UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
---------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
52/2008/QĐ-UBND
|
Thủ
Dầu Một, ngày 29 tháng 9 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TỈNH BÌNH DƯƠNG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số
13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ về quy định tổ chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư
liên tịch số 43/2008/TTLT-BVHTTDL-BNV ngày 06/6/2008 của liên Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh,
Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
Xét đề nghị của
Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại văn bản số 301/SVHTTDL-VP ngày
25/7/2008 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 344/TTr-SNV ngày 08/9/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết
định số 14/2008/QĐ-UBND ngày 18/4/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc ban
hành Quy định (tạm thời) chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bình Dương.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở
Tài chính, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
các huyện, thị và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hoàng Sơn
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ VĂN
HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 52/2008/QĐ-UBND ngày 29/9/2008 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Vị trí
Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch tỉnh Bình Dương (sau đây gọi tắt là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc
Uỷ ban nhân dân tỉnh; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động
của Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh
tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều
2. Chức năng
Sở có chức năng tham
mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về: Văn hóa, gia
đình, thể dục, thể thao, du lịch và quảng cáo (trừ quảng cáo trên báo chí, mạng
thông tin máy tính và xuất bản phẩm), các dịch vụ công thuộc lĩnh vực quản lý của
Sở và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân
tỉnh và theo quy định của pháp luật.
Chương
II
NHIỆM VỤ VÀ
QUYỀN HẠN
Điều
3. Nhiệm vụ
1. Tham mưu Uỷ ban
nhân dân tỉnh:
a) Quyết định, chỉ thị;
quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; đề án, dự án, chương trình
phát triển văn hóa, gia đình, thể dục thể thao và du lịch; chương trình, biện
pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước; phân cấp quản
lý và xã hội hóa trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch
ở địa phương;
b) Văn bản quy phạm
pháp luật quy định cụ thể tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các tổ chức,
đơn vị trực thuộc Sở; Trưởng, Phó phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Uỷ ban nhân
dân huyện, thị sau khi phối hợp và thống nhất với Sở Thông tin và Truyền thông.
2. Tham mưu Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh:
a) Quyết định, chỉ thị
thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về văn hóa, gia
đình, thể dục, thể thao và du lịch;
b) Quyết định thành lập,
sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở và các Hội đồng chuyên ngành về văn hóa,
gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn, kiểm tra
và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế
hoạch, đề án, dự án, chương trình sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
4. Về di sản văn hóa:
a) Tổ chức thực hiện
quy chế, giải pháp huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và phát
huy giá trị di sản văn hóa tại địa phương sau khi được phê duyệt;
b) Hướng dẫn và tổ chức
thực hiện các dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích thuộc địa phương quản
lý sau khi được phê duyệt;
c) Tổ chức điều tra,
phát hiện, thống kê, phân loại và lập hồ sơ di sản văn hóa phi vật thể thuộc địa
bàn tỉnh;
d) Hướng dẫn thủ tục
và cấp giấy phép nghiên cứu, sưu tầm di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh
cho tổ chức, cá nhân nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
đ) Tổ chức thực hiện
kiểm kê, phân loại, lập hồ sơ xếp hạng di tích lịch sử văn hóa và danh lam thắng
cảnh thuộc địa bàn tỉnh;
e) Thẩm định dự án cải
tạo, xây dựng các công trình nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích cấp tỉnh có khả
năng ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường của di tích;
g) Tổ chức việc thu nhận,
bảo quản các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia do tổ chức, cá nhân giao nộp và
thu giữ ở địa phương theo quy định của pháp luật;
h) Đăng ký và tổ chức
quản lý di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trong phạm vi tỉnh; cấp giấy phép làm
bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc bảo tàng tỉnh và sở hữu tư nhân;
i) Quản lý, hướng dẫn
tổ chức các hoạt động bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa, lễ hội truyền
thống, tín ngưỡng gắn với di tích, nhân vật lịch sử tại địa phương.
