ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
51/2012/QĐ-UBND
|
Đà Nẵng, ngày
20 tháng 11 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ DÂN PHỐ, THÔN
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20
tháng 4 năm 2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc thực hiện dân chủ ở xã,
phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị quyết số
09/2008/NQLT-CP-UBTUMTTQVN ngày 09 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ - Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về hướng dẫn thi hành các Điều 11, Điều
14, Điều 16, Điều 22 và Điều 26 của Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường,
thị trấn;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22
tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính
sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31
tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của
thôn, tổ dân phố;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 2031/TTr-SNV ngày 20 tháng 11 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động
của tổ dân phố, thôn trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; Giám đốc các Sở:
Nội vụ, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Lao động - Thương binh và Xã hội,
Giám đốc Công an thành phố Đà Nẵng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện,
phường, xã; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan, Tổ trưởng tổ dân phố,
Trưởng thôn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Văn Hữu Chiến
|
QUY CHẾ
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ DÂN PHỐ, THÔN TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 51 /2012/QĐ-UBND ngày 20 tháng 11 năm 2012
của UBND thành phố Đà Nẵng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng
áp dụng
Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt động của
tổ dân phố, thôn trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Tổ dân phố, thôn
1. Tổ dân phố được tổ chức ở phường; dưới phường
là tổ dân phố.
2. Thôn được tổ chức ở xã; dưới xã là thôn.
Điều 3. Nguyên tắc tổ chức
và hoạt động của tổ dân phố, thôn
1. Tổ dân phố, thôn không phải là một cấp hành
chính mà là tổ chức tự quản của cộng đồng dân cư có chung địa bàn cư trú trong
một khu vực ở một phường, xã; nơi thực hiện dân chủ trực tiếp để phát huy các
hình thức hoạt động tự quản, tổ chức nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ cấp trên giao.
2. Tổ dân phố, thôn chịu sự quản lý nhà nước trực
tiếp của UBND phường, xã và sự lãnh đạo của chi bộ tại cộng đồng dân cư.
3. Hoạt động của tổ dân phố, thôn phải tuân thủ
pháp luật, dân chủ; bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của đảng ủy, UBND phường, xã
và sự hướng dẫn, triển khai công tác của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
chính trị - xã hội phường, xã.
4. Bảo đảm đoàn kết, dân chủ, công khai, minh bạch
và phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp ở địa phương; xây dựng, giữ vững và
phát huy danh hiệu “Tổ dân phố văn hóa”, “Thôn văn hóa”.
5. Góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
của UBND phường, xã.
Chương II
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
TỔ DÂN PHỐ, THÔN
Điều 4. Tổ chức của tổ dân
phố, thôn
1. Tổ dân phố có tổ trưởng điều hành.
2. Tổ chức của thôn
a) Mỗi thôn có trưởng thôn và phó trưởng thôn;
tùy theo tình hình thực tế mà bố trí số lượng phó trưởng thôn cho phù hợp để
giúp cho công tác điều hành hiệu quả;
b) Trưởng thôn có trách nhiệm phân công nhiệm vụ
cụ thể cho phó trưởng thôn.
Điều 5. Nội dung hoạt động của
tổ dân phố, thôn
1. Thực hiện 04 (bốn) nhiệm vụ trọng tâm:
a) Theo dõi chặt chẽ việc quản lý cư trú;
b) Giữ vững an ninh trật tự, phòng chống tội phạm;
c) Giúp nhau giảm nghèo;
d) Giữ gìn tốt vệ sinh môi trường tại địa bàn
dân cư và thực hiện nếp sống văn hóa, văn minh đô thị.
