KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THI HÀNH LUẬT HỘ TỊCH
TRÊN ĐỊA BÀN TÌNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 517/QĐ-UBND ngày 22 tháng 4 năm 2015 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Luật Hộ tịch được Quốc
hội khóa XIII thông qua tại kỳ họp thứ 8 ngày 20 tháng 11 năm 2014 và có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2016. Đây là đạo luật quan trọng, liên quan trực
tiếp đến việc bảo đảm các quyền con người, quyền nhân thân theo Hiến pháp 2013.
Nhằm triển khai thi hành
Luật kịp thời, đảm bảo đồng bộ, thống nhất và hiệu quả, căn cứ Quyết định số:
59/QĐ-TTg ngày 15/01/2015 của Thủ tướng Chính phủ về triển khai thi hành Luật Hộ
tịch; Quyết định số: 333/QĐ-BTP ngày 14/02/2015 của Bộ Tư pháp về ban hành Kế
hoạch triển khai thi hành Luật Hộ tịch, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành Kế
hoạch triển khai thi hành Luật Hộ tịch trên địa bàn tỉnh với những nội dung
sau:
I.
MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Nâng cao hiệu quả
công tác quản lý nhà nước về hộ tịch, xác định cụ thể các nội dung công việc,
thời hạn, tiến độ hoàn thành các nhiệm vụ tổ chức triển khai thi hành Luật Hộ tịch,
đảm bảo kịp thời, đồng bộ, hiệu quả;
- Xác định rõ trách
nhiệm của các đơn vị trên địa bàn tỉnh, phối hợp thực hiện các nhiệm vụ được
giao trong quá trình triển khai thi hành Luật Hộ tịch, bảo đảm hoàn thành nhiệm
vụ đúng tiến độ;
- Đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, phổ biến, quán triệt các nội dung của Luật Hộ tịch và các văn bản
hướng dẫn thi hành tới cán bộ, công chức, viên chức và tầng lớp nhân dân nhằm
nâng cao nhận thức pháp luật để chấp hành và thực hiện đúng các quy định của
pháp luật về hộ tịch.
2. Yêu cầu
- Việc tổ chức triển
khai thi hành Luật Hộ tịch phải bảo đảm tiến hành kịp thời, đồng bộ, thống nhất,
hiệu quả và tiết kiệm;
- Đảm bảo sự phối hợp
chặt chẽ, thường xuyên, hiệu quả giữa các đơn vị, các Sở, Ngành có liên quan
trong việc triển khai thi hành Luật Hộ tịch; giải quyết kịp thời các vướng mắc
phát sinh trong quá trình thực hiện, đảm bảo hoàn thành các nhiệm vụ đề ra tại
Kế hoạch;
- Phát huy vai trò chủ
động, tích cực của cơ quan quản lý và nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần phục
vụ nhân dân của cán bộ làm công tác hộ tịch.
II.
NỘI DUNG TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
1.
Tổ chức quán triệt thực hiện và tuyên truyền, phổ biến Luật Hộ tịch và các văn
bản hướng dẫn thi hành
- Tổ chức tuyên truyền,
phổ biến trên các Đài Truyền thanh, Truyền hình, Cổng thông tin điện tử của tỉnh,
các đơn vị trên địa bàn tỉnh:
+ Cơ quan chủ trì: Sở
Tư pháp; Phòng Tư pháp; Hội đồng phối hợp PBGDPL cấp tỉnh, cấp huyện;
+ Cơ quan phối hợp: Sở
Thông tin và Truyền thông, Báo Bắc Kạn, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Đài
Phát thanh các huyện, thị xã;
+ Thời gian thực hiện:
Năm 2015 và các năm tiếp theo;
- Tổ chức tuyên truyền,
phổ biến Luật Hộ tịch bằng các hình thức phù hợp với từng nhóm đối tượng, địa
bàn.
Tùy theo điều kiện,
tình hình thực tiễn của từng địa phương, đơn vị mà việc áp dụng các hình thức
tuyên truyền, phổ biến có thể được thực hiện theo các hình thức khác nhằm phù hợp
với từng nhóm đối tượng, địa bàn như: Tuyên truyền, phổ biến Luật Hộ tịch thông
qua các buổi sinh hoạt đoàn thể, họp cơ quan, ngày truyền thống... hoặc lồng
ghép với các cuộc họp thôn, bản, tổ phố, hòa giải cơ sở, trợ giúp pháp lý lưu động...