5. Về nghệ thuật biểu
diễn:
a) Hướng dẫn và tổ chức
thực hiện phương án sắp xếp tổ chức các đơn vị nghệ thuật biểu diễn thuộc phạm
vi quản lý của địa phương phù hợp với quy hoạch phát triển ngành nghệ thuật biểu
diễn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
b) Tổ chức thực hiện
quy chế tổ chức liên hoan, hội thi, hội diễn về nghệ thuật biểu diễn do địa
phương tổ chức trên địa bàn tỉnh;
c) Thẩm định, cấp phép
công diễn chương trình, tiết mục, vở diễn; chương trình biểu diễn thời trang ở
trong nước và có yếu tố nước ngoài cho các đối tượng:
- Đơn vị nghệ thuật biểu
diễn chuyên nghiệp, đơn vị có chức năng tổ chức biểu diễn nghệ thuật, biểu diễn
thời trang thuộc địa phương;
- Các tổ chức kinh tế
- xã hội khi tổ chức biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp không bán vé tại nhà
hàng, vũ trường;
- Cơ quan nhà nước, tổ
chức kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội không có chức năng tổ chức biểu diễn
nghệ thuật có nhu cầu tổ chức biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp có doanh thu
nhằm mục đích phục vụ công tác xã hội, từ thiện ở địa phương;
- Tổ chức kinh tế, chính
trị, văn hóa, xã hội nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động hợp pháp trên lãnh
thổ Việt Nam đặt trụ sở chính tại địa phương.
d) Cho phép các đoàn
nghệ thuật, diễn viên thuộc địa phương quản lý ra nước ngoài biểu diễn, các
đoàn nghệ thuật, diễn viên nước ngoài đến biểu diễn nghệ thuật tại địa phương;
cấp phép tổ chức các cuộc thi hoa hậu tại địa phương sau khi được cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
đ) Tổ chức thực hiện
việc cấp thẻ hành nghề cho nghệ sĩ và diễn viên biểu diễn chuyên nghiệp theo
phân cấp của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
e) Tổ chức thực hiện
quy chế quản lý việc sản xuất, phát hành băng, đĩa ca nhạc và vở diễn.
6. Về điện ảnh:
a) Tổ chức thực hiện kế
hoạch sử dụng ngân sách Nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động chiếu phim tại rạp,
chiếu phim lưu động phục vụ nhiệm vụ chính trị, xã hội, đối ngoại, phục vụ thiếu
nhi, đồng bào dân tộc vùng sâu, vùng xa và lực lượng vũ trang;
b) Làm nhiệm vụ thường
trực Hội đồng thẩm định kịch bản văn học đối với việc sản xuất phim đặt hàng từ
ngân sách Nhà nước, Hội đồng thẩm định phim cấp tỉnh theo quy định của pháp luật
về điện ảnh;
c) Cấp, thu hồi giấy
phép phổ biến phim phóng sự, phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình do cơ
sở điện ảnh thuộc địa phương sản xuất hoặc nhập khẩu;
d) Cấp, thu hồi giấy
phép phổ biến phim truyện do cơ sở điện ảnh thuộc địa phương sản xuất hoặc nhập
khẩu theo quy định của pháp luật về điện ảnh;
đ) Kiểm tra việc phổ
biến phim ở rạp, phim chiếu lưu động, phim phát trên các phương tiện khác tại
các điểm hoạt động văn hóa, vui chơi, giải trí công cộng;
e) Hướng dẫn tổ chức
thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các quy định về kinh doanh băng đĩa phim
và các hoạt động điện ảnh khác tại địa phương.
7. Về mỹ thuật, nhiếp ảnh,
triển lãm:
a) Làm nhiệm vụ thường
trực Hội đồng nghệ thuật tượng đài, tranh hoành tráng cấp tỉnh theo Quy chế xây
dựng tượng dài, tranh hoành tráng của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
b) Tổ chức thực hiện
các hoạt động mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm quy mô cấp tỉnh;
c) Cấp, thu hồi, điều
chỉnh giấy phép, kiểm tra và hướng dẫn hoạt động triển lãm mỹ thuật, triển lãm ảnh,
nghệ thuật sắp đặt, trình diễn các loại hình nghệ thuật đương đại và các triển
lãm khác thuộc phạm vi quản lý của ngành văn hóa, thể thao và du lịch; tổ chức
các cuộc thi ảnh nghệ thuật, liên hoan ảnh; quản lý việc sao chép tác phẩm mỹ
thuật tại địa phương theo các Quy chế do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban
hành;
d) Thẩm định, cấp phép
thể hiện phần mỹ thuật đối với các dự án xây dựng hoặc tu bổ, tôn tạo tượng
đài, tranh hoành tráng, công trình liên quan đến tôn giáo trên địa bàn tỉnh
theo uỷ quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và phân cấp của Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch.