2. Bàn và biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết
định những nội dung theo quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở phường,
xã:
a) Bàn và quyết định trực tiếp việc thực hiện các
công việc tự quản không trái với quy định của pháp luật trong việc xây dựng
nông thôn mới, xây dựng nếp sống văn hóa, văn minh đô thị, phát triển sản xuất,
xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn và đô thị hiện đại, các công trình phúc lợi
công cộng;
b) Thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách và pháp luật của Nhà nước; những công việc do cấp ủy đảng, chính quyền,
Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cấp trên triển khai đến tổ
dân phố, thôn;
c) Vận động nhân dân thực hiện quyền và nghĩa vụ
công dân đối với Nhà nước;
3. Thực hiện dân chủ ở cơ sở; xây dựng và thực
hiện quy chế, hương ước, quy ước của tổ dân phố, thôn; tích cực tham gia cuộc vận
động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”, xây dựng phong
trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”, nhất là mô hình “Tổ dân phố, thôn không
có tội phạm và tệ nạn xã hội” và các phong trào, các cuộc vận động do các tổ chức
chính trị - xã hội phát động.
4. Thực hiện sự lãnh đạo của chi bộ khu dân cư,
thôn hoặc đảng ủy phường, xã, củng cố và duy trì hoạt động có hiệu quả của các
tổ chức tự quản khác tại cộng đồng dân cư theo quy định của pháp luật.
5. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm tổ trưởng tổ dân
phố, trưởng thôn và phó trưởng thôn. Bầu, bãi nhiệm thành viên Ban thanh tra
nhân dân, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng theo quy định của pháp luật về thực
hiện dân chủ ở phường, xã.
6. Các nội dung hoạt động của tổ dân phố, thôn
theo quy định tại Điều này được thực hiện thông qua sinh hoạt, hội nghị của tổ
dân phố, thôn.
Điều 6. Sinh hoạt, hội họp
và thực hiện nghĩa vụ tại tổ dân phố, thôn
1. Thời gian sinh hoạt, hội họp
a) Tổ dân phố, thôn tổ chức
sinh hoạt định kỳ 02 (hai) tháng một lần vào những ngày đầu tháng chẵn trong
năm (tháng 02, tháng 4, tháng 6, tháng 8, tháng 10, tháng 12), khi cần có thể họp
bất thường hoặc theo chỉ đạo của cấp trên.
b) Tại cuộc họp tháng 6, kết hợp
sơ kết 6 tháng đầu năm và cuộc họp tháng 12, kết hợp tổng kết hoạt động trong
năm của tổ dân phố, thôn.
c) Tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn đôn đốc các
hộ gia đình tham gia đầy đủ các buổi sinh hoạt định kỳ hoặc đột xuất của tổ dân
phố, thôn nơi cư trú cũng như thực hiện tốt các nghĩa vụ theo quy định;
d) Hội nghị được tiến hành khi có trên 50% số cử
tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố tham dự.
2. Thành phần tham dự sinh hoạt, hội họp
a) Chủ trì: Tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn;
b) Thành phần tham dự: Chủ hộ hoặc người có
trách nhiệm trong hộ gia đình và mời đại diện chi ủy chi bộ, công an phường phụ
trách khu vực hoặc công an viên, tổ bảo vệ dân phố, thôn đội, dân phòng.
3. Nội dung sinh hoạt, hội họp
a) Tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn báo cáo
tình hình chung và kết quả thực hiện nhiệm vụ trong kỳ, trong đó tập trung thực
hiện 04 (bốn) nhiệm vụ trọng tâm tại tổ dân phố, thôn và phổ biến lại nội dung
tại cuộc họp giao ban với chủ tịch UBND phường, xã, cuộc họp với bí thư chi bộ
khu dân cư, thôn.
b) Giải đáp hoặc ghi nhận các ý kiến, kiến nghị
của người dân để báo cáo UBND phường, xã giải quyết.
c) Triển khai một số nội dung công việc trong thời
gian đến; để nhân dân bàn và quyết định trực tiếp hoặc biểu quyết để cấp có thẩm
quyền quyết định được thực hiện theo quy định tại Điều 1, Điều 2, Điều 3, Điều
4 và Điều 5 của Hướng dẫn ban hành kèm theo Nghị quyết liên tịch số
09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ và Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
d) Các vấn đề liên quan khác (nếu có).
