BỘ NỘI VỤ
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 52/2004/QĐ-BNV
|
Hà Nội, ngày 26 tháng 7
năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ NỘI VỤ SỐ 52/2004/QĐ-BNV NGÀY 26 THÁNG 7 NĂM 2004 VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ THẨM ĐỊNH CHƯƠNG TRÌNH, GIÁO TRÌNH, TÀI LIỆU ĐÀO TẠO, BỒI
DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Nghị định số
45/2003/NĐ-CP ngày 9 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Quyết định số 161/2003/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2003 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy chế thẩm định
chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng
Công báo. Bộ trưởng các Bộ, Cơ quan ngang bộ, Thủ tướng các cơ quan thuộc Chính
phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Thủ
trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY CHẾ
THẨM ĐỊNH CHƯƠNG TRÌNH, GIÁO TRÌNH, TÀI LIỆU ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 32/2004/QĐ-BNV ngày 26 tháng 7 năm 2004 của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Quy chế này quy định về việc tổ chức và quy trình thẩm
định các chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản
lý Nhà nước; kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức.
Điều 2.
Tất cả các chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo,
bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước; các chương trình, tài liệu đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ đều phải được thẩm định, phê duyệt
trước khi sử dụng. Việc thẩm định phải thực hiện theo các quy định tại Quy chế
này.
Điều 3.
Kết luận của Hội đồng thẩm định là một trong những căn cứ
để Thủ trưởng cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định việc ban hành chương
trình, giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng.
Chương 2:
TỔ CHỨC HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH
VÀ QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH
Điều 4.
Hội đồng thẩm định là tổ chức có nhiệm vụ tư vấn cho Thủ
trưởng cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, đánh giá kết quả biên soạn và đưa ra khiến
nghị về việc ban hành chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng.
Hội đồng thẩm định do Thủ trưởng
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập và tự giải thể sau khi hoàn
thành nhiệm vụ.
Điều 5. Các
Hội đồng thẩm định các chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng kiến
thức quản lý Nhà nước quy định tại quy chế này có:
1. Các Hội đồng thẩm định các
chương trình, giáo trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước theo ngạch
công chức Nhà nước:
a. Hội đồng thẩm định chương
trình, giáo trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước ngạch chuyên
viên cao cấp.
b. Hội đồng thẩm định chương
trình, giáo trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước ngạch chuyên
viên chính.
c. Hội đồng thẩm định chương
trình, giáo trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước ngạch chuyên
viên.
d. Hội đồng thẩm định chương
trình, giáo trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước ngạch cán sự.
e. Hội đồng thẩm định chương
trình, giáo trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước dành cho công
chức dự bị.
2. Các Hội đồng thẩm định các
chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước theo chức
danh:
a. Hội đồng thẩm định các chương
trình, tài liệu đào tạo tạo nguồn và bồi dưỡng cho các chức danh cán bộ lãnh đạo
quản lý cấp vụ, cấp sở ban ngành trở lên.
b. Hội đồng thẩm định chương
trình, tài liệu bồi dưỡng đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
c. Hội đồng thẩm định chương
trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước dành cho cán bộ,
công chức xã, phường, thị trấn.
Các Hội đồng thẩm định quy định
tại điều này do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ra Quyết định thành lập.
Điều 6. Các
Hội đồng thẩm định các chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ
năng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức của các Bộ, ngành, địa phương
có:
1. Các Hội đồng thẩm định các
chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp
vụ cho cán bộ, công chức thuộc Bộ, ngành, địa phương và cán bộ chuyên môn ngành
dọc.
2. Các Hội đồng thẩm định các
chương trình, tài liệu đào tạo nguồn và bồi dưỡng cán bộ quản lý cấp phòng của
Bộ, ngành, địa phương.
3. Các Hội đồng thẩm định các
chương trình, tài liệu bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ cho
cán bộ, lãnh đạo quản lý cấp vụ, cấp sở, ban ngành theo chuyên môn ngành dọc.
Bộ trưởng các Bộ, Cơ quan ngang
bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương quyết định việc thành lập các Hội đồng thẩm định
quy định tại các Khoản 1, 2, 3 điều này.
