QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 51/2008/QĐ-UBND ngày 29/9/2008 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị trí
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (sau đây gọi tắt là Sở) là cơ
quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm
tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
Điều 2. Chức năng
Sở có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước
ở địa phương về: Nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp; thuỷ sản; thuỷ lợi và
phát triển nông thôn; phòng, chống lụt, bão; an toàn nông sản, lâm sản, thuỷ sản
và muối trong quá trình sản xuất đến khi đưa ra thị trường; về các dịch vụ công
thuộc ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn và thực hiện một số nhiệm vụ,
quyền hạn theo sự uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp
luật.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 3. Nhiệm vụ
1. Tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, 05
năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự án về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm
nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển nông thôn; quy hoạch phòng, chống giảm
nhẹ thiên tai phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, mục
tiêu quốc phòng, an ninh của địa phương; chương trình, biện pháp tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý nhà nước được giao;
b) Văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục trực
thuộc;
c) Văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn
chức danh đối với Trưởng, Phó các tổ chức thuộc Sở; tham gia dự thảo quy định
điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh lãnh đạo phụ trách lĩnh vực nông nghiệp của
Phòng Kinh tế thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, thị.
2. Tham mưu Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị trực thuộc Sở
theo quy định của pháp luật;
b) Quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh;
c) Ban hành quy chế quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin
báo cáo của các tổ chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt
tại địa bàn huyện, thị với Uỷ ban nhân dân huyện, thị; các nhân viên kỹ thuật
trên địa bàn xã, phường, thị trấn với Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
3. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
quy hoạch, kế hoạch phát triển, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn quốc
gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật về nông nghiệp,
lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển nông thôn đã được phê
duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Về nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi):
a) Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện phương án sử dụng đất dành cho
trồng trọt và chăn nuôi sau khi được phê duyệt và biện pháp chống thoái hóa đất
nông nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định quản lý nhà nước
về: Giống cây trồng, giống vật nuôi, phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ
thực vật, thuốc thú y và các vật tư khác phục vụ sản xuất nông nghiệp theo quy
định của pháp luật;
c) Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo sản xuất nông nghiệp, thu hoạch,
bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp; thực hiện cơ cấu giống, thời vụ, kỹ
thuật canh tác, nuôi trồng;
d) Tổ chức công tác bảo vệ thực vật, thú y (bao gồm cả thú y thuỷ sản),
phòng, chống và khắc phục hậu quả dịch bệnh động vật, thực vật; hướng dẫn và tổ
chức thực hiện kiểm dịch nội địa về động vật, thực vật trên địa bàn tỉnh theo
quy định;
đ) Tổ chức phòng chống khắc phục hậu quả thiên tai, sâu bệnh, dịch bệnh
đối với sản xuất nông nghiệp;
e) Quản lý và sử dụng dự trữ địa phương về giống cây trồng, giống vật
nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, các vật tư hàng hoá thuộc lĩnh vực trồng
trọt, chăn nuôi trên địa bàn sau khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
5. Về lâm nghiệp:
a) Hướng dẫn việc lập và chịu trách nhiệm thẩm định quy hoạch, kế hoạch
bảo vệ và phát triển rừng của Uỷ ban nhân dân huyện;
b) Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định xác lập các khu rừng phòng hộ,
khu rừng đặc dụng, khu rừng sản xuất trong phạm vi quản lý của địa phương sau
khi được phê duyệt; tổ chức thực hiện việc phân loại rừng, xác định ranh giới
các loại rừng, thống kê, kiểm kê, theo dõi diễn biến rừng và quản lý động vật
hoang dã theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Tổ chức thực hiện phương án giao rừng cho huyện và xã sau khi được
phê duyệt; tổ chức thực hiện việc giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển
mục đích sử dụng rừng, công nhận quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất
là rừng trồng cho tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và tổ chức, cá
nhân nước ngoài thực hiện dự án đầu tư về lâm nghiệp tại Việt Nam; tổ chức việc
lập và quản lý hồ sơ giao, cho thuê rừng và đất để trồng rừng;
Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện
giao rừng cho cộng đồng dân cư ấp và giao rừng, cho thuê rừng cho hộ gia đình,
cá nhân theo quy định;
d) Tổ chức việc bình tuyển và công nhận cây mẹ, cây đầu dòng và rừng
giống trên địa bàn tỉnh. Xây dựng phương án, biện pháp, chỉ đạo, kiểm tra và chịu
trách nhiệm về sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp và sử dụng vật tư lâm nghiệp;
trồng rừng; chế biến và bảo quản lâm sản; phòng và chống dịch bệnh gây hại rừng,
cháy rừng;
đ) Chịu trách nhiệm phê duyệt phương án điều chế rừng, thiết kế khai
thác rừng; giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo và kiểm tra việc trồng rừng, bảo vệ
rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ theo quy định;
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc cho phép mở cửa rừng khai thác và giao kế
hoạch khai thác cho chủ rừng là tổ chức và Uỷ ban nhân dân huyện sau khi được
phê duyệt; việc thực hiện các quy định về trách nhiệm của Uỷ ban
nhân dân huyện, Uỷ ban nhân dân xã trong quản lý, bảo vệ rừng ở địa phương; việc
phối hợp và huy động lực lượng, phương tiện của các tổ chức, cá nhân trên địa
bàn trong bảo vệ rừng, quản lý lâm sản và phòng cháy, chữa cháy rừng.