Điều 7. Các biện pháp chế
tài đối với hộ gia đình không tham gia sinh hoạt và không thực hiện tốt các
nghĩa vụ tại tổ dân phố, thôn
1. Đối với các hộ gia đình vắng sinh hoạt định kỳ
02 (hai) lần liên tiếp trở lên trong một năm thì tổ trưởng tổ dân phố, trưởng
thôn trực tiếp gặp và nhắc nhở chủ hộ đó;
2. Trường hợp đã được nhắc nhở nhưng hộ gia đình
đó vẫn vắng sinh hoạt hoặc không thực hiện đầy đủ hoặc thực hiện nhưng không kịp
thời các nghĩa vụ theo quy định thì tổ dân phố, thôn họp góp ý, phê bình trước
cuộc họp và không đề nghị xem xét công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”;
3. Đối với trường hợp là cán bộ, đảng viên đang
công tác tại các cơ quan, đơn vị là chủ hộ gia đình nếu vắng mặt (không cử người
có trách nhiệm trong hộ gia đình đại diện chủ hộ dự họp thay thế) 03 (ba) buổi
sinh hoạt định kỳ liên tiếp trong một năm thì tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn
báo cáo UBND phường, xã (đối với cán bộ) và báo cáo đảng ủy phường, xã (đối với
đảng viên) để có văn bản gửi cơ quan quản lý, sử dụng cán bộ, đảng viên đó biết
và xử lý;
4. Báo cáo chi ủy chi bộ để chi ủy ghi ý kiến
vào nhận xét đảng viên về tham gia sinh hoạt nơi cư trú hoặc nhận xét khi thực
hiện quy trình bổ nhiệm cán bộ đối với các trường hợp tại Khoản 3 Điều này
(không có lý do chính đáng) hoặc không thực hiện nghĩa vụ theo quy định hiện
hành của Nhà nước tại nơi cư trú.
Điều 8. Quy trình và hồ sơ
thành lập tổ dân phố mới, thôn mới
1. UBND quận, huyện giao UBND
phường, xã xây dựng đề án thành lập tổ dân phố mới, thôn mới.
2. Nội dung của đề án thành lập tổ dân phố mới,
thôn mới bao gồm:
a) Sự cần thiết thành lập tổ dân phố mới, thôn mới;
b) Tên gọi của tổ dân phố mới, thôn mới;
c) Vị trí địa lý, ranh giới của tổ dân phố mới,
thôn mới (có sơ đồ thể hiện vị trí địa lý);
d) Dân số (số hộ gia đình, số nhân khẩu) của tổ
dân phố mới, thôn mới;
đ) Diện tích tự nhiên của tổ dân phố mới, thôn mới
(đối với thôn phải chi tiết số liệu về diện tích đất ở, đất sản xuất), đơn vị
tính là hecta;
e) Các điều kiện khác;
g) Đề xuất, kiến nghị.
3. UBND phường, xã tổ chức lấy ý kiến của toàn
thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thành lập tổ dân phố
mới, thôn mới về đề án thành lập tổ dân phố mới, thôn mới; tổng hợp các ý kiến
và lập thành biên bản lấy ý kiến về đề án.
4. Đề án thành lập tổ dân phố mới, thôn mới
a) Đối với tổ dân phố: Nếu được trên 50% (năm
mươi phần trăm) số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thành
lập tổ dân phố mới tán thành thì UBND phường hoàn chỉnh hồ sơ (kèm theo biên bản
lấy ý kiến) trình UBND quận;
b) Đối với thôn: Nếu được trên 50% (năm mươi phần
trăm) số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thành lập thôn mới
tán thành thì UBND xã hoàn chỉnh hồ sơ (kèm theo biên bản lấy ý kiến) trình Hội
đồng nhân dân (sau đây viết tắt là HĐND) xã thông qua tại kỳ họp gần nhất.
Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày có nghị quyết của HĐND xã,
UBND xã hoàn chỉnh hồ sơ trình UBND huyện.