8. Về quyền tác giả,
quyền liên quan đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật:
a) Tổ chức thực hiện
các biện pháp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của Nhà nước, tổ chức và cá nhân trong
lĩnh vực quyền tác giả, quyền liên quan đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật
trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức thực hiện
và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện trên địa bàn tỉnh các quy định về cung cấp,
hợp tác, đặt hàng, sử dụng và đảm bảo quyền tác giả đối với tác phẩm, quyền
liên quan đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng
và chế độ nhuận bút, thù lao cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên
quan;
c) Thẩm định quyền tác
giả, quyền liên quan khi có tranh chấp theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân hoặc
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
9. Về thư viện:
a) Chủ trì, phối hợp với
Sở Thông tin và Truyền thông chuyển giao các xuất bản phẩm lưu chiểu tại địa
phương cho Thư viện tỉnh theo quy định;
b) Hướng dẫn việc đăng
ký hoạt động thư viện trong tỉnh theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
đăng ký hoạt động đối với Thư viện tỉnh;
c) Hướng dẫn các thư
viện trong tỉnh xây dựng quy chế tổ chức hoạt động trên cơ sở quy chế mẫu của Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
10. Về quảng cáo:
a) Thẩm định hồ sơ cấp,
sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của tổ chức,
cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo đặt tại địa bàn tỉnh trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt;
b) Cấp, sửa đổi, bổ
sung, thu hồi giấy phép quảng cáo trên bảng, biển, panô, băng-rôn, màn hình đặt
nơi công cộng, vật phát quang, vật thể trên không, dưới nước, phương tiện giao
thông, vật thể di động khác và các hình thức tương tự treo, đặt, dán, dựng ở
ngoài trời hoặc tại nơi công cộng trên địa bàn tỉnh;
c) Thanh tra, kiểm tra
và xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về hoạt động quảng cáo
trên các phương tiện quảng cáo (trừ quảng cáo trên báo chí, mạng thông tin máy
tính và xuất bản phẩm).
11. Về văn hóa quần
chúng, văn hóa dân tộc và tuyên truyền cổ động:
a) Hướng dẫn, tổ chức
thực hiện quy hoạch thiết chế văn hóa cơ sở ở địa phương sau khi được Uỷ ban
nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Hướng dẫn xây dựng
quy chế tổ chức và hoạt động của các thiết chế văn hóa cơ sở trên địa bàn tỉnh
trên cơ sở quy chế mẫu của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
c) Hướng dẫn tổ chức
các lễ hội; thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang; xây dựng
gia đình, làng, xã, cơ quan, đơn vị văn hóa trên địa bàn tỉnh;
d) Chủ trì, phối hợp với
các Sở, ban, ngành, đoàn thể chỉ đạo và hướng dẫn phong trào “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa”; chịu trách nhiệm Thường trực Ban Chỉ đạo phong trào
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa’’;
đ) Tổ chức thực hiện
và kiểm tra việc thực hiện chính sách văn hóa dân tộc bảo tồn, phát huy, phát
triển các giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể của cộng đồng các dân tộc cư trú
trên địa bàn tỉnh;
e) Hướng dẫn và tổ chức
thực hiện kế hoạch hoạt động tuyên truyền cổ động phục vụ các nhiệm vụ chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội và quy hoạch hệ thống cổ động trực quan trên địa bàn tỉnh;
g) Tổ chức hội thi, hội
diễn nghệ thuật quần chúng, thi sáng tác tranh cổ động, cụm cổ động; cung cấp
tài liệu tuyên truyền, tranh cổ động phục vụ nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội trên địa bàn tỉnh;
h) Hướng dẫn và kiểm
tra việc thực hiện Quy chế quản lý karaoke, vũ trường, Quy chế tổ chức liên
hoan, hội thi, hội diễn văn nghệ quần chúng và các hoạt động văn hóa khác tại địa
phương;
i) Quản lý hoạt động
sáng tác và phổ biến tác phẩm văn học theo quy định của pháp luật.
