức thông tin, giáo dục, tuyên truyền về tác hại
của rượu, bia, thuốc lá đến đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, đoàn viên,
hội viên và các tầng lớp nhân dân trong tỉnh nhằm nâng cao tinh thần và ý thức
chống việc lạm dụng rượu, bia, thuốc lá gây ảnh hưởng đến trật tự an toàn xã
hội, việc thi hành nhiệm vụ và sức khỏe đời sống.
b) Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm tổ chức, chỉ
đạo các cơ quan thông tin, truyền thông của tỉnh thực hiện hoạt động thông tin,
tuyên truyền về tác hại của rượu, bia, thuốc lá.
c) Báo Vĩnh Phúc, Đài Phát thanh và Truyền hình Vĩnh Phúc tăng
cường tuyên truyền về thực hiện không uống rượu, bia trong ngày làm việc, ngày
trực; không hút thuốc lá nơi công sở và tác hại của việc uống rượu, bia, hút
thuốc lá trong xã hội.
d) Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm tổ chức
đưa thông tin, tuyên truyền về tác hại của rượu, bia, thuốc lá và các biện pháp
hạn chế sử dụng rượu, bia, thuốc lá vào trong các hoạt động văn hóa, thể thao,
du lịch và đời sống gia đình.
đ) Sở Công thương có trách nhiệm tổ chức thông tin, tuyên
truyền về tác hại của rượu, bia, thuốc lá giả và nhập lậu rượu, bia, thuốc lá.
e) Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm tổ chức
thông tin, tuyên truyền giáo dục về tác hại của rượu, bia, thuốc lá tại địa
phương.
g) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Vĩnh Phúc và các tổ
chức đoàn thể có trách nhiệm thông tin, tuyên truyền, vận động các thành viên
trong tổ chức mình và nhân dân không sử dụng rượu, bia, thuốc lá; tích cực tham
gia tuyên truyền về tác hại của rượu, bia, thuốc lá.
h) Các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức thông tin,
giáo dục, truyền thông về thực hiện không uống rượu, bia trong ngày làm việc,
ngày trực; không hút thuốc lá nơi công sở và tác hại của rượu, bia, thuốc lá
đến tất cả các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
Điều 5. Xử lý vi phạm
1. Cán bộ, công chức, viên chức vi phạm:
a) Cán bộ, công chức, viên chức vi phạm uống rượu, bia trong
ngày làm việc và hút thuốc lá nơi công sở lần thứ nhất trong năm: Người đứng
đầu cơ quan quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức phê bình trước tập
thể cơ quan.
b) Cán bộ, công chức, viên chức vi phạm uống rượu, bia trong
ngày làm việc và hút thuốc lá nơi công sở lần thứ hai trở lên trong năm: Cơ
quan quản lý cán bộ, công chức, viên chức kiểm điểm, tùy theo mức độ vi phạm
xem xét, xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật và không xem xét bình chọn
các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng và hạ hai bậc xếp loại cán bộ,
công chức, viên chức cuối năm.
c) Cán bộ, công chức, viên chức vi phạm lần thứ nhất trong
năm để xảy ra say rượu, bia ở công sở, nơi làm việc hoặc say rượu, bia gây mất
trật tự công cộng mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử phạt
vi phạm hành chính theo Nghị định số 73/2010/NĐ-CP ngày 12/7/2010 của Chính phủ
Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn
xã hội và không xếp loại cán bộ, công chức, viên chức cuối năm.
2. Người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu vi phạm thì
tuỳ mức độ sẽ bị xử lý vi phạm như sau:
a) Cơ quan, tổ chức, địa phương có cán bộ, công chức, viên
chức vi phạm điểm a và điểm b khoản 1 Điều 5 Quyết định này thì người có thẩm
quyền quản lý có văn bản phê bình người đứng đầu cơ quan, tổ chức, địa phương
đó. Nếu có cán bộ, công chức, viên chức vi phạm lần 2 thì phải xem xét xếp loại
thi đua cuối năm của cán bộ đứng đầu; không xếp loại hoàn thành nhiệm vụ.
b) Cơ quan, tổ chức, địa phương có cán bộ, công chức, viên
chức vi phạm điểm b và điểm c khoản 1 Điều 5 Quyết định này thì người đứng đầu
không hoàn thành trách nhiệm quản lý cán bộ, công chức, viên chức trong cơ
quan, không được xem xét công nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
cuối năm; không bình xét hoàn thành tốt nhiệm vụ.
c) Người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu vi phạm uống
rượu, bia trong ngày làm việc và hút thuốc lá nơi công sở thì ngoài việc áp
dụng xử lý như cán bộ, công chức, viên chức vi phạm còn bị xử lý vi phạm về
trách nhiệm của người lãnh đạo, quản lý cơ quan, tổ chức, địa phương.
d) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, địa phương của cán bộ,
công chức, viên chức vi phạm mà bao che hoặc không kịp thời xử lý cán bộ, công
chức, viên chức vi phạm thì bị xử lý vi phạm về trách nhiệm của người đứng đầu
cơ quan, tổ chức, địa phương.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Giao Sở Nội vụ có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc các cấp,
các ngành và các tổ chức thực hiện Quyết định này; đề xuất việc xem xét, xử lý
đối với cán bộ, công chức, viên chức có vi phạm, thuộc thẩm quyền quản lý của
Ban cán sự Đảng ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; tổng hợp, báo cáo kết
quả thực hiện quyết định này theo quy định.
2. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể; UBND các huyện, thành phố,
thị xã và các tổ chức trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh kết
quả tổ chức thực hiện 6 tháng và một năm; báo cáo gửi về Sở Nội vụ trước ngày
30 tháng 6 và 30 tháng 12 hàng năm.
Điều 7. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng
các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phùng Quang Hùng
|