5. Hồ sơ, thời hạn thẩm định thành lập tổ dân phố,
thôn mới
a) Trong thời hạn 15 (mười lăm)
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do UBND phường, xã chuyển đến,
UBND quận, huyện có tờ trình (kèm hồ sơ thành lập tổ dân phố mới, thôn mới của
UBND phường, xã) gửi Sở Nội vụ để thẩm định trình UBND thành phố. Thời hạn thẩm
định của Sở Nội vụ không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ
trình và hồ sơ của UBND quận, huyện;
b) Hồ sơ trình UBND thành phố gồm:
- Tờ trình của UBND quận, huyện (kèm theo tờ
trình và đề án thành lập tổ dân phố mới, thôn mới của UBND phường, xã trình
UBND quận, huyện;
- Văn bản thẩm định của Sở Nội vụ.
c) Căn cứ vào hồ sơ trình của UBND quận, huyện
và kết quả thẩm định của Sở Nội vụ, UBND thành phố trình HĐND thành phố xem xét
ban hành nghị quyết thành lập tổ dân phố mới, thôn mới. Sau khi có nghị quyết của
HĐND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố ban hành quyết định thành lập tổ dân phố
mới, thôn mới.
Điều 9. Quy trình và hồ sơ
ghép cụm dân cư vào tổ dân phố, thôn hiện có
Quy trình và hồ sơ việc ghép cụm dân cư vào tổ
dân phố, thôn hiện có thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư số
04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
Chương III
NGƯỜI ĐIỀU HÀNH TỔ DÂN
PHỐ, THÔN
Điều 10. Tiêu chuẩn của người
điều hành tổ dân phố, thôn
1. Phải là người có hộ khẩu thường trú và cư trú
thường xuyên ở tổ dân phố, thôn.
2. Có độ tuổi từ đủ 21 (hai
mươi mốt) đến dưới 70 (bảy mươi) tuổi.
3. Có sức khoẻ; nhiệt tình và có tinh thần trách
nhiệm trong công tác; có phẩm chất chính trị và đạo đức tốt; bản thân tự nguyện
và được nhân dân tín nhiệm; bản thân và gia đình gương mẫu thực hiện đường lối,
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa
phương; có trình độ văn hóa, năng lực, kinh nghiệm, phương pháp vận động, tổ chức
nhân dân thực hiện tốt các công việc tự quản của cộng đồng dân cư và công việc
của cấp trên giao.
Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn
của tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn
1. Các nhiệm vụ chủ trì thực hiện
a) Bảo đảm các hoạt động của tổ dân phố, thôn
theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8
năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
b) Triệu tập và chủ trì hội nghị tổ dân phố, thôn;
họp hoặc phát phiếu lấy ý kiến cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình các vấn
đề theo quy định tại Điều 5, Điều 10, Điều 13, Điều 19 Pháp lệnh Thực hiện dân
chủ ở xã, phường, thị trấn, cụ thể:
- Công khai những nội dung để nhân dân biết;
- Tổ chức họp hoặc phát phiếu tiến hành lập biên
bản và tổng hợp báo cáo kết quả về những vấn đề đã được nhân dân của tổ dân phố,
thôn bàn và quyết định trực tiếp hoặc biểu quyết, tham gia ý kiến để cấp có thẩm
quyền quyết định; định kỳ báo cáo kết quả công tác tại các cuộc họp với UBND
phường, xã;
- Bàn và biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định
về quy ước, hương ước tổ dân phố, thôn không trái với quy định của pháp luật; tổ
chức nhân dân thực hiện tốt quy ước, hương ước; thường xuyên giữ mối liên hệ và
kịp thời phản ảnh (trực tiếp hoặc qua điện thoại) về tình hình có liên quan đến
UBND phường, xã.
c) Tập trung lãnh đạo nhân dân trong tổ dân phố,
thôn thực hiện tốt 04 (bốn) nhiệm vụ trọng tâm tại địa bàn dân cư quy định tại
Khoản 1, Điều 5 Quy chế này.
d) Thu các loại quỹ theo quy định của pháp luật.
đ) Thực hiện các nhiệm vụ do cấp trên giao và
các nhiệm vụ khác tại cộng đồng dân cư.