4. Đối với các chương trình, tài
liệu bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ từ 1 đến 3 ngày
thì Bộ trưởng các Bộ, cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt ban
hành theo đề nghị của cơ quan biên soạn chương trình, tài liệu sau khi có ý kiến
đề nghị của Vụ Tổ chức - cán bộ các Bộ, ngành, Sở Nội vụ, các tỉnh, thành phố.
Điều 7.
Thành phần Hội đồng thẩm định
1. Thành phần Hội đồng thẩm định
chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước
quy định tại Điều 5 của Quy chế này gồm 7 hoặc 9 thành viên, trong đó có:
a. Chủ tịch Hội đồng là đại diện
lãnh đạo Bộ Nội vụ;
b. Phó Chủ tịch Hội đồng là đại
diện lãnh đạo Học viện Hành chính Quốc gia.
c. Thư ký Hội đồng là công chức
Vụ Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước, Bộ Nội vụ.
d. Số thành viên còn lại là Uỷ
viên Hội đồng thẩm định. Uỷ viên Hội đồng thẩm định phải là cán bộ lãnh đạo quản
lý; các nhà nghiên cứu khoa học, chuyên gia, giáo viên có trình độ và kinh nghiệm
của các cơ quan Trung ương, của các Bộ, ngành, địa phương.
Đối với các Hội đồng thẩm định
giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng thì bố trí 2 uỷ viên Hội đồng kiêm phản
biện.
2. Thành phần Hội đồng thẩm định
các chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên môn
nghiệp vụ cho cán bộ, công chức thuộc Bộ, ngành, địa phương quy định tại các
Khoản 1, 2, 3 Điều 6 của Quy chế này gồm 5 hoặc 7 thành viên, trong đó có:
a. Chủ tịch Hội đồng là đại diện
lãnh đạo Bộ, ngành, địa phương;
b. Phó Chủ tịch Hội đồng là đại
diện lãnh đạo Vụ Tổ chức - cán bộ của các Bộ, ngành, Sở Nội vụ các tỉnh, thành
phố;
c. Thư ký Hội đồng là đại diện
lãnh đạo của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của các Bộ, ngành, Trường
chính trị các tỉnh, thành phố.
Trường hợp các Bộ, ngành không
có cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì bố trí công chức của Vụ Tổ chức - cán bộ làm
thư ký Hội đồng;
d. Số thành viên còn lại là uỷ
viên Hội đồng thẩm định. Uỷ viên Hội đồng thẩm định phải là cán bộ lãnh đạo quản
lý; các nhà nghiên cứu khoa học, chuyên gia và giáo viên có trình độ và kinh
nghiệm của các học viện, viện, trường, của các Bộ, ngành và địa phương;
Đối với các Hội đồng thẩm định
tài liệu đào tạo, bồi dưỡng thì bố trí 2 uỷ viên Hội đồng kiêm phản biện.
Điều 8. Nhiệm
vụ của các thành viên Hội đồng thẩm định:
1. Chủ tịch Hội đồng chịu trách
nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng các Bộ, Cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương về hoạt động của Hội đồng thẩm định, cụ thể:
a. Chủ trì các cuộc họp của Hội
đồng: tổ chức thẩm định, đánh giá kết quả biên soạn chương trình, giáo trình,
tài liệu đào tạo, bồi dưỡng theo đúng nội dung, thời gian quy định;
b. Phân công nhiệm vụ và đôn đốc
các thành viên Hội đồng thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng giúp Chủ
tịch Hội đồng điều hành những công việc do Chủ tịch Hội đồng phân công.
3. Các uỷ viên Hội đồng có trách
nhiệm nghiên cứu chương trình, giáo trình, tài liệu được giao thẩm định theo
các nội dung quy định: có Bản thẩm định đánh giá rõ ràng và chịu trách nhiệm về
kết quả thẩm định của mình.
4. Thư ký Hội đồng có trách nhiệm
giúp Chủ tịch Hội đồng làm các công việc sau:
a. Đôn đốc chuẩn bị tài liệu và
các văn bản liên quan để các thành viên Hội đồng nghiên cứu.
b. Ghi biên bản các cuộc họp của
Hội đồng.
c. Làm đầu mối liên hệ giữa Chủ
tịch Hội đồng với các thành viên Hội đồng, với cơ quan giúp việc thẩm định và
làm các công việc khác khi được Chủ tịch Hội đồng giao.
Điều 9.