12. Về gia đình:
a) Tổ chức thực hiện
và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật liên quan đến gia đình, đảm
bảo quyền bình đẳng và chống bạo lực trong gia đình;
b) Tuyên truyền, giáo
dục giá trị đạo đức, lối sống, cách ứng xử trong gia đình Việt Nam;
c) Tổ chức thu thập,
lưu trữ thông tin về gia đình.
13. Về thể dục thể
thao cho mọi người:
a) Hướng dẫn và tổ chức
thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển thể dục, thể thao quần chúng ở địa
phương sau khi được phê duyệt;
b) Xây dựng và tổ chức
thực hiện kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ hướng dẫn viên, cộng tác viên, trọng tài
thể dục, thể thao sau khi được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
c) Chủ trì, phối hợp với
tổ chức xã hội nghề nghiệp về thể thao vận động mọi người tham gia phát triển
phong trào thể dục, thể thao; phổ biến, hướng dẫn tập luyện thể dục, thể thao
phù hợp với sở thích, lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp;
d) Xây dựng hệ thống
giải thi đấu, kế hoạch thi đấu và chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức các cuộc thi đấu
thể thao quần chúng cấp tỉnh;
đ) Giúp Uỷ ban nhân
dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các hoạt động thể thao giải trí trong các điểm
vui chơi, khu du lịch, điểm du lịch, khu văn hóa thể thao trên địa bàn tỉnh;
e) Chủ trì, phối hợp với
các tổ chức, cơ quan liên quan tạo điều kiện, hướng dẫn người cao tuổi, người
khuyết tật, trẻ em, thanh thiếu niên và các đối tượng quần chúng khác tham gia
hoạt động thể dục, thể thao;
g) Tổ chức hướng dẫn tập
luyện, biểu diễn và thi đấu các môn thể thao dân tộc, các phương pháp rèn luyện
sức khoẻ truyền thống;
h) Hướng dẫn, kiểm tra
việc công nhận gia đình thể thao trên địa bàn tỉnh;
i) Phối hợp với Sở
Giáo dục và Đào tạo, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Bộ đội biên phòng tổ
chức thực hiện giáo dục thể chất, thể thao trong nhà trường và thể dục, thể
thao trong lực lượng vũ trang tại địa phương.
14. Về thể thao thành
tích cao và thể thao chuyên nghiệp:
a) Tổ chức thực hiện kế
hoạch tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện vận động viên; kế hoạch thi đấu các đội
tuyển thể thao của tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Tổ chức thực hiện Đại
hội Thể dục thể thao cấp tỉnh, các giải thi đấu quốc gia, khu vực và quốc tế
sau khi được cấp có thẩm quyền giao và phê duyệt;
c) Tổ chức thực hiện
chế độ đặc thù đối với huấn luyện viên, trọng tài, vận động viên của tỉnh trong
các hoạt động thi đấu thể dục, thể thao sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt
và theo quy định của pháp luật;
d) Tổ chức kiểm tra
các điều kiện kinh doanh của câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp và doanh nghiệp
kinh doanh hoạt động thể thao; cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt
động thể thao cho câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp và doanh nghiệp kinh doanh
hoạt động thể thao theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh và theo quy định của
pháp luật;
đ) Thực hiện quyết định
phong cấp cho vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao thuộc thẩm quyền
quản lý của Sở.