2. Các nhiệm vụ phối hợp thực hiện
a) Phối hợp ban công tác Mặt trận:
- Vận động nhân dân thực hiện đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; nghị quyết của HĐND, quyết
định của UBND các cấp, chương trình hành động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các
cấp;
- Vận động và tổ chức nhân dân thực hiện tốt dân
chủ ở cơ sở; thu thập, phản ánh ý kiến, kiến nghị của cử tri và nhân dân cộng đồng
dân cư với cấp ủy đảng và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phường, xã; động
viên nhân dân giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, đại biểu dân cử, cán bộ
công chức nhà nước;
b) Phối hợp ban công tác Mặt trận, chi hội đoàn
thể chính trị - xã hội và các tổ chức tự quản khác ở cộng đồng dân cư:
- Tổ chức nhân dân tham gia thực hiện cuộc vận động
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư”, phong trào “Dân vận
khéo” và các phong trào, các cuộc vận động do Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
chính trị - xã hội phát động;
- Giải quyết kịp thời các mâu thuẫn, tranh chấp
mới phát sinh trong nội bộ nhân dân;
- Thực hiện các công việc có liên quan do cấp
trên giao.
c) Phối hợp với công an phường phụ trách khu vực
hoặc công an viên:
- Mời công an phường phụ trách khu vực hoặc công
an viên tham gia các buổi sinh hoạt định kỳ của tổ dân phố, thôn;
- Phản ảnh kịp thời cho công an phường phụ trách
khu vực hoặc công an viên khi phát hiện những hành vi vi phạm pháp luật tại cộng
đồng dân cư;
- Phối hợp công an phường phụ trách khu vực hoặc
công an viên, tổ bảo vệ dân phố, đội dân phòng để nắm tình hình báo cáo tại buổi
sinh hoạt định kỳ nhằm tuyên truyền, vận động nhân dân nâng cao cảnh giác phòng
chống mọi hoạt động của các loại tội phạm, giữ gìn an ninh trật tự, phòng chống
cháy nổ tại cộng đồng dân cư.
3. Quyền hạn
a) Được ký hợp đồng về dịch vụ phục vụ sản xuất,
xây dựng cơ sở hạ tầng và công trình phúc lợi công cộng do tổ dân phố, thôn đầu
tư đã được hội nghị tổ dân phố, thôn thông qua; được mời tham gia giám sát thi
công các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng, công trình phúc lợi công cộng do
UBND quận, huyện, phường, xã đầu tư.
b) Trưởng thôn giới thiệu phó trưởng thôn giúp
việc; phân công nhiệm vụ và quy định quyền hạn giải quyết công việc của phó trưởng
thôn.
c) Được UBND phường, xã mời dự họp bàn và triển
khai về các vấn đề có liên quan.
4. Tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn khi phát hiện
các hành vi vi phạm pháp luật phải kịp thời phản ảnh với UBND phường, xã, lực
lượng công an hoặc cơ quan có thẩm quyền để lập biên bản xử lý theo pháp luật,
trong đó tập trung vào các hành vi vi phạm trong các lĩnh vực sau:
a) Không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường
trú, đăng ký tạm trú khai báo tạm vắng;
b) Hành vi vi phạm quy định về quản lý sử dụng
vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, các loại pháo, đồ chơi nguy hiểm bị cấm;
c) Hành vi vi phạm các quy định về phòng, chống
và kiểm soát ma tuý;
d) Hành vi cho vay nặng lãi, đánh bạc, bán số đề;
đ) Hành vi vi phạm trật tự công cộng;
e) Hành vi gây ảnh hưởng đến sự yên tĩnh chung,
đến việc giữ gìn vệ sinh chung;
g) Vi phạm trong việc cho thuê nhà trọ;
h) Hành vi bạo lực trong gia đình;
i) Hành vi xây dựng trái phép, lấn chiếm vỉa hè,
lòng, lề đường ...;
k) Hành vi hành nghề mê tín dị đoan;
l) Cướp của, giết người xảy ra trên địa bàn;
m) Các hành vi vi phạm khác do pháp luật quy định.