Nguyên tắc và chế độ làm việc của Hội đồng:
1. Hội đồng tổ chức thẩm định
khi có ít nhất 2/3 thành viên Hội đồng tham gia trở lên.
2. Hội đồng làm việc theo nguyên
tắc tập trung dân chủ, thiểu số phục tùng đa số, thẩm định theo hình thức bỏ
phiếu kín.
3. Trường hợp các ý kiến có số
phiếu nhiều nhất bằng nhau thì ý kiến kết luận của Hội đồng thẩm định là ý kiến
của bên có phiếu của Chủ tịch Hội đồng thẩm định.
Điều 10.
Quy trình tổ chức thẩm định.
1. Đại diện lãnh đạo của cơ quan
giúp việc Hội đồng thẩm định đọc quyết định về việc thành lập Hội đồng thẩm định.
2. Hội đồng thẩm định làm việc
dưới sự điều khiển của Chủ tịch Hội đồng.
a. Chủ tịch Hội đồng quán triệt
nhiệm vụ của Hội đồng; Hội đồng thông qua chương trình làm việc.
b. Đại diện lãnh đạo đơn vị được
giao nhiệm vụ biên soạn chương trình, giáo trình, tài liệu trình bày tóm tắt nội
dung và giải trình những vấn đề thấy cần thiết phải làm rõ.
c. Các thành viên Hội đồng đọc Bản
thẩm định; Giải trình của đơn vị được giao nhiệm vụ biên soạn của chương trình,
giáo trình, tài liệu.
d. Hội đồng thảo luận.
e. Làm thủ tục bỏ phiếu, kiểm
phiếu và công bố kết quả bỏ phiếu thẩm định.
g. Chủ tịch Hội đồng kết luận, Hội
đồng thông qua biên bản thẩm định.
Điều 11.
Các cơ quan giúp việc thẩm định gồm có:
1. Vụ Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức Nhà nước, Bộ Nội vụ giúp việc thẩm định cho các Hội đồng do Bộ trưởng
Bộ Nội vụ ra Quyết định thành lập.
2. Vụ Tổ chức - cán bộ, Sở Nội vụ
giúp việc thẩm định cho các Hội đồng do Bộ trưởng các Bộ, Cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương ra quyết định thành lập
Điều 12.
Nhiệm vụ của cơ quan giúp việc:
1. Tham mưu và chuẩn bị các thủ
tục cần thiết để Thủ trưởng cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra Quyết định thành
lập Hội đồng thẩm định.
2. Chuẩn bị và chuyển các tài liệu
liên quan đến hoạt động thẩm định cho các thành viên Hội đồng chậm nhất là 10
ngày làm việc trước khi Hội đồng tổ chức thẩm định.
3. Chuẩn bị kế hoạch, địa điểm,
các thủ tục và những nội dung khác liên quan đến hoạt động thẩm định của Hội đồng
và theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng.
4. Tổng hợp, nghiên cứu các văn
bản thẩm định và ý kiến kết luận của Hội đồng thẩm định: tham mưu trình bộ trưởng
Bộ Nội vụ, Bộ trưởng các Bộ, Cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về việc
ban hành chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng; tổ chức thực hiện
hoặc đôn đốc, theo dõi việc thực hiện sau khi có ý kiến chỉ đạo.
5. Lưu giữ các tài liệu liên
quan đến hoạt động thẩm định.
Điều 13.
Chậm nhất sau 5 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả thẩm
định, cơ quan giúp việc gửi báo cáo lên Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng các Bộ,
Cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Tài liệu báo cáo gồm:
1. Biên bản họp Hội đồng thẩm định
kèm theo biên bản kết quả bỏ phiếu và Phiếu thẩm định của các thành viên Hội đồng
thẩm định.
2. Các Bản thẩm định của các
thành viên Hội đồng thẩm định.
3. Tờ trình nêu rõ ý kiến tham
mưu của cơ quan giúp việc đề nghị ban hành hoặc yêu cầu tiếp tục chỉnh sửa, bổ
sung hoàn thiện với các mức độ khác nhau kèm theo chương trình, giáo trình, tài
liệu đã được thẩm định.
Điều 14.
Kinh phí hoạt động thẩm định lấy từ nguồn kinh phí biên
soạn chương trình, giáo trình, tài liệu do đơn vị được giao nhiệm vụ biên soạn
chi trả.