BỘ
Y TẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
51/2008/QĐ-BYT
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
VỤ KHOA HỌC VÀ ĐÀO TẠO THUỘC BỘ Y TẾ
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số
178/2007/NĐ-CP ngày 03/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 188/2007/NĐ-CP ngày 27/12/2007 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Vụ trưởng Vụ Khoa học và đào tạo,
Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị
trí, chức năng
Vụ Khoa học và đào tạo là vụ tổng
hợp thuộc Bộ Y tế, có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Y tế quản lý nhà nước
về công tác khoa học, phát triển công nghệ trong ngành y tế và đào tạo, bồi dưỡng
nguồn nhân lực y tế trong phạm vi cả nước.
Điều 2. Nhiệm
vụ, quyền hạn
1. Công tác khoa học và phát triển
công nghệ trong ngành y tế
a) Làm đầu mối xây dựng, trình cấp
có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý các hoạt động khoa
học và phát triển công nghệ trong ngành y tế, các quy chế về thẩm định, đánh
giá nghiệm thu, ứng dụng kết quả nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, thử nghiệm
lâm sàng thuốc, trang thiết bị y tế và đạo đức trong nghiên cứu y sinh học;
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện
kế hoạch phát triển khoa học công nghệ trong lĩnh vực y tế; tổ chức xác định và
tuyển chọn, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt các đề tài, dự án, nhiệm vụ
nghiên cứu khoa học, công nghệ cấp Bộ; theo dõi, giám sát và tổ chức thẩm định,
đánh giá, nghiệm thu, phổ biến các kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ phục vụ
các hoạt động chuyên môn của ngành;
c) Làm đầu mối quản lý về các hoạt
động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn quy chuẩn kỹ thuật về y tế.
Chủ trì, phối hợp với các Vụ, Cục có liên quan lập quy hoạch, kế hoạch xây dựng
tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt và tổ chức xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
trình cấp có thẩm quyền công bố hoặc ban hành; quản lý các tiêu chuẩn, đo lường,
chất lượng thuộc lĩnh vực y tế; phổ biếnhướng dẫn và theo dõi việc áp dụng tiêu
chuẩn, quy chuẩn tại các cơ sở y tế;
d) Tổng hợp, theo dõi và đánh
giá việc thực hiện kế hoạch hợp tác khoa học công nghệ trong lĩnh vực y tế với
nước ngoài; đề xuất với Bộ trưởng điều chỉnh hoặc bổ sung các nội dung và hình
thức hợp tác khoa học cho phù hợp với tình hình thực tế và khả năng thực hiện
trong kỳ kế hoạch;
đ) Làm đầu mối tổ chức thẩm định
xét duyệt việc ứng dụng lần đầu tiên ở Việt Nam các công nghệ tiên tiến trong
lĩnh vực y tế; chỉ đạo, tổ chức thẩm định, xét duyệt, hướng dẫn thực hiện, đánh
giá và nghiệm thu các nghiên cứu thử nghiệm y sinh học trên con người;
e) Làm đầu mối tổ chức, phối hợp
với các vụ, cục và các đơn vị liên quan thực hiện Hiệp định về hàng rào kỹ thuật
trong thương mại (TBT) thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Y tế và tham gia
hệ thống hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong hội nhập kinh tế về y tế;
g) Làm thường trực Hội đồng khoa
học kỹ thuật, Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học của Bộ Y tế; tổ chức
các hoạt động của Hội đồng;
h) Phối hợp triển khai và tổ chức
thực hiện chế độ, chính sách về quản lý khoa học công nghệ của Nhà nước và các
quy định của Bộ Y tế; phối hợp với các đơn vị liên quan xét duyệt sáng kiến,
sáng chế, giải thưởng khoa học công nghệ trong ngành Y tế; tham gia quản lý các
đề tài, dự án, nhiệm vụ nghiên cứu khoa học công nghệ cấp Nhà nước.