Điều 12. Quy trình bầu, miễn
nhiệm, bãi nhiệm người điều hành tổ dân phố, thôn
1. Quy trình bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm tổ trưởng
tổ dân phố, trưởng thôn thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều
9, Điều 10, Điều 11 và Điều 12 Hướng dẫn ban hành kèm theo Nghị quyết liên tịch
số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ và Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Quy trình bầu miễn nhiệm, bãi nhiệm phó
trưởng thôn thực hiện như đối với trưởng thôn.
2. Nhiệm kỳ của người điều hành tổ dân phố, thôn
a) Người điều hành tổ dân phố, thôn có nhiệm kỳ
là hai năm rưỡi. Trường hợp thành lập tổ dân phố mới, thôn mới hoặc khuyết tổ
trưởng tổ dân phố, trưởng thôn thì chủ tịch UBND phường, xã chỉ định tổ trưởng
tổ dân phố, trưởng thôn lâm thời hoạt động cho đến khi cử tri hoặc cử tri đại
diện hộ gia đình của tổ dân phố, thôn bầu được tổ trưởng tổ dân phố mới, trưởng
thôn mới trong thời hạn không quá sáu tháng kể từ ngày có quyết định chỉ định tổ
trưởng tổ dân phố, trưởng thôn lâm thời;
b) Sau khi hết nhiệm kỳ, dưới sự chỉ đạo của
UBND phường, xã, các tổ dân phố, thôn tiến hành bầu cử lại người điều hành tổ
dân phố, thôn theo quy định.
3. Người điều hành tổ dân phố, thôn do chủ tịch
UBND phường, xã quyết định công nhận. Tùy theo điều kiện cụ thể, UBND phường,
xã tổ chức công bố hoặc phân công cán bộ phường, xã hoặc bí thư chi bộ tại cộng
đồng dân cư công bố trong cuộc họp tổ dân phố, thôn.
Điều 13. Chế độ, chính sách
1. Người điều hành tổ dân phố, thôn là những người
hoạt động không chuyên trách; được hưởng phụ cấp hàng tháng và các chế độ,
chính sách khác do HĐND, UBND thành phố quyết định theo quy định của pháp luật;
2. UBND quận, huyện tùy theo ngân sách của địa
phương, xem xét hỗ trợ kinh phí mua bảo hiểm y tế cho một số chức danh những
người hoạt động không chuyên trách tại cộng đồng dân cư;
3. Người điều hành tổ dân phố, thôn được cử tham
gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, tập huấn những kỹ năng cần thiết do
các ngành và địa phương tổ chức.
Điều 14. Khen thưởng, kỷ luật
1. Tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn có thời
gian công tác đủ 15 (mười lăm) năm trở lên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ (được cộng
dồn năm công tác nếu thời gian công tác bị ngắt quãng) thì sẽ được UBND thành
phố xem xét tặng bằng khen (khen thưởng niên hạn một lần);
2. Người điều hành tổ dân phố, thôn không hoàn
thành nhiệm vụ, có vi phạm khuyết điểm, không được nhân dân tín nhiệm thì tùy
theo mức độ sai phạm sẽ bị miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc truy cứu trách nhiệm theo
quy định của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Trách nhiệm các sở,
ban, ngành
1. Sở Nội vụ có trách nhiệm
a) Thẩm định và trình UBND thành phố về việc
thành lập, sáp nhập, giải thể, đổi tên tổ dân phố, thôn;
b) Xây dựng kế hoạch, chương trình, tài liệu bồi
dưỡng nghiệp vụ cho người điều hành tổ dân phố, thôn;
c) Phối hợp Sở Tài chính đề xuất UBND thành phố
báo cáo HĐND thành phố quy định mức phụ cấp hàng tháng cũng như các chế độ,
chính sách khác đối với người hoạt động không chuyên trách ở cộng đồng dân cư;
d) Định kỳ chậm nhất là ngày 15 tháng 11 hàng
năm, thẩm định hồ sơ và tổng hợp đề nghị của UBND quận, huyện trình Chủ tịch UBND
thành phố tặng bằng khen của cho tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn đã đủ từ 15
năm công tác trở lên;
đ) Hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc
thực hiện Quy chế này, định kỳ tổng hợp các kiến nghị, đề xuất của UBND quận,
huyện, phường, xã báo cáo UBND thành phố xem xét, bổ sung, điều chỉnh phù hợp
tình hình thực tế.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm
a) Hướng dẫn việc lập dự toán, phân bổ, sử dụng
và quyết toán kinh phí thực hiện chế độ, chính sách đối với những người hoạt động
không chuyên trách tại tổ dân phố, thôn; kinh phí hoạt động (nếu có).