+ Cơ quan chủ trì: Sở
Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã;
+ Cơ quan phối hợp:
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Đài Phát thanh các huyện, thị xã; các cơ
quan, đơn vị có liên quan trên địa bàn huyện, thị xã.
+ Thời gian thực hiện:
Năm 2015 và các năm tiếp theo.
2.
Ban hành văn bản đôn đốc, thi hành Luật Hộ tịch tại địa phương
- Cơ quan chủ trì: Sở
Tư pháp;
- Cơ quan phối hợp: Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, các cơ quan, đơn vị liên quan trên địa bàn tỉnh;
- Thời gian thực hiện:
Quý III năm 2015.
3.
Triển khai, tổ chức thực hiện các quy định pháp luật trong lĩnh vực hộ tịch
Tổ chức triển khai thực
hiện Luật Hộ tịch và các văn bản hướng dẫn thi hành do cơ quan Trung ương ban
hành như: Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ
tịch; Nghị định quy định thủ tục cấp số định danh cá nhân cho trẻ em khi đăng
ký khai sinh, việc kết nối, trao đổi thông tin giữa cơ sở dữ liệu hộ tịch điện
tử và cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; Nghị định về quản lý, sử dụng cơ sở dữ
liệu hộ tịch điện tử, thủ tục đăng ký hộ tịch trực tuyến và các Thông tư, Thông
tư liên tịch hướng dẫn thi hành Luật Hộ tịch...
- Cơ quan chủ trì: Sở
Tư pháp;
- Cơ quan phối hợp:
Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ
quan, đơn vị có liên quan;
- Thời gian thực hiện:
Ngay sau khi các văn bản quy phạm pháp luật được ban hành và có hiệu lực thi
hành (theo thời gian dự kiến tại Quyết định 59/QĐ-TTg và những năm tiếp theo).
4.
Triển khai thực hiên Đề án Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử
4.1. Rà soát việc bố
trí cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho việc ứng dụng công nghệ thông
tin trong đăng ký và quản lý hộ tịch
- Cơ quan chủ trì: Sở
Tư pháp; Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Cơ quan phối hợp:
Phòng Tư pháp; Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Thời gian thực hiện:
Quý II/2015.
4.2. Thực hiện việc ứng
dụng công nghệ thông tin trong đăng ký và quản lý hộ tịch làm cơ sở cho việc
xây dựng cơ sở dữ liệu điện tử hộ tịch
- Cơ quan chủ trì: Sở
Tư pháp; Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Cơ quan phối hợp: Sở
Tài chính; Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị có liên quan;
- Thời gian thực hiện:
Quý III/2015 và theo sự chỉ đạo, hướng dẫn cụ thể của Bộ Tư pháp.
5. Rà
soát, đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ hộ tịch, kiện toàn đội ngũ công chức
làm công tác hộ tịch ở cấp huyện, cấp xã đáp ứng các tiêu chuẩn đảm bảo thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn được giao trong Luật Hộ tịch
5.1. Rà soát đội ngũ
công chức làm công tác hộ tịch
Tiến hành rà soát,
đánh giá toàn diện đội ngũ công chức làm công tác hộ tịch tại Phòng Tư pháp, Ủy
ban nhân dân cấp xã qua đó đề nghị bố trí, sắp xếp phù hợp để đáp ứng yêu cầu
theo quy định của Luật Hộ tịch về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, phẩm chất đạo
đức và tinh thần trách nhiệm phục vụ nhân dân.
- Cơ quan chủ trì: Sở
Tư pháp; Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Cơ quan phối hợp:
Phòng Tư pháp các huyện, thị xã; Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Thời gian hoàn
thành:
+ Ủy ban nhân dân cấp
huyện: Hoàn thành việc rà soát đội ngũ công chức tư pháp - hộ tịch tại Ủy ban
nhân dân cấp xã; công chức làm công tác hộ tịch tại Phòng Tư pháp trước ngày 31
tháng 7 năm 2015, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tư pháp) kết quả
rà soát; đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí công chức Phòng Tư pháp làm công
tác hộ tịch, đảm bảo đáp ứng yêu cầu khi chuyển giao thẩm quyền theo quy định của
Luật Hộ tịch;
+ Sở Tư pháp: Hoàn
thành việc rà soát đội ngũ công chức làm công tác hộ tịch tại địa phương (bao gồm
cấp xã, cấp huyện), đề xuất lộ trình đào tạo, bồi dưỡng và báo cáo kết quả về Vụ
Tổ chức Cán bộ - Bộ Tư pháp trước ngày 31 tháng 8 năm 2015;
+ Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, cấp huyện: Thực hiện việc rà soát, cập nhật trong những năm tiếp theo.