15. Về du lịch:
a) Tổ chức công bố quy
hoạch sau khi được phê duyệt;
b) Tổ chức thực hiện
điều tra, đánh giá, phân loại, xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên du lịch của tỉnh
theo Quy chế của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
c) Thực hiện các biện
pháp để bảo vệ, tôn tạo, khai thác, sử dụng hợp lý và phát triển tài nguyên du
lịch, môi trường du lịch, khu du lịch, điểm du lịch của tỉnh;
d) Tổ chức lập hồ sơ đề
nghị công nhận khu du lịch địa phương, điểm du lịch địa phương, tuyến du lịch địa
phương; công bố sau khi có quyết định công nhận;
đ) Cấp, sửa đổi, bổ
sung, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép thành lập văn phòng đại diện của
doanh nghiệp du lịch nước ngoài đặt trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật
và theo phân cấp, uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
e) Thẩm định hồ sơ đề
nghị cấp có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế của các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
g) Quyết định xếp hạng
1 sao, hạng 2 sao cho khách sạn, làng du lịch, hạng đạt tiêu chuẩn kinh doanh
biệt thự, căn hộ du lịch; hạng đạt tiêu chuẩn kinh doanh lưu trú du lịch đối với
bãi cắm trại, nhà nghỉ du lịch, nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê, cơ sở
lưu trú du lịch khác;
h) Thẩm định và cấp biển
hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch cho cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch
trong khu du lịch, điểm du lịch, đô thị du lịch;
i) Tổ chức cấp, cấp lại,
đổi, thu hồi thẻ hướng dẫn viên du lịch; cấp, thu hồi giấy chứng nhận thuyết
minh viên theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
k) Xây dựng kế hoạch,
chương trình xúc tiến du lịch và tổ chức thực hiện chương trình xúc tiến du lịch,
sự kiện, hội chợ, hội thảo, triển lãm du lịch của địa phương sau khi được phê
duyệt.
16. Chủ trì hoặc phối
hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống,
ngăn chặn các hoạt động vi phạm pháp luật về văn hóa, gia đình, thể dục, thể
thao và du lịch.
17. Thẩm định, tham
gia thẩm định các dự án đầu tư, phát triển liên quan đến văn hóa, thể dục, thể
thao và du lịch trên địa bàn tỉnh.
18. Giúp Uỷ ban nhân
dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể,
kinh tế tư nhân; hướng dẫn và kiểm tra hoạt động đối với các hội và tổ chức phi
Chính phủ về lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo quy
định của pháp luật.
19. Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp
công lập về văn hóa, thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật.
20. Tham mưu cho Uỷ
ban nhân dân tỉnh về việc tổ chức các lễ hội văn hóa, thể thao, du lịch quy mô
cấp tỉnh.
21. Thực hiện hợp tác
quốc tế trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo quy
định của pháp luật và sự phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
22. Hướng dẫn chuyên
môn, nghiệp vụ về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch đối với Phòng
Văn hóa và Thông tin thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, thị.
23. Tổ chức nghiên cứu,
ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục
vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ của Sở.
24. Kiểm tra, thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và xử lý các vi phạm
pháp luật về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo quy định của
pháp luật hoặc phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
25. Tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng, huấn luyện đối với các tài năng văn hóa nghệ thuật và thể dục thể thao;
đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức hoạt
động trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch trên địa bàn
tỉnh.
26. Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn nghiệp
vụ và các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền
lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công
chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và
phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
27. Quản lý tài chính,
tài sản được giao và thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật
và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
28. Thực hiện công tác
thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được
giao theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
29. Thực hiện các nhiệm
vụ khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều
4. Quyền hạn
1. Sở có tư cách pháp
nhân, được sử dụng con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.
2. Được ban hành các
văn bản hướng dẫn và kiểm tra các hoạt động về lĩnh vực quản lý theo quy định của
pháp luật, của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và theo phân cấp của Uỷ ban nhân
dân tỉnh.
3. Được quyết định
theo thẩm quyền trong việc thực hiện chính sách chế độ đối với cán bộ công chức
thuộc quyền theo sự phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh và theo quy định của Nhà
nước về công tác cán bộ.
4. Được ban hành Quy
chế hoạt động trong nội bộ cơ quan trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức được Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành.