b) Phối hợp Sở Nội vụ đề xuất UBND thành phố báo
cáo HĐND thành phố quy định kinh phí hoạt động, mức phụ cấp hàng tháng cũng như
các chế độ, chính sách khác đối với người điều hành tổ dân phố, thôn.
3. Sở Xây dựng có trách nhiệm chỉ đạo Công ty Quản
lý nhà chung cư phối hợp chặt chẽ với UBND phường, xã nơi có chung cư để đề xuất
thành lập tổ dân phố cho phù hợp.
4. Văn phòng UBND thành phố đề xuất mức trợ cấp
tết hàng năm đối với những người hoạt động không chuyên trách tại cộng đồng dân
cư.
5. Công an thành phố, Sở Tài nguyên và Môi trường,
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội phân công công chức thường xuyên theo dõi,
kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở việc thực hiện 04 (bốn) nhiệm vụ trọng tâm của tổ
dân phố, thôn.
6. Các cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm
thông tin, tuyên truyền các chủ trương của thành phố về tổ dân phố, thôn và Quy
chế này để thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc thành phố và các cơ quan Trung
ương, địa phương khác đóng trên địa bàn thành phố biết và có trách nhiệm phối hợp
chặt chẽ với các cấp chính quyền trong việc đôn đốc, nhắc nhở, kiểm tra cán bộ,
công chức, viên chức, đảng viên cơ quan đơn vị mình thực hiện tốt Pháp lệnh thực
hiện dân chủ ở cơ sở, các văn bản có liên quan của Nhà nước và của thành phố Đà
Nẵng.
Điều 16. Trách nhiệm của Chủ
tịch UBND các quận, huyện
1. Lập hồ sơ kèm theo văn bản đề nghị UBND thành
phố (thông qua Sở Nội vụ) đối với việc thành lập, sáp nhập, giải thể, chia
tách, đổi tên tổ dân phố, thôn.
2. Phân công lãnh đạo UBND quận, huyện trực tiếp
theo dõi, chỉ đạo, nắm tình hình tại phường, xã, đặc biệt chú ý đến hoạt động của
các tổ dân phố, thôn. Chỉ đạo các ngành Nội vụ, Công an, Tài nguyên và Môi trường,
Lao động - Thương binh và Xã hội phân công công chức thường xuyên theo dõi, kiểm
tra, đôn đốc, nhắc nhở tổ dân phố, thôn thực hiện quy định tại Điều 5 Quy chế
này.
3. Thay mặt UBND quận, huyện công nhận quy ước,
hương ước của tổ dân phố, thôn.
4. Quyết định việc ghép cụm dân cư vào thôn, tổ
dân phố hiện có.
5. Chỉ đạo việc thực hiện chi trả mức phụ cấp
hàng tháng và các chế độ, chính sách khác đối với người hoạt động không chuyên
trách tại cộng đồng dân cư theo quy định hiện hành của HĐND và UBND thành phố.
6. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ đối với người điều
hành tổ dân phố, thôn theo kế hoạch, chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng
của Sở Nội vụ.
7. Thực hiện chính sách đối với những người nghỉ
công tác tại tổ dân phố, thôn (nếu có).
8. Định kỳ sáu tháng (chậm nhất ngày 15 tháng
6), cuối năm (chậm nhất ngày 15 tháng 12 hàng năm) chỉ đạo phòng Nội vụ phối hợp
với phòng Tài chính báo cáo số lượng tổ dân phố, thôn; số lượng người hoạt động
không chuyên trách và kinh phí chi trả cho các chức danh này tại cộng đồng dân
cư cho UBND thành phố (thông qua Sở Nội vụ và Sở Tài chính).
