ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
51/2021/QĐ-UBND
|
An Giang,
ngày 03 tháng 11 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN BỔ NHIỆM CÔNG CHỨC GIỮ CHỨC VỤ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ
CẤP PHÒNG VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH TRỰC THUỘC SỞ VÀ VIÊN CHỨC GIỮ
CHỨC VỤ QUẢN LÝ CẤP PHÒNG VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11
năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày
25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý
viên chức;
Căn cứ Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng
11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình
số 1786/TTr-SNV ngày 27 tháng 10 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về điều
kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp phòng và
tương đương trong cơ quan hành chính trực thuộc Sở và viên chức giữ chức vụ quản
lý cấp phòng trong đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
thi hành từ ngày 15 tháng 11 năm 2021.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Vụ Pháp chế, Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư pháp;
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm Công báo - Tin học;
- Lưu: P. TH, HC-TC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|
QUY ĐỊNH
VỀ ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN BỔ NHIỆM CÔNG CHỨC GIỮ CHỨC VỤ LÃNH ĐẠO, QUẢN
LÝ CẤP PHÒNG VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH TRỰC THUỘC SỞ VÀ VIÊN CHỨC
GIỮ CHỨC VỤ QUẢN LÝ CẤP PHÒNG VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Kèm theo Quyết định số 51/2021/QĐ-UBND ngày 03 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh An Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Quy định này quy định về nguyên
tắc, điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp
phòng và tương đương trong cơ quan hành chính trực thuộc Sở và viên chức giữ chức
vụ quản lý cấp phòng và tương đương trong đơn vị sự nghiệp công lập trên địa
bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với
công chức, viên chức được xem xét bổ nhiệm các chức vụ (được hưởng phụ cấp chức
vụ theo quy định hiện hành) sau:
1. Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng, Trưởng khoa, Phó Trưởng khoa và tương đương trong đơn vị sự nghiệp công
lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng và tương đương trong cơ quan hành chính trực thuộc Sở, ban, ngành tỉnh (gọi
chung là Chi cục trực thuộc Sở).
3. Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng, Trưởng khoa, Phó Trưởng khoa và tương đương trong đơn vị sự nghiệp công
lập trực thuộc Sở, ban, ngành tỉnh (gọi chung là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở).
4. Người đứng đầu, cấp phó của
người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trực thuộc cơ quan hành chính trực thuộc Sở,
ban, ngành tỉnh (gọi chung là tổ chức trực thuộc Chi cục).
5. Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng và tương đương trong đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện).
6. Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng và tương đương trong cơ quan, đơn vị trực thuộc Chi cục.
Điều 3. Thống nhất từ ngữ trong Quy định
Trong Quy
định này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. Sở, ban, ngành tỉnh là cách
gọi chung cho Sở, cơ quan ngang Sở
(Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Ban Dân tộc; Thanh tra tỉnh)
và cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có thực hiện chức
năng quản lý nhà nước (Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh).
2. Cơ quan hành chính trực thuộc
Sở, ban, ngành tỉnh là Chi cục và tổ chức tương đương Chi
cục (như Ban Thi đua - Khen thưởng, Ban Tôn giáo).
3. Cơ quan, đơn vị trực thuộc
cơ quan hành chính trực thuộc Sở là tổ chức có tư cách pháp nhân trực thuộc Chi
cục như: Trung tâm Lưu trữ lịch sử trực thuộc Chi cục Văn thư - Lưu trữ; Trạm
Trồng trọt và Bảo vệ thực vật trực thuộc Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật;
…
Điều 4.
Nguyên tắc thực hiện
1. Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng
đối với công tác cán bộ và phải đảm bảo các điều kiện, tiêu chuẩn, quy trình,
thủ tục.
2. Thực hiện nguyên tắc tập
trung dân chủ, phát huy trách nhiệm Thủ trưởng cơ quan, đơn vị.
