ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
51/2006/QĐ-UBND
|
Đà Nẵng, ngày
26 tháng 5 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CÁC CHƯƠNG TRÌNH KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2010
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Khoa học và công
nghệ ngày 09 tháng 6 năm 2000;
Căn cứ Nghị định số
81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Khoa học và công nghệ;
Căn cứ Quyết định số
272/2003/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến
lược phát triển khoa học và công nghệ Việt Nam đến năm 2010;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 28/TTr-SKHCN ngày 11 tháng 5 năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt các Chương trình khoa học và công nghệ
của thành phố Đà Nẵng giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2010 (sau đây gọi tắt là
Chương trình, nội dung cụ thể kèm theo).
Điều 2. Giám đốc Sở Khoa học
và Công nghệ có trách nhiệm:
1. Chủ trì, phối hợp với các
sở, ban, ngành liên quan và UBND các quận, huyện tổ chức triển khai và kiểm
tra việc thực hiện các Chương trình.
2. Tham mưu cho UBND thành phố ban
hành Quy chế quản lý các Chương trình.
3. Tham mưu cho UBND thành phố
thành lập Ban Chủ nhiệm cho mỗi Chương trình.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày,
kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND thành phố, Giám đốc Sở Khoa
học và Công nghệ, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố, Chủ tịch
UBND các quận, huyện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và Chủ nhiệm
các Chương trình chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Minh
|
CÁC CHƯƠNG TRÌNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2006 ĐẾN
NĂM 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 51/2006/QĐ-UBND ngày 26 tháng 5 năm 2006 của
UBND thành phố Đà Nẵng)
Chương trình
1
NGHIÊN CỨU CƠ CHẾ
CHÍNH SÁCH TẠO ĐỘNG LỰC CHO SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI CỦA THÀNH PHỐ
1. Chủ nhiệm Chương trình: PGS.TS. Võ Xuân Tiến - Trường Đại học Kinh tế,
Đại học Đà Nẵng.
2. Mục tiêu:
- Nghiên cứu thực tiễn và xây dựng
luận cứ khoa học làm cơ sở cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và ban hành các
chính sách, mô hình, giải pháp phục vụ phát triển kinh tế-xã hội của thành phố.
- Nghiên cứu phát triển và huy động
các nguồn lực phục vụ thiết thực cho yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, khai
thác các lợi thế so sánh của thành phố.
- Nghiên cứu các vấn đề liên quan
đến giải pháp, cơ chế nhằm nâng cao hiệu quả quản lý kinