VỀ CHẾ ĐỘ THÔNG TIN
BÁO CÁO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 515/2006/QĐ-UBND, ngày 27/3/2006 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
Thống
kê, thông tin báo cáo là một nhiệm vụ rất quan trọng trong hoạt động quản lý,
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh; các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh;
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện - thị, Trưởng các đơn vị trực thuộc Sở, ban,
ngành tỉnh, các đơn vị trực thuộc Uỷ ban nhân dân huyện - thị; Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân các xã - phường - thị trấn và công chức, viên chức nhà nước (gọi tắt
là tổ chức và cá nhân) theo phân cấp quản lý, chức năng, nhiệm vụ được giao phải
thực hiện chế độ thống kê, thông tin báo cáo đúng theo các quy định của pháp luật
về chế độ báo cáo thống kê và Quy định này.
Điều 2. Yêu cầu chung
1.
Để có hệ thống thông tin chính xác, hữu ích, kịp thời phục vụ cho Uỷ ban nhân
dân tỉnh chỉ đạo, điều hành hoạt động trên mọi lĩnh vực, đảm bảo thực hiện tốt
nhiệm vụ chính trị của địa phương. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh; các cơ
quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã
phải thường xuyên quan tâm chỉ đạo, theo dõi công tác tổng hợp thông tin, thống
kê báo cáo của cơ quan, đơn vị, địa phương mình để nắm bắt tình hình và chấn chỉnh
kịp thời khi bộ phận chuyên môn chưa thực hiện đúng các qui định về nội dung, thời
gian và tính chính xác của công tác thống kê, thông tin báo cáo.
2.
Thực hiện cập nhật và khai thác có hiệu quả việc trao đổi thông tin, báo cáo
qua mạng tin học diện rộng của tỉnh (sau đây gọi tắt là mạng VLNet) nhằm đảm bảo
tính chủ động, kịp thời, tiết kiệm chi phí, thời gian. Tổ chức và cá nhân theo
phạm vi, chức năng, nhiệm vụ được phân công phải báo cáo cấp trên bằng gửi văn
bản chính thức, đồng thời chuyển văn bản điện tử qua mạng tin học diện rộng của
tỉnh và cập nhật số liệu điện tử theo chỉ tiêu được xác định trong thực hiện ứng
dụng trang thông tin tổng hợp kinh tế - xã hội đúng kỳ báo cáo đã được quy định.
Chương II
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh tổng hợp
báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh, theo nội dung quy định tại Quyết định số
162/QĐ-TTg, ngày 01/12/1992 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ thông tin báo
cáo, trình Chủ tịch UBND tỉnh ký và gửi báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo thời
gian sau:
-
Báo cáo tháng, quý gửi đến Văn phòng Chính phủ chậm nhất là ngày 25 hàng tháng,
số lượng 02 bản.
-
Báo cáo 6 tháng gửi đến Văn phòng Chính phủ chậm nhất là ngày 15 tháng 6, số lượng
02 bản.
-
Báo cáo năm gửi đến Văn phòng Chính phủ chậm nhất là ngày 10 tháng 12, số lượng
02 bản.
-
Báo cáo chuyên đề hoặc đột xuất thực hiện theo yêu cầu cụ thể của cơ quan cấp
trên.
Điều 4. Báo cáo công tác
Thủ
trưởng các Sở, ban ngành tỉnh; các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh;
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã báo cáo công tác cho Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện nhiệm vụ chính trị của ngành, tình hình
kinh tế - văn hóa - xã hội - an ninh quốc phòng của địa phương theo quy định tại
Chương 9, Điều 37 Quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành kèm theo
Quyết định số 3833/2004/QĐ-UB, ngày 10/11/2004 của Uỷ ban nhân dân tỉnh những
thông tin, báo cáo sau đây:
1.
Báo cáo tuần: Gửi chậm nhất vào 10 giờ ngày thứ năm hàng tuần, với các nội dung
sau:
-
Tình hình thực hiện nhiệm vụ của ngành, địa phương trong tuần liên quan đến
phát triển kinh tế - xã hội; quản lý, điều hành; an ninh chính trị và trật tự
an toàn xã hội.
-
Kết quả thực hiện các chỉ đạo của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh thông qua các
văn bản (quyết định, chỉ thị, thông báo kết luận cuộc họp hoặc hội nghị, công
văn...) và kết quả triển khai thực hiện các văn bản pháp luật của Trung ương.