2. Công nghệ thông tin
a) Làm đầu mối về quản lý nhà nước,
xây dựng và chỉ đạo thực hiện quy hoạch và kế hoạch về ứng dụng và phát triển
công nghệ thông tin trong ngành y tế;
b) Làm đầu mối xây dựng và tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý ứng dụng và phát triển công
nghệ thông tin trong lĩnh vực y tế; xây dựng các quy định về các điều kiện hoạt
động y tế trên môi trường mạng và quản lý hoạt động công nghệ thông tin y tế;
c) Xây dựng các quy định, tổ chức
thẩm định và trình cấp có thẩm quyền công bố các chuẩn về công nghệ thông tin
áp dụng trong lĩnh vực y tế;
d) Làm thường trực Ban chỉ đạo
công nghệ thông tin của Bộ Y tế;
đ) Làm đầu mối quản lý thống nhất
các hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin của các đơn vị trực
thuộc Bộ Y tế;
e) Tham mưu cho Ban chỉ đạo triển
khai ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin ngành y tế về công tác ứng dụng
công nghệ tin học trong quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực y tế; quản lý
công tác thông tin khoa học công nghệ, chỉ đạo thực hiện công tác ứng dụng công
nghệ tin học trong quản lý khoa học công nghệ ngành y tế.
3. Nhiệm vụ về công tác đào tạo,
bồi dưỡng nguồn nhân lực y tế
a) Làm đầu mối xây dựng quy hoạch,
kế hoạch phát triển hệ thống đào tạo nhân lực y tế và các cơ chế, chính sách đặc
biệt, đặc thù trong đào tạo, phát triển nhân lực, nhân tài ngành y tế trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt;
b) Làm đầu mối xây dựng các quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở hạ tầng, nhân lực, trang thiết bị, phương tiện
dạy học của các cơ sở đào tạo nhân lực y tế bao gồm các trình độ dạy nghề,
trung cấp, cao đẳng, đại học và sau đại học, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
và hướng dẫn, tổ chức triển khai việc thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
sau khi được phê duyệt;
c) Xây dựng các văn bản quản lý
nội dung, chương trình đào tạo theo quy định của pháp luật và chỉ đạo việc xây
dựng chương trình, giáo trình đào tạo, đào tạo liên tục nhân lực y tế bao gồm
các trình độ: sau đại học, đại học, cao đẳng, trung cấp và dạy nghề y tế;
d) Làm đầu mối xây dựng và tổ chức
thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn đối với cán bộ, công chức,
viên chức y tế và đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ giảng dạy thuộc các cơ sở
đào tạo nhân lực y tế ở trung ương và địa phương;
đ) Quản lý đào tạo chuyên khoa
sau đại học đặc thù của ngành y tế gồm chuyên khoa cấp 1, chuyên khoa cấp 2,
bác sỹ nội trú;
e) Tham gia xây dựng quy chế,
quy trình tuyển chọn cán bộ y tế đi nghiên cứu sinh, thực tập sinh và giảng dạy
ở nước ngoài và người nước ngoài vào học tập, nghiên cứu tại các cơ sở của
ngành y tế; làm đầu mối xây dựng các quy định đào tạo người nước ngoài đến học
tập, nghiên cứu tại các cơ sở của ngành y tế theo qui định của pháp luật;
g) Làm đầu mối quản lý chuyên
môn của các trường đại học, cao đẳng và trung cấp y dược trực thuộc Bộ Y tế; tổ
chức giám sát, kiểm tra, thanh tra chuyên ngành và đánh giá chất lượng công tác
đào tạo cán bộ y tế.
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Bộ trưởng Bộ Y tế giao.
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức và hoạt động
1. Lãnh đạo Vụ
Vụ trưởng và các Phó Vụ trưởng
do Bộ trưởng Bộ Y tế bổ nhiệm và miễn nhiệm. Vụ trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ
trưởng Bộ Y tế về mọi hoạt động của Vụ. Các Phó Vụ trưởng giúp việc Vụ trưởng
và chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng về nhiệm vụ được phân công.
2. Biên chế
Biên chế của Vụ theo Quyết định
của Bộ trưởng Bộ Y tế và được điều chỉnh hàng năm theo nhu cầu công tác và theo
đề xuất của Vụ trưởng.
3. Cơ chế hoạt động
Vụ Khoa học và đào tạo làm việc
theo chế độ chuyên viên. Các công chức trong Vụ chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo
Vụ về nhiệm vụ được giao.
Điều 4. Hiệu
lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 5.
Trách nhiệm thi hành
Các ông bà: Chánh Văn phòng Bộ, Chánh
Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, các Cục trưởng, Tổng cục trưởng thuộc Bộ Y tế và
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
BỘ
TRƯỞNG
Nguyễn Quốc Triệu
|