6. Về diêm nghiệp:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc bảo quản, chế biến muối ở địa phương;
b) Tổ chức thực hiện kế hoạch dự trữ muối của tỉnh sau khi được phê
duyệt.
7. Về thuỷ sản:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy định hành lang cho các
loài thuỷ sản di chuyển khi áp dụng các hình thức khai thác thuỷ sản; công bố bổ
sung những nội dung quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về Danh
mục các loài thuỷ sản bị cấm khai thác và thời gian cấm khai thác; các phương
pháp khai thác, loại nghề khai thác, ngư cụ cấm sử dụng hoặc hạn chế sử dụng;
chủng loại, kích cỡ tối thiểu các loài thuỷ sản được phép khai thác; mùa vụ
khai thác; khu vực cấm khai thác và khu vực cấm khai thác có thời hạn cho phù hợp
với hoạt động khai thác nguồn lợi thuỷ sản của tỉnh;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quyết định của Uỷ ban nhân dân
tỉnh về quy chế vùng khai thác thuỷ sản ở sông, hồ, đầm và các vùng nước tự
nhiên khác thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn;
c) Tổ chức đánh giá nguồn lợi thuỷ sản trên địa bàn tỉnh thuộc phạm
vi quản lý nhà nước được giao;
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc lập quy hoạch chi tiết các vùng nuôi trồng
thuỷ sản. Chịu trách nhiệm thẩm định quy hoạch, kế hoạch nuôi trồng thuỷ sản của
huyện, thị và tổ chức thực hiện việc quản lý vùng nuôi trồng thuỷ sản tập
trung;
e) Tổ chức kiểm tra chất lượng và kiểm dịch giống thuỷ sản ở các cơ
sở sản xuất giống thuỷ sản; tổ chức thực hiện phòng trừ và khắc phục hậu quả dịch
bệnh thuỷ sản trên địa bàn theo quy định;
g) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện các quy định về phân cấp
quản lý tàu cá, cảng cá, bến cá; về quy chế và tổ chức quản lý hoạt động của chợ
thuỷ sản đầu mối.
8. Về thuỷ lợi:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Uỷ ban nhân
dân tỉnh về phân cấp quản lý các công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ và chương trình
mục tiêu cấp, thoát nước nông thôn trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra và chịu
trách nhiệm về việc xây dựng, khai thác, sử dụng và bảo vệ các công trình thuỷ
lợi vừa và nhỏ; tổ chức thực hiện chương trình, mục tiêu cấp, thoát nước nông
thôn đã được phê duyệt;
b) Thực hiện các quy định về quản lý sông, suối, khai thác sử dụng
và phát triển các dòng sông, suối trên địa bàn tỉnh theo quy hoạch, kế hoạch đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm về việc xây dựng, khai
thác, bảo vệ đê điều, bảo vệ công trình phòng, chống lũ, lụt, bão; xây dựng
phương án, biện pháp và tổ chức thực hiện việc phòng, chống lũ, lụt, bão, hạn
hán, úng ngập, chua phèn, xâm nhập mặn, sạt, lở ven sông trên địa bàn tỉnh;
d) Hướng dẫn việc xây dựng quy hoạch sử dụng đất thuỷ lợi, tổ chức cắm
mốc chỉ giới trên thực địa và xây dựng kế hoạch, biện pháp thực hiện việc di dời
công trình, nhà ở liên quan tới phạm vi bảo vệ đê điều và ở bãi sông theo quy định;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định quản lý nhà nước
về khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi; về hành lang bảo vệ đê đối với đê cấp
IV, cấp V; việc quyết định phân lũ, chậm lũ để hộ đê trong phạm vi của địa
phương theo quy định.