Báo
cáo phải đánh giá, nhận xét cụ thể khách quan các mặt làm được và chưa làm được
(có so sánh với tuần trước), những nguyên nhân và kiến nghị để Uỷ ban nhân dân
tỉnh kịp thời chỉ đạo, xử lý.
2.
Báo cáo nửa tháng: Gửi chậm nhất vào ngày 14 hàng tháng. Nội dung báo cáo tương
tự như yêu cầu về nội dung của báo cáo tuần nhưng đánh giá công tác nửa tháng.
3.
Báo cáo tháng: (Áp dụng đối với các tháng trong năm, trừ các tháng cuối quý), gửi
chậm nhất ngày 20 hàng tháng, với các nội dung sau:
-
Đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ kế hoạch kinh tế xã hội, ngân sách Nhà nước,
nhiệm vụ công tác chuyên môn thuộc Sở - ngành, địa phương.
-
Tình hình và kết quả thực hiện Chương trình công tác và các công việc trọng tâm
theo chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh; tình hình tổ chức thực hiện các quyết định,
chỉ thị của Uỷ ban nhân dân tỉnh; các ý kiến chỉ đạo theo kết luận của Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân tỉnh tại các cuộc họp và thực hiện các quyết định,
chỉ thị của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
-
Tình hình thực hiện khối lượng công trình đầu tư xây dựng cơ bản, tiến độ thực
hiện so kế hoạch; tình hình cấp, phát, thanh toán vốn đầu tư.
-
Tình hình và kết quả thực hiện cải cách thủ tục hành chính, hoạt động theo cơ
chế "Một cửa" và thực hiện các ứng dụng công nghệ thông tin vào công
tác quản lý hành chính nhà nước.
-
Chương trình công tác và phương hướng, nhiệm vụ của tháng tiếp theo.
Các
báo cáo phải cụ thể, nêu rõ, đánh giá chất lượng và hiệu quả hoạt động, những
điểm đã làm được và chưa làm được, nguyên nhân và những kiến nghị với Uỷ ban
nhân dân tỉnh, Chính phủ (có so sánh, đối chiếu với tháng trước và cùng kỳ).
4.
Báo cáo quý: (3 tháng, 6 tháng, 9 tháng), gửi chậm nhất ngày 20 tháng cuối của
quý. Riêng báo cáo 6 tháng gửi chậm nhất là ngày 10/6, nội dung phải phản ảnh
được:
-
Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, các chỉ tiêu kế hoạch thu - chi ngân sách
Nhà nước của ngành, lĩnh vực; những chương trình, dự án của Sở - ngành, địa
phương; việc thực hiện các công việc nêu trong chương trình công tác của Uỷ ban
nhân dân tỉnh, các chương trình trọng điểm về phát triển kinh tế - xã hội, về
nghiên cứu ứng dụng khoa học - công nghệ mà ngành, địa phương được giao nhiệm vụ
chủ trì tổ chức thực hiện.
-
Tình hình thực hiện khối lượng công trình đầu tư xây dựng cơ bản, tiến độ thực
hiện so kế hoạch; tình hình cấp, phát, thanh toán vốn đầu tư.
-
Đánh giá việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của ngành và địa phương, những kết
quả đạt được, thiếu sót tồn tại và biện pháp để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà
nước; những kiến nghị với Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ ngành Trung ương và Chính phủ.
-
Tình hình và kết quả thực hiện cải cách thủ tục hành chính, hoạt động theo cơ
chế một cửa; thực hiện các ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý
hành chính nhà nước, công tác thi đua khen thưởng, tiếp dân và thực hiện giải
quyết khiếu nại, tố cáo của cá nhân, tổ chức.
-
Chương trình công tác và phương hướng, nhiệm vụ chủ yếu của quý, 6 tháng và những
giải pháp cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ của ngành, địa phương.
Riêng
báo cáo 6 tháng phải tập trung đánh giá, kiểm điểm việc thực hiện nghị quyết Hội
đồng nhân dân tỉnh.
5.
Báo cáo năm: Có nội dung như báo cáo quý nhưng tập trung kiểm điểm, đánh giá
sâu việc thực hiện các nhiệm vụ, chỉ tiêu của nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh
đã đề ra và xây dựng phương hướng, nhiệm vụ của năm sau. Báo cáo năm gửi chậm
nhất vào ngày 20/11 hàng năm.
Riêng
đối với các ngành: Kế hoạch - Đầu tư, Công nghiệp, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Thương mại - Du lịch, Xây dựng, Tài chính, Cục thuế gửi trước chậm
nhất vào ngày 25/10 hàng năm, ước thực hiện nhiệm vụ cả năm.
6.
Báo cáo đột xuất: Trong trường hợp phát sinh các vấn đề quan trọng liên quan đến
thiên tai, dịch bệnh, quốc phòng, an ninh trật tự, đối ngoại xảy ra thuộc trách
nhiệm của ngành, địa phương thì phải báo cáo nhanh để Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
tỉnh nắm thông tin chỉ đạo xử lý kịp thời. Báo cáo phải nêu rõ:
-
Tóm tắt diễn biến của sự việc, nguyên nhân và thời gian phát sinh.
-
Những biện pháp đã áp dụng để xử lý, kết quả việc xử lý và những kiến nghị cần
thiết.
Báo
cáo đột xuất phải gửi đến Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh bằng phương tiện nhanh
nhất. Những sự việc quan trọng xảy ra trong ngày nghỉ cuối tuần, lễ, tết thì
ngành, địa phương liên quan phải báo cáo ngay Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh (hoặc
Chánh Văn phòng UBND tỉnh) qua số điện thoại di động và sau đó gửi văn bản báo
cáo chính thức qua mạng tin học diện rộng của Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc fax
(070.823774).
7.
Báo cáo chuyên đề:
-
Tình hình thực hiện các Chương trình mục tiêu theo Nghị quyết Đại hội Đảng;
Chương trình Mục tiêu quốc gia và các chương trình của Chính phủ. Nội dung báo
cáo đánh giá tiến độ thực hiện, những kết quả đạt được, chưa đạt được, so sánh
với nhiệm vụ mục tiêu được giao cả năm.
Thời
gian báo cáo: Cùng với thời gian báo cáo quí, 6 tháng, năm nêu ở Khoản 4, 5 Điều
này.
-
Tình hình thực hiện các chương trình, đề án hoặc nhiệm vụ công tác chuyên môn
mang tính chất chuyên đề theo yêu cầu của Chính phủ, các Bộ, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh, các Sở, ngành chuyên môn cấp tỉnh và Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân
dân tỉnh. Cơ quan yêu cầu báo cáo chuyên đề sẽ có văn bản gửi đến các cơ quan,
địa phương xác định rõ về nội dung, phạm vi và thời gian báo cáo theo chuyên đề
cụ thể.
Điều 5. Kế hoạch, chương trình công tác
Thủ
trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện - thị phải lập
chương trình công tác theo quy định tại Chương 3, Điều 14 và Điều 15 Quy chế
làm việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số
3833/2004/QĐ-UB, ngày 10/11/2004 của Uỷ ban nhân dân tỉnh, gửi đến Văn phòng Uỷ
ban nhân dân tỉnh và cơ quan liên quan theo thời gian như sau:
1.
Kế hoạch, chương trình công tác cho năm sau:
-
Thời hạn gửi đến Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh chậm nhất là ngày 15/11 hàng
năm (gửi văn bản giấy và văn bản điện tử trên mạng VLNet). Văn phòng tổng hợp
chậm nhất là ngày 25/11 gửi cho các cơ quan tổ chức có liên quan để tham gia ý
kiến.
-
Các cơ quan phải có ý kiến chính thức bằng văn bản gửi lại Văn phòng vào ngày
30/11 của năm.
-
Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày Uỷ ban nhân dân tỉnh
thông qua kế hoạch, chương trình công tác, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh phải
trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ký ban hành.
-
Riêng đối với chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật (chỉ thị, quyết
định) để Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành trong năm sau, phải đồng gửi đến Sở Tư
pháp, thời hạn chậm nhất là ngày 01/10 hàng năm để Sở Tư pháp tổng hợp trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhân và Uỷ ban nhân dân.
2.
Chương trình công tác tháng, quý :
Văn
phòng dự thảo chương trình công tác tháng, quý của Uỷ ban nhân dân tỉnh, chậm
nhất là ngày 25 hàng tháng và ngày 25 của tháng cuối quý phải trình Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh ký ban hành.
3.
Lịch công tác tuần :
-
Lịch làm việc của Sở, ban, ngành tỉnh; Uỷ ban nhân dân huyện - thị do Văn phòng
lập và cập nhật theo chương trình ứng dụng gửi trên mạng vào thứ hai hàng tuần.