Chương
III
TỔ CHỨC BỘ
MÁY VÀ BIÊN CHẾ
Điều
5. Tổ chức bộ máy
1. Lãnh đạo Sở
Sở có 01 Giám đốc và
không quá 03 Phó Giám đốc. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức vụ này
do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp
vụ do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành và theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức
a) Các phòng chức năng
của Sở:
- Văn phòng
- Thanh tra
- Phòng Tổ chức cán bộ
- Phòng Kế hoạch - Tài
chính
- Phòng Nghiệp vụ văn
hóa
- Phòng Nghiệp vụ thể
dục thể thao
- Phòng Nghiệp vụ du lịch
- Phòng Xây dựng nếp sống
văn hóa và gia đình
- Phòng Thể thao thành
tích cao
Văn phòng có 01 Chánh
Văn phòng, 01 - 02 Phó Chánh Văn phòng. Thanh tra có 01 Chánh Thanh tra, 01 -
02 Phó Chánh Thanh tra. Mỗi phòng có 01 Trưởng phòng và 01 - 02 Phó Trưởng
phòng.
Chức vụ Chánh Văn
phòng, Trưởng phòng do Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm. Chức vụ Chánh Thanh
tra do Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi thỏa thuận với Chánh Thanh tra
tỉnh. Các chức vụ còn lại do Giám đốc Sở quyết định.
Chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn cụ thể của các phòng chức năng của Sở do Giám đốc Sở quy định trên cơ
sở quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Sở do Uỷ
ban nhân dân tỉnh ban hành.
b) Các đơn vị sự nghiệp
trực thuộc Sở:
- Trung tâm Văn hóa tỉnh
- Trung tâm Phát hành
phim và Chiếu bóng
- Thư viện tỉnh
- Bảo tàng tỉnh
- Trung tâm Thể dục thể
thao
- Ban Quản lý di tích
và danh thắng
- Đoàn Văn công
- Trường Trung học Văn
hóa nghệ thuật
- Trường Năng khiếu thể
dục thể thao
Quy định về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở do Giám
đốc Sở ban hành.
Tuỳ theo yêu cầu, nhiệm
vụ ở mỗi giai đoạn và trình độ, năng lực của cán bộ, công chức, Giám đốc Sở có
thể đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thay đổi cơ cấu tổ chức của Sở cho
phù hợp.
Điều
6. Biên chế
1. Biên chế của Sở thuộc
biên chế hành chính của tỉnh do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao. Biên chế của các đơn
vị sự nghiệp trực thuộc Sở thuộc biên chế sự nghiệp do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết
định.
2. Giám đốc Sở bố trí,
sử dụng cán bộ, công chức, viên chức của Sở phù hợp với chức danh, tiêu chuẩn
ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy định của pháp luật về cán bộ, công
chức.
Chương
IV
CHẾ ĐỘ LÀM
VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều
7. Chế độ làm việc
1. Sở làm việc theo
chương trình, kế hoạch công tác hàng năm được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao và theo
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định trong bản Quy định này.
2. Sở làm việc theo chế
độ thủ trưởng. Giám đốc Sở là người đứng đầu, quyết định các công việc thuộc phạm
vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở và chịu trách nhiệm cao nhất trước Uỷ
ban nhân dân tỉnh; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và trước pháp luật về toàn bộ
hoạt động của Sở.
3. Phó Giám đốc Sở là
người giúp việc cho Giám đốc Sở, được Giám đốc Sở phân công phụ trách một số
lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về
lĩnh vực công tác được phân công; đồng thời cùng Giám đốc Sở liên đới chịu
trách nhiệm trước cấp trên về việc tham mưu, đề xuất của mình trong lĩnh vực được
phân công.
4. Giám đốc Sở có thể
uỷ quyền cho Phó Giám đốc Sở giải quyết các công việc cụ thể khác và Phó Giám đốc
Sở không được uỷ quyền lại cho cán bộ công chức cấp dưới.
5. Khi có những vấn đề
phát sinh vượt quá thẩm quyền của Giám đốc Sở hay chưa được sự thống nhất ý kiến
của các Sở, ngành, đoàn thể liên quan thì Giám đốc Sở báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh
để xem xét, cho ý kiến chỉ đạo giải quyết.