3. Xuất phát từ yêu cầu, nhiệm
vụ và trình độ, năng lực đội ngũ công chức, viên chức tại cơ quan, đơn vị.
4. Bảo đảm tính kế thừa và phát
triển đội ngũ công chức, viên chức; nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của
cơ quan, đơn vị.
5. Kể từ ngày công chức, viên
chức lãnh đạo, quản lý nghỉ hưu hoặc điều động, luân chuyển, biệt phái theo quyết
định của cơ quan có thẩm quyền thì đương nhiên không còn giữ chức vụ đang đảm
nhiệm.
6. Đảm bảo số lượng cấp phó theo quy định.
7. Trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định
khác hoặc văn bản quy phạm pháp luật liên quan thay đổi thì thực hiện theo quy
định pháp luật chuyên ngành, văn bản pháp luật hiện hành.
Chương II
ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN BỔ
NHIỆM
Điều 5. Điều kiện bổ nhiệm
Đảm bảo các điều kiện bổ nhiệm
theo quy định tại Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm
2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; Nghị định
số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng,
sử dụng và quản lý công chức.
Điều 6. Tiêu chuẩn bổ
nhiệm
1. Về phẩm chất.
a) Có bản lĩnh chính trị vững vàng, trung thành với
lý tưởng cách mạng của Đảng, với chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh;
trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
lãnh đạo, tổ chức thực hiện và chấp hành tốt các chủ trương, chính sách của Đảng
và pháp luật của Nhà nước.
b) Gương mẫu về đạo đức, lối sống, cần, kiệm, liêm,
chính, chí công vô tư; không quan liêu, tham nhũng, lãng phí và kiên quyết đấu
tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí.
c) Thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ ở cơ quan
và quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp của công chức, viên chức; có tác
phong dân chủ, gắn bó chặt chẽ với nhân dân.
d) Có tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật
cao; có tinh thần học tập, nghiên cứu, sáng tạo, năng động, hoàn thành tốt nhiệm
vụ được giao.
đ) Bản thân và gia đình (cha, mẹ, vợ hoặc chồng,
con) gương mẫu thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật
của Nhà nước; không lạm dụng chức vụ, quyền hạn và để người thân lợi dụng chức
vụ, quyền hạn của mình mưu lợi riêng.
2. Về năng lực.
a) Nắm vững các văn bản quy phạm pháp luật, nghiệp
vụ về lĩnh vực chuyên môn được giao. Có khả năng tham mưu, tổ chức thực hiện
các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về lĩnh vực chuyên môn được
giao.
b) Có khả năng tổ chức, quản lý, điều hành các công
việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của phòng, đơn vị.
c) Am hiểu tình hình chính trị, kinh tế, xã hội địa
phương và của ngành, lĩnh vực.
d) Có khả năng đoàn kết, quy tụ công chức, viên chức;
tập hợp và phát huy sức mạnh tập thể.
đ) Có kỹ năng sử dụng
công nghệ thông tin cơ bản, sử dụng được ngoại ngữ ở trình độ tương đương bậc 2
khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối
với công chức, viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số.
3. Về trình độ đào tạo, bồi dưỡng.
a) Tốt nghiệp đại học trở lên đúng hoặc phù hợp với
chuyên ngành, chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của vị trí việc làm được bổ
nhiệm. Đối với trường hợp yêu cầu tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn của pháp luật
chuyên ngành có quy định khác thì áp dụng theo quy định chuyên ngành.
b) Có trình độ lý luận chính trị phù hợp, cụ thể:
Đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, Trưởng
khoa, Phó Trưởng khoa và tương đương trong đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh: Trung cấp lý luận chính trị hoặc Trung cấp lý luận chính
trị - hành chính trở lên.