9. Hàng năm, tổ chức phát động thi đua giữa các
phường, xã trong việc quản lý điều hành hoạt động và thực hiện nhiệm vụ trọng
tâm của tổ dân phố, thôn gắn với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị và xây dựng
đời sống văn hóa ở cộng đồng dân cư, kịp thời biểu dương, khen thưởng đối với tập
thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, đồng thời phê bình, nhắc nhở đơn vị, cá
nhân tổ chức thực hiện không nghiêm. Chậm nhất là ngày 01 tháng 11 hàng năm, lập
thủ tục trình Chủ tịch UBND thành phố (thông qua Sở Nội vụ) đề nghị tặng bằng
khen cho tổ trưởng tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn đã đủ từ 15 năm công tác
trở lên; trực tiếp xem xét, khen thưởng cho tổ dân phố, thôn; người điều hành tổ
dân phố, thôn theo thẩm quyền.
Điều 17. Chủ tịch UBND các
phường, xã
1. Xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, giải thể,
chia tách, đổi tên tổ dân phố, thôn, ghép cụm dân cư vào tổ dân phố, thôn hiện
có trình UBND quận, huyện.
2. Quyết định chỉ định tổ trưởng tổ dân phố, trưởng
thôn lâm thời để điều hành hoạt động của tổ dân phố, thôn mới; quyết định công
nhận người điều hành tổ dân phố, thôn; miễn nhiệm, bãi nhiệm đối với người điều
hành tổ dân phố, thôn theo quy định.
3. Chỉ đạo, phân công cán bộ, công chức và những
người hoạt động không chuyên trách tại phường, xã tham gia và phối hợp chặt chẽ
với tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả
hoạt động, tập trung vào 04 (bốn) nhiệm vụ trọng tâm của tổ dân phố, thôn quy định
tại Khoản 1, Điều 5 Quy chế này. Lập sổ theo dõi, kết quả xử lý những vấn đề phản
ảnh, kiến nghị của tổ dân phố, thôn.
4. Chủ trì giao ban hàng tháng
giữa UBND phường, xã với tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, công an phường, xã
để nắm bắt thông tin, chỉ đạo kịp thời các hoạt động tại tổ dân phố, thôn; báo
cáo tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn, nhận xét tình hình hoạt động của
các tổ dân phố, thôn để tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn thông tin lại người
dân trong các buổi sinh hoạt định kỳ.
5. Tổ chức thực hiện chi trả phụ cấp hàng tháng
và các chế độ, chính sách khác đối với những người hoạt động không chuyên trách
tại cộng đồng dân cư theo quy định.
6. Hàng năm, phát động phong trào thi đua giữa
các tổ dân phố, thôn. Theo dõi, đánh giá, bình xét khen thưởng đối với tổ dân
phố, thôn; kịp thời khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc
trong hoạt động ở cộng đồng dân cư nhất là 04 (bốn) nhiệm vụ trọng tâm tại Khoản
1, Điều 5 Quy chế này. Định kỳ chậm nhất là ngày 15 tháng 10 hàng năm, UBND phường,
xã rà soát báo cáo UBND quận, huyện đề nghị tặng bằng khen của Chủ tịch UBND thành
phố cho tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn đủ từ 15 năm công tác trở lên.
7. Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát tình
hình thực hiện, định kỳ báo cáo kết quả hoạt động của tổ dân phố, thôn và các
kiến nghị, đề xuất để cấp có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung phù hợp với
tình hình thực tế.
8. Tổng hợp danh sách, làm văn bản thông báo cho
cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên không
tham gia sinh hoạt tại tổ dân phố, thôn cũng như không thực hiện tốt các nghĩa
vụ theo quy định.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Xử lý vi phạm
Những hành vi vi phạm Quy chế này thì tuỳ theo
tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý theo quy định hiện hành.
Điều 19. Tổ chức thực hiện
Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh,
các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về UBND thành phố (thông qua Sở Nội vụ) để
theo dõi, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với quy định của Nhà nước và tình
hình thực tế của địa phương./.