9. Về phát triển nông thôn:
a) Tổng hợp, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh về cơ chế, chính sách, biện
pháp khuyến khích phát triển nông thôn; phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại nông thôn, kinh tế hợp tác, hợp tác xã
nông, lâm, ngư, diêm nghiệp gắn với ngành nghề, làng nghề nông thôn trên địa
bàn cấp xã. Theo dõi, tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh về phát triển
nông thôn trên địa bàn;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định phân công, phân cấp
thẩm định các chương trình, dự án liên quan đến di dân, tái định cư trong nông
thôn; kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế và
chương trình phát triển nông thôn; việc phát triển ngành nghề, làng nghề nông
thôn gắn với hộ gia đình và hợp tác xã trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau
khi được phê duyệt;
c) Hướng dẫn phát triển kinh tế hộ, trang trại, kinh tế hợp tác, hợp
tác xã, phát triển ngành, nghề, làng nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh;
d) Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện công tác định canh, di dân, tái định cư trong nông nghiệp,
nông thôn phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
đ) Tổ chức thực hiện chương trình, dự án hoặc hợp phần của chương
trình, dự án xóa đói giảm nghèo, chương trình xây dựng nông thôn mới; xây dựng
khu dân cư; xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn theo phân công hoặc uỷ quyền của Uỷ
ban nhân dân tỉnh.
10. Về chế biến và thương mại nông sản, lâm sản, thuỷ sản và muối:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, chương trình, cơ chế,
chính sách phát triển lĩnh vực chế biến gắn với sản xuất và thị trường các
ngành hàng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở; chính sách phát triển cơ điện
nông nghiệp, ngành nghề, làng nghề gắn với hộ gia đình và hợp tác xã sau khi được
cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá tình hình phát triển chế biến đối với
các ngành hàng và lĩnh vực cơ điện, ngành nghề, làng nghề nông thôn, bảo quản
sau thu hoạch thuộc phạm vi quản lý của Sở;
c) Tổ chức thực hiện công tác xúc tiến thương mại nông sản, lâm sản,
thuỷ sản và muối thuộc phạm vi quản lý của Sở;
d) Phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức công tác dự báo thị trường,
xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nông sản, lâm sản, thuỷ sản và muối.
11. Tổ chức thực hiện công tác khuyến nông, ứng dụng tiến bộ khoa học
công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ sản.
12. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường
trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ sản và hoạt động phát
triển nông thôn tại địa phương.
13. Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về đăng kiểm, đăng ký, cấp
và thu hồi giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy
định của pháp luật hoặc sự phân công, uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh và hướng
dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
14. Xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về nông nghiệp, lâm
nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ lợi và phát triển nông thôn; tổ chức công tác thống
kê diễn biến đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, diễn biến rừng, mặt nước nuôi trồng
thuỷ sản theo quy định.
15. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các dự án và xây dựng mô hình
phát triển về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và phát
triển nông thôn trên địa bàn tỉnh; chịu trách nhiệm thực hiện các chương trình,
dự án được giao.
16. Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý
của Sở theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật.
17. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc và các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt
động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển
nông thôn của tỉnh theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về các dịch vụ
công do Sở tổ chức thực hiện.
18. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp,
tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các
hội, tổ chức phi Chính phủ thuộc các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm
nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật.
19. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với Phòng Kinh tế và kiểm
tra việc thực hiện quy chế quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo
cáo của tổ chức nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh đặt trên địa bàn huyện,
thị với Uỷ ban nhân dân huyện, thị; các nhân viên kỹ thuật trên địa bàn xã, phường,
thị trấn với Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
20. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản
xuất của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh.
21. Thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham
nhũng, tiêu cực và xử lý vi phạm pháp luật về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm
nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển nông thôn trong phạm vi quản lý theo
quy định của pháp luật.
22. Thực hiện nhiệm vụ thường trực của Ban Chỉ huy phòng, chống lụt,
bão; tìm kiếm cứu nạn; các vấn đề cấp bách trong bảo vệ và phòng cháy, chữa
cháy rừng của tỉnh và của Ban Chỉ đạo chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường
nông thôn theo quy định của pháp luật; tham gia khắc phục hậu quả thiên tai về
bão, lũ, lụt, sạt, lở, hạn hán, úng ngập, chua phèn, xâm nhập mặn và dịch bệnh
trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ sản trên địa bàn tỉnh.
23. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện chương trình cải cách hành chính
trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở sau khi được Uỷ ban
nhân dân tỉnh phê duyệt.
24. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức,
mối quan hệ công tác của tổ chức, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở; quản lý cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động theo quy định của pháp luật và phân cấp
của Uỷ ban nhân dân tỉnh; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
và cán bộ xã, phường, thị trấn làm công tác quản lý về nông nghiệp, lâm nghiệp,
diêm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển nông thôn theo quy định của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Uỷ ban nhân dân tỉnh.
25. Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và
phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
26. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về
tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao theo quy định của
Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
27. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao hoặc
theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Quyền hạn:
1. Sở có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu
riêng, được dự toán kinh phí để hoạt động và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà
nước.
2. Được tham gia xét duyệt, đánh giá hiệu quả và
nghiệm thu các đề tài ứng dụng khoa học kỹ thuật vào lĩnh vực nông nghiệp và
phát triển nông thôn.
3. Được khen thưởng, xử lý vi phạm đối với những
tổ chức, cá nhân thuộc lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của Bộ và của Uỷ
ban nhân dân tỉnh.
4. Giám đốc Sở quản lý và thực hiện các chế độ
chính sách đối với cán bộ, công chức thuộc Sở theo chế độ chính sách Nhà nước
và theo phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh.
5. Được ban hành quy chế làm việc trong nội bộ
cơ quan trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức được Uỷ ban
nhân dân tỉnh ban hành.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 5. Tổ chức bộ máy
1. Lãnh đạo Sở
Sở có 01 Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc. Việc bổ
nhiệm các chức vụ này do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên
môn, nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành và
theo quy định của pháp luật. Việc miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật và
các chế độ chính sách khác thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở:
- Văn phòng Sở
- Thanh tra Sở
- Phòng Kế hoạch - Tài chính
- Phòng Tổ chức cán bộ
- Phòng Quản lý chất lượng nông lâm sản và thuỷ sản
- Phòng Quản lý xây dựng công trình
- Phòng Quản lý sản xuất nông lâm sản và thuỷ sản
Văn phòng có 01 Chánh Văn phòng và 01 - 02 Phó
Chánh Văn phòng, Thanh tra có 01 Chánh Thanh tra và 01 Phó Chánh Thanh tra, các
phòng có 01 Trưởng phòng và 01- 02 Phó trưởng Phòng.
Chức vụ Chánh Văn phòng, Trưởng phòng do Giám đốc
Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm. Chức vụ Chánh Thanh tra do Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn
nhiệm sau khi thống nhất với Chánh Thanh tra tỉnh. Các chức vụ còn lại do Giám
đốc Sở quyết định.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở
do Giám đốc Sở quy định trên cơ sở quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Sở do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành.
3. Chi cục quản lý chuyên ngành:
- Chi cục Thú y
- Chi cục Bảo vệ thực vật
- Chi cục Kiểm lâm
- Chi cục Thuỷ lợi
- Chi cục Hợp tác xã và Phát triển nông thôn
Các Chi cục quản lý chuyên ngành giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn thực hiện chức năng quản lý nhà nước và triển khai các nhiệm
vụ về chuyên ngành trong việc tổ chức thực thi pháp luật; thực hiện công việc
tác nghiệp thường xuyên, đồng thời đề xuất về cơ chế, chính sách đối với lĩnh vực
chuyên ngành.
Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các
Chi cục quản lý chuyên ngành do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành.
4. Tổ chức sự nghiệp trực thuộc:
- Trung tâm Khuyến nông.
- Ban Quản lý dự án ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Trường Trung học Nông lâm.
Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các
tổ chức sự nghiệp trực thuộc do Giám đốc Sở ban hành.
Tùy theo yêu cầu, nhiệm vụ ở mỗi giai đoạn và
trình độ năng lực của cán bộ, công chức, Giám đốc Sở có thể đề nghị Uỷ ban nhân
dân tỉnh quyết định thay đổi cơ cấu tổ chức của Sở cho phù hợp.
Điều 6. Biên chế
1. Biên chế của Sở, các chi cục quản lý chuyên
ngành thuộc biên chế hành chính của tỉnh do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Biên chế của các tổ chức sự nghiệp trực thuộc
Sở là biên chế sự nghiệp do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Giám đốc Sở bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức của Sở
phù hợp với chức danh, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy
định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI
QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 7. Chế độ làm việc
1. Sở hoạt động theo chương trình, kế hoạch công
tác hàng năm được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao và theo chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được quy định trong bản Quy định này.
2. Sở làm việc theo chế độ thủ trưởng. Giám đốc
Sở là người đứng đầu, quyết định các công việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Sở và chịu trách nhiệm cao nhất trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và trước pháp luật
về toàn bộ các hoạt động của Sở.
3. Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở chỉ
đạo một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật
về các nhiệm vụ được phân công; đồng thời cùng Giám đốc Sở liên đới chịu trách
nhiệm trước cấp trên về việc tham mưu, đề xuất của mình trong lĩnh vực công tác
được phân công.
4. Giám đốc Sở có thể uỷ quyền cho Phó Giám đốc
Sở giải quyết các công việc cụ thể khác nhưng Phó Giám đốc Sở không được uỷ quyền
lại cho cán bộ, công chức, viên chức dưới quyền.
5. Khi có những vấn đề phát sinh vượt quá thẩm
quyền của Giám đốc Sở hay chưa được sự thống nhất ý kiến của các Sở, ngành,
đoàn thể liên quan, Giám đốc Sở báo cáo với Uỷ ban nhân dân tỉnh để xin ý kiến
chỉ đạo giải quyết.
6. Chế độ hội họp:
Định kỳ (do Giám đốc Sở quy định), lãnh đạo Sở tổ
chức họp giao ban với Trưởng, Phó các phòng, ban thuộc Sở và Thủ trưởng các chi
cục, tổ chức sự nghiệp thuộc Sở để đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ và chỉ
đạo triển khai kế hoạch công tác cho thời gian tới.
Giữa năm, Sở tổ chức sơ kết 6 tháng và cuối năm
tổ chức hội nghị tổng kết công tác nông nghiệp và phát triển nông thôn toàn tỉnh
để đánh giá tình hình hoạt động của ngành và đề ra mục tiêu, phương hướng, biện
pháp phát triển ngành trong thời gian tới.
Ngoài ra, Sở có thể tổ chức các cuộc họp bất thường
với các Sở, ngành, huyện, thị để phổ biến, triển khai các nhiệm vụ đột xuất, cấp
bách về công tác nông nghiệp và phát triển nông thôn do Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề ra.
Điều 8. Mối quan hệ công
tác
1. Đối với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
Sở chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về
chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; thực hiện đầy
đủ chế độ thông tin báo cáo, tình hình công tác chuyên môn cho Bộ theo định kỳ
và theo yêu cầu đột xuất.
2. Đối với Uỷ ban nhân dân tỉnh
Sở chịu sự chỉ đạo và quản lý trực tiếp của Uỷ
ban nhân dân tỉnh về tổ chức, biên chế và công tác. Giám đốc Sở có trách nhiệm
báo cáo theo định kỳ và đột xuất tình hình và kết quả hoạt động của ngành, đồng
thời tham mưu đề xuất các biện pháp chuyên ngành trong công tác quản lý nhà nước
về nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Trước khi tổ chức thực hiện các chủ trương, công
tác của bộ, ngành Trung ương có liên quan đến chương trình, kế hoạch chung của
tỉnh, Giám đốc Sở phải báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3. Đối với các Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh
Sở có mối quan hệ hợp tác, bình đẳng, phối hợp với
các Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh trong lĩnh vực công tác có liên quan để
cùng hoàn thành nhiệm vụ được giao.
4. Đối với Uỷ ban nhân dân các huyện, thị
Sở phối hợp với Uỷ ban nhân dân các huyện, thị
hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực
nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn.
Trong phạm vi, nhiệm vụ được phân công, Sở được
yêu cầu Uỷ ban nhân dân các huyện, thị báo cáo tình hình về các vấn đề có liên
quan bằng văn bản hoặc trực tiếp trao đổi để triển khai thực hiện nhiệm vụ được
giao theo sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
5. Đối với Phòng Kinh tế huyện, thị
Sở có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về
chuyên môn, nghiệp vụ và lĩnh vực công tác thuộc phạm vi quản lý của Sở đối với
Phòng Kinh tế. Trưởng phòng Kinh tế có trách nhiệm báo cáo tình hình công tác
nông nghiệp và phát triển nông thôn cho Sở theo định kỳ và theo yêu cầu đột xuất.
6. Đối với các tổ chức đoàn thể chính trị, chính
trị xã hội, xã hội nghề nghiệp
Sở có trách nhiệm phối hợp với các tổ chức đoàn
thể trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của Sở và thực hiện quản lý nhà nước đối
với các hội quần chúng hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ lợi,
thuỷ sản; tạo điều kiện cho các tổ chức đoàn thể và hội quần chúng tham gia ý
kiến trong việc xây dựng chính sách, chế độ có liên quan đến lĩnh vực công tác
của Sở.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Trong quá trình
thực hiện, việc sửa đổi, bổ sung hay huỷ bỏ bất kỳ điều khoản nào trong bản Quy
định này do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cùng Giám đốc Sở Nội
vụ thống nhất trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.