Đối với Trưởng phòng, Trưởng khoa hoặc tương đương
trong cơ quan hành chính trực thuộc Sở, ban, ngành tỉnh; đơn
vị sự nghiệp trực thuộc Sở, ban, ngành tỉnh, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trực
thuộc cơ quan hành chính trực thuộc Sở, ban, ngành tỉnh: Trung cấp lý luận
chính trị hoặc Trung cấp lý luận chính trị - hành chính trở lên.
Đối với Phó Trưởng phòng, Phó Trưởng khoa và tương
đương trong cơ quan hành chính trực thuộc Sở, ban, ngành tỉnh;
đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở, ban, ngành tỉnh; đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; Cấp phó của
Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trực thuộc cơ quan hành chính trực thuộc Sở,
ban, ngành tỉnh; các chức vụ còn lại thuộc đối tượng áp dụng Quy định này: Sơ cấp
lý luận chính trị hoặc Giấy xác nhận Sơ cấp lý luận chính trị.
4. Đang giữ ngạch chuyên viên (hoặc chức danh nghề
nghiệp hạng III) hoặc tương đương trở lên.
5. Có chứng chỉ
chương trình bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý cấp phòng
và tương đương trở lên (đối với trường hợp đã có chương trình bồi dưỡng do cấp
có thẩm quyền ban hành).
6. Kinh nghiệm công tác.
a) Đối với chức danh Trưởng phòng và tương đương:
Đã từng giữ chức vụ Phó Trưởng phòng và tương đương tại các ngành, lĩnh vực hoặc
vị trí việc làm phù hợp chức danh bổ nhiệm.
b) Đối với chức danh Phó Trưởng phòng và tương
đương: Có ít nhất 03 năm công tác giữ ngạch chuyên viên (chức danh nghề nghiệp
hạng III) hoặc tương đương trở lên tại các ngành, lĩnh vực hoặc vị trí việc làm
phù hợp chức danh bổ nhiệm.
Điều 7. Giao quyền hoặc giao phụ
trách
Trường hợp cơ quan,
tổ chức chưa kiện toàn người đứng đầu, căn cứ yêu cầu nhiệm vụ, cấp có thẩm quyền
bổ nhiệm xem xét, quyết định và chịu trách nhiệm việc giao quyền hoặc giao phụ
trách cơ quan, tổ chức cho cấp phó của người đứng đầu cho đến khi bổ nhiệm người
đứng đầu cơ quan, tổ chức.
Thời gian giao quyền hoặc giao phụ
trách không quá 12 tháng. Trong thời gian này, cấp
có thẩm quyền bổ nhiệm phải lựa chọn công chức, viên chức đủ tiêu chuẩn,
điều kiện để bổ nhiệm người đứng đầu cơ quan,
đơn vị.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm
của Giám đốc Sở Nội vụ
1. Theo dõi, kiểm tra, thanh tra việc
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tại
các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập theo Quy định này.
2. Đề xuất biện pháp, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định xử lý đối với các trường hợp bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại không đúng điều kiện, tiêu chuẩn.
3. Hướng dẫn, xử lý hoặc báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh xử lý những vấn đề vướng mắc của các cơ quan, đơn vị.
Điều 9. Trách nhiệm
của Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Tổ chức triển khai Quy định này đến
công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý.
2. Chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện, chỉ đạo thực hiện việc bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại đảm bảo theo Quy định này và đúng trình tự, thủ tục theo quy định
tại Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ
quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; Nghị định số
138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng,
sử dụng và quản lý công chức.
3. Kiểm tra, xử lý các trường hợp bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại không đúng quy định của các cơ quan, đơn vị thuộc và trực
thuộc.
4. Tổ chức thực hiện chế độ thông tin,
báo cáo liên quan đến công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại theo quy định.
Điều 10. Tổng hợp
phản ánh, kiến nghị
Trong quá trình thực hiện Quy định nếu
có khó khăn, vướng mắc các Sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện kịp
thời kiến nghị, phản ánh về Sở Nội vụ để nghiên cứu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp quy định pháp luật hiện hành./.