-
Lịch làm việc của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Uỷ
ban nhân dân tỉnh lập và gửi lên mạng vào thứ sáu tuần trước hoặc thứ hai đầu
tuần.
CHẾ ĐỘ TRÁCH NHIỆM VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN THÔNG TIN BÁO
CÁO
Điều 6. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh, các cơ quan
Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện - thị, theo
phân cấp và chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức thực
hiện nghiêm chế độ thống kê, thông tin báo cáo theo quy định của pháp luật và
các nội dung ghi ở Điều 3,4,5 Quy định này.
Ngoài
ra, một số cơ quan phải báo cáo tổng hợp định kỳ về các lĩnh vực được phân công
cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh như sau:
1.
Cục Thống kê
-
Báo cáo tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kết
quả thực hiện các chỉ tiêu của Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh đề ra (đối với
báo cáo quý, 6 tháng, 9 tháng và năm, phải có phụ lục số liệu chi tiết kèm
theo) và các báo cáo chuyên đề phải đảm bảo tổng hợp, cung cấp, phổ biến nhanh
thông tin kinh tế - xã hội một cách kịp thời, đầy đủ, phản ảnh đúng thực trạng
tình hình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh theo chế độ báo cáo của Tổng cục
Thống kê quy định.
Thời
gian gửi báo cáo cho Tỉnh uỷ; Thường trực Hội đồng nhân dân; Uỷ ban nhân dân tỉnh
và gửi cho các đơn vị liên quan: Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh và Sở Kế hoạch
- Đầu tư như sau:
*
Báo cáo tháng gửi vào ngày 22 - 23 hàng tháng.
*
Báo cáo quý, 6 tháng, 9 tháng gửi vào ngày 22 - 23 của tháng cuối quý.
*
Báo cáo năm gửi vào ngày 22 - 23 tháng 11 hàng năm.
-
Báo cáo kết quả các cuộc điều tra do Tổng cục Thống kê hoặc địa phương quyết định
thực hiện. Thời gian báo cáo sau 20 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc điều tra.
-
Ngoài ra, khi có yêu cầu đột xuất, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân sẽ ban hành văn bản
xác định rõ nội dung, yêu cầu cụ thể để Cục Thống kê tổng hợp báo cáo phục vụ
thông tin cho hoạt động của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2.
Sở Kế hoạch - Đầu tư.
Dự
thảo Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Uỷ
ban nhân dân tỉnh (6 tháng và năm) trên cơ sở so sánh các chỉ tiêu Nghị quyết Hội
đồng nhân dân tỉnh đã thông qua, đề xuất phương hướng, nhiệm vụ và các giải
pháp để thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng và năm tiếp
theo.
Dự
thảo tổng hợp báo cáo về quản lý kế hoạch xây dựng cơ bản, quản lý hoạt động
doanh nghiệp, quản lý đầu tư trong và ngoài nước...
Thời
gian gửi dự thảo báo cáo theo quy định tại Khoản 4, 5 Điều 4 quy định này.
Riêng báo cáo và phương hướng kế hoạch xây dựng cơ bản thực hiện theo quy định
của Luật ngân sách.
3.
Sở Tài chính.
Dự
thảo Báo cáo tổng hợp tình hình thực hiện thu, chi ngân sách Nhà nước của Uỷ
ban nhân dân tỉnh (6 tháng và năm) trên cơ sở so sánh các chỉ tiêu mà nghị quyết
Hội đồng nhân dân tỉnh đã thông qua, đề xuất phương hướng nhiệm vụ, biện pháp để
thực hiện kế hoạch thu, chi ngân sách Nhà nước trong 6 tháng và năm tiếp theo.
Báo
cáo tình hình quản lý, sử dụng vốn, tài sản của nhà nước do công ty, doanh nghiệp
quản lý.
Thời
gian gửi báo cáo theo quy định tại Khoản 4, 5 Điều 4 quy định này. Riêng báo
cáo và phương hướng kế hoạch ngân sách và quyết toán ngân sách thực hiện theo
quy định của Luật ngân sách.
4. Công an tỉnh.
Báo
cáo tình hình bảo vệ an ninh trật tự, an toàn xã hội, phòng chống tội phạm và
các loại tệ nạn xã hội (tháng, quý, năm). Thời gian gửi báo cáo theo quy định tại
khoản 4, 5 Điều 4 Quy định này.