6. Chế độ hội họp:
Định kỳ (do Giám đốc Sở
quy định), lãnh đạo Sở tổ chức họp giao ban với các Trưởng, Phó Trưởng phòng chức
năng của Sở; Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở; Thủ trưởng Phòng
Văn hóa và Thông tin các huyện, thị để nắm tình hình thực hiện công tác và chỉ
đạo triển khai thực hiện nhiệm vụ của ngành trong thời gian tới.
Giữa năm, Sở tổ chức
sơ kết 6 tháng và hàng năm tổ chức hội nghị tổng kết công tác văn hóa, thể
thao, du lịch và gia đình toàn tỉnh để đánh giá tình hình hoạt động của ngành
và đề ra mục tiêu, phương hướng, biện pháp phát triển ngành trong thời gian tới.
Khi cần thiết, Sở có
thể tổ chức các cuộc họp bất thường để phổ biến, triển khai các nhiệm vụ đột xuất,
cấp bách về công tác văn hóa, thể thao, du lịch và gia đình do Uỷ ban nhân dân
tỉnh hoặc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đề ra.
Điều
8. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch
Sở chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Giám
đốc Sở có trách nhiệm báo cáo tình hình công tác chuyên môn cho Bộ theo chế độ
định kỳ và theo yêu cầu đột xuất.
2. Đối với Uỷ ban nhân
dân tỉnh
Sở chịu sự chỉ đạo, quản
lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Giám đốc Sở có
trách nhiệm báo cáo theo quy định và tham mưu, đề xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh
về lĩnh vực công tác do Sở phụ trách.
Trước khi thực hiện
các chủ trương công tác của các bộ, ngành có liên quan đến chương trình, kế hoạch
chung của tỉnh, Giám đốc Sở báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3. Đối với các Sở,
ban, ngành, đoàn thể của tỉnh
Sở có mối quan hệ hợp
tác, bình đẳng, phối hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh trong lĩnh vực
công tác có liên quan để cùng hoàn thành nhiệm vụ được giao.
4. Đối với Uỷ ban nhân
dân các huyện, thị
Sở phối hợp với Uỷ ban
nhân dân các huyện, thị hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện tốt chức năng quản
lý nhà nước về lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và gia đình trên địa bàn.
Trong phạm vi nhiệm vụ
được phân công, Sở được yêu cầu Uỷ ban nhân dân các huyện, thị báo cáo tình
hình và các vấn đề có liên quan bằng văn bản hoặc trực tiếp trao đổi để triển
khai thực hiện nhiệm vụ được giao theo sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
5. Đối với Phòng Văn
hóa và Thông tin huyện, thị
Sở có trách nhiệm chỉ
đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ và lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý của Sở đối với Phòng Văn hóa và Thông tin. Trưởng Phòng Văn hóa và Thông tin
có trách nhiệm báo cáo tình hình công tác chuyên môn cho Sở theo định kỳ và
theo yêu cầu đột xuất.
6. Đối với các doanh
nghiệp và cá nhân hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và gia
đình thuộc các thành phần kinh tế.
Sở giúp Uỷ ban nhân
dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các cá nhân và các đơn vị kinh tế hoạt động
trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và gia đình thuộc các thành phần kinh
tế. Các cá nhân, đơn vị này phải chấp hành sự hướng dẫn, kiểm tra và thực hiện
chế độ báo cáo theo quy định của Sở.
7. Đối với các cơ
quan, đơn vị của Trung ương và các tỉnh, thành phố khác trú đóng và hoạt động
có liên quan đến lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và gia đình trên địa bàn tỉnh.
Sở quan hệ chặt chẽ với
các cơ quan, đơn vị này để giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý
nhà nước về lĩnh vực công tác văn hóa, thể thao, du lịch và gia đình; đồng thời
Sở có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan, đơn vị này hoàn
thành nhiệm vụ được giao.
Chương
V
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều
9. Việc sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ bất kỳ
điều khoản nào trong bản Quy định này do Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
cùng Giám đốc Sở Nội vụ thống nhất trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.