5.2. Tập huấn, bồi dưỡng
nghiệp vụ hộ tịch cho đội ngũ công chức làm công tác hộ tịch
Tổ chức các lớp tập huấn,
bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch cho 100% đội ngũ công chức làm công tác hộ tịch
trên địa bàn tỉnh đảm bảo theo yêu cầu của Luật Hộ tịch. Nội dung tập huấn, bồi
dưỡng tập trung vào: Trình tự, thủ tục đăng ký hộ tịch, thẩm quyền đăng ký khai
sinh, lệ phí đăng ký hộ tịch, thẩm quyền đăng ký hộ tịch có yếu tố nước
ngoài...
- Cơ quan chủ trì: Sở
Tư pháp;
- Cơ quan phối hợp: Ủy
ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Thời gian thực hiện:
Trong quý IV/2015.
5.3. Kiện toàn đội ngũ
công chức làm công tác hộ tịch bảo đảm đủ tiêu chuẩn được quy định trong Luật Hộ
tịch
Xây dựng kế hoạch, giải
pháp để kịp thời kiện toàn đội ngũ công chức từ việc tuyển dụng, phân công, điều
động người làm công tác hộ tịch đảm bảo đúng tiêu chuẩn, yêu cầu của công chức
làm công tác hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch.
- Cơ quan chủ trì: Sở
Tư pháp; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Cơ quan phối hợp: Sở
Nội vụ, Phòng Tư pháp cấp huyện;
- Thời gian hoàn
thành: Từ năm 2016 đến trước ngày 31 tháng 12 năm 2019, đảm bảo 100% công chức
làm công tác hộ tịch ở cấp xã, Phòng Tư pháp đáp ứng tiêu chuẩn theo tiêu chuẩn
của Luật Hộ tịch.
6. Rà
soát, xử lý các văn bản về công tác hộ tịch, đề xuất sửa đổi, bổ sung nhằm đảm
bảo phù hợp với Luật Hộ tịch
Tổ chức rà soát các
văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản khác của các ngành về công tác hộ tịch.
Trên cơ sở rà soát, tiến hành tham mưu cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung để thống
nhất, hoàn thiện theo tinh thần của Luật Hộ tịch.
- Cơ quan chủ trì: Sở
Tư pháp; Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Cơ quan phối hợp:
Các cơ quan, đơn vị có liên quan trên địa bàn tỉnh;
- Thời gian thực hiện:
Năm 2015 và các năm tiếp theo.
III.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ triển khai
thi hành Luật Hộ tịch được phân công tại Kế hoạch này; xác định việc thực hiện
các nhiệm vụ liên quan đến tổ chức thi hành Luật Hộ tịch là nhiệm vụ quan trọng,
cần ưu tiên nguồn lực và chỉ đạo tổ chức thực hiện bằng các hình thức phù hợp để
đạt hiệu quả, đảm bảo chất lượng và đúng tiến độ.
2. Sở Tư pháp chủ trì,
phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai, đôn đốc, theo
dõi, kiểm tra việc thực hiện các nội dung được giao tại Mục II của Kế hoạch
này, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình và kết quả thực hiện.
3. Kinh phí tổ chức thực
hiện kế hoạch được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước. Các cơ quan được phân
công chủ trì chủ động thực hiện nội dung, nhiệm vụ cụ thể được giao tại Kế hoạch
này, lập dự toán kinh phí trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã chủ động xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Luật Hộ tịch tại
địa phương; đảm bảo kinh phí, cơ sở vật chất, củng cố, kiện toàn đội ngũ công
chức Tư pháp - Hộ tịch.
Trong quá trình triển
khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản
ánh, kiến nghị về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để có biện
pháp xử lý, giải quyết./.