5.
Thanh tra tỉnh.
Dự
thảo báo cáo về công tác thanh tra, kiểm tra, tình hình giải quyết khiếu nại tố
cáo của công dân và thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại tố cáo của Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh (3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, năm). Thời gian gửi báo
cáo theo quy định tại khoản 3, 4, 5 Điều 4 Quy định này.
6.
Sở Tư pháp.
Dự
thảo báo cáo tổng hợp về công tác thi hành án dân sự của Uỷ ban nhân dân tỉnh
(3 tháng, 6 tháng và năm), đề xuất phương hướng nhiệm vụ, biện pháp thực hiện
cho quý, năm tiếp theo. Thời gian gửi báo cáo theo quy định tại Khoản 4, 5, Điều
4 Quy định này.
Dự
thảo báo cáo tổng hợp tình hình thực hiện kiểm tra, rà soát hệ thống hoá
văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh và chương trình, kế hoạch xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật của tỉnh hàng năm theo quy định. Thời gian thực hiện theo
Khoản 5, Điều 4 và Khoản 1, Điều 5 Quy định này.
Điều 7. Các báo cáo gửi lên Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
phải do Thủ trưởng Sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã
ký (có thể uỷ nhiệm cho cấp phó ký báo cáo nhưng thủ trưởng phải chịu trách nhiệm
về nội dung các báo cáo đó).
Điều 8: Thủ trưởng các ngành, các cấp phải bố trí cán bộ
chuyên trách theo dõi việc tổng hợp thông tin báo cáo, trao đổi thông tin qua mạng
VLNet; tăng cường đào tạo công chức sử dụng thành thạo mạng, không để xảy ra
tình trạng chỉ một cán bộ chuyên trách biết sử dụng mạng, gây khó khăn trong
công tác chỉ đạo, điều hành khi cán bộ chuyên trách này vắng.
Văn
phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Trung tâm Tin học thuộc Văn phòng Uỷ ban
nhân dân tỉnh thường xuyên theo dõi hoạt động của mạng VLNet bảo đảm vận hành
24/24 giờ, kịp thời khắc phục các sự cố kỹ thuật để thông tin truyền qua mạng
được thông suốt.
Tất
cả thông tin, báo cáo (trừ các thông tin, báo cáo mật) của các Sở, ngành, địa
phương và của Uỷ ban nhân dân tỉnh phải được cập nhật lên mạng VLNet theo đúng
Quy định.
Chương IV
CHẾ ĐỘ THÔNG TIN HOẠT ĐỘNG CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Mục 1. PHẠM VI, CÁCH THỨC THÔNG TIN, BÁO CÁO
Điều 9. Phạm vi, cách thức báo cáo
Báo
cáo tháng, quý, năm của các Sở, ban, ngành, huyện - thị, gửi bằng
văn bản và chuyển trên mạng VLNet đến Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Văn phòng
Tỉnh uỷ, Sở Kế hoạch - Đầu tư và Cục Thống kê tỉnh Vĩnh Long theo quy định tại
Khoản 3, 4, 5 Điều 4 Quy định này. Riêng báo cáo tuần, nửa tháng gửi đến Văn
phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định tại Khoản 1, 2 Điều 4 Quy định này.
Báo
cáo tháng, quý, năm của Uỷ ban nhân dân tỉnh được gửi bằng văn bản đến Thường
trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo Khu Tây Nam Bộ,
Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Quân khu 9, các Sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh,
Thường trực Hội đồng nhân dân , Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã. Riêng báo cáo tuần
của Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ gửi qua mạng VLNet (không gửi bằng văn bản).
Các
thông báo ý kiến chỉ đạo, kết luận của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
tại các buổi họp, hội nghị, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm cụ
thể hoá bằng văn bản và gửi đến các ngành, các cấp có liên quan để tổ chức thực
hiện, đồng thời đưa lên mạng VLNet (không đưa lên mạng VLNet của tỉnh đối với
những thông tin được quản lý theo chế độ bảo mật).
Các
văn bản quy phạm pháp luật khi ban hành, ngoài việc đăng Công báo của tỉnh và
phát hành theo quy định còn phải gửi đến Văn phòng Chính phủ, Bộ Tư pháp, và bộ
chuyên ngành có liên quan theo quy định tại Nghị định số 135/2003/NĐ-CP, ngày
14/11/2003 của Chính phủ.
Các
Quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
ngoài gửi cá nhân, đơn vị thi hành còn phải gửi Văn phòng Chính phủ, Thanh tra
Chính phủ và Bộ chuyên ngành có liên quan.
Hàng
quý, 6 tháng, 9 tháng và năm Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức cuộc
họp giữa Sở Kế hoạch - Đầu tư, Cục Thống kê, Văn phòng Tỉnh uỷ, Sở Tài chính, Cục
thuế, Kho bạc Nhà nước Vĩnh Long để thống nhất số liệu đánh giá tình hình thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh của địa phương.
Điều 10. Thông tin hoạt động của chính quyền cho nhân dân
và các cơ quan thông tin đại chúng, thực hiện theo quy định tại Chương 9, Điều
38 quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số
3833 /2004/QĐ-UB, ngày 10/11/2004 của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Hàng
tháng, Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh thông tin cho Báo, Đài trong tỉnh về
tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; hàng quý Văn phòng Uỷ ban nhân
dân tỉnh phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy tổ chức họp mặt với Báo, Đài trong
và ngoài tỉnh để thông báo tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, trao
đổi, nắm bắt thông tin từ báo chí để có những phản hồi, điều chỉnh kịp thời,
phù hợp.
Mục 2. CẬP NHẬT SỐ LIỆU, THÔNG TIN BÁO CÁO QUA MẠNG VLNET CỦA TỈNH.
Điều 11. Cập nhật số liệu báo cáo
Thủ
trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện - thị căn cứ
chức năng, nhiệm vụ được giao phân công cán bộ, công chức nhập đầy đủ số liệu
thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội theo kỳ báo cáo vào các mẫu biểu theo
quy định của Văn phòng Chính phủ đã được chuẩn hóa thống nhất cả nước và được
cài đặt ở phần mềm thông tin tổng hợp kinh tế - xã hội, triển khai vận hành
trên mạng tin học diện rộng của tỉnh.
Các
ngành, các cấp có trách nhiệm phải thực hiện nghiêm chế độ cập nhật số liệu: Đầy
đủ, chính xác, kịp thời để tích hợp vào cơ sở dữ liệu tổng hợp về kinh tế - xã
hội của tỉnh, đồng thời bổ sung cơ sở dữ liệu cho ngành, địa phương mình để phục
vụ cho đánh giá tình hình và chỉ đạo, điều hành chung.
Điều 12. Cập nhật thông tin lên Website điều hành của Thủ tướng
Chính phủ
Thủ
trưởng các ngành, các cấp chịu trách nhiệm tổ chức thông tin tổng hợp về tình hình
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, địa phương mình; tình hình tổ
chức triển khai và thực hiện các quyết định, chỉ thị của cơ quan nhà nước cấp
trên theo chuyên đề hoặc chương trình mục tiêu đưa thông tin lên mạng VLNet
theo chương trình ứng dụng (Web site điều hành) của Chính phủ theo văn bản chỉ
đạo số 459/UBND-TTTH ngày 15/3/2006, của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm
1.
Chỉ đạo Trung tâm Tin học hướng dẫn các ngành, huyện - thị thực hiện việc cập
nhật số liệu, thông tin báo cáo và tổ chức tiếp nhận qua mạng VLNet. Phân quyền
truy cập cho cán bộ, công chức được quyền sử dụng báo cáo; tổ chức lưu trữ dữ
liệu đảm bảo truyền thông tin thông suốt, kịp thời, chính xác, an toàn và bảo mật.
2.
Triển khai, kiểm tra, đôn đốc các ngành, các cấp thực hiện nghiêm chế độ cập nhật
số liệu, thông tin báo cáo qua mạng VLNet; tổ chức thống kê theo dõi việc chấp
hành chế độ thông tin báo cáo của các ngành, các cấp. Hàng quý tổng hợp báo cáo
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân để chỉ đạo kịp thời. Cuối năm (25 tháng 11), tổng hợp
báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và Hội đồng Thi đua Khen thưởng tỉnh xem
đây là một trong những tiêu chí làm cơ sở để xem xét đánh giá thi đua cuối năm
đối với đơn vị và cá nhân.
Điều 14. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh, các cơ quan
Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện - thị xã, căn
cứ Quyết định này quy định cụ thể chế độ thông tin báo cáo, cập nhật số liệu
lên mạng VLNet cho ngành và địa phương mình.
Điều 15. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị kiến nghị về Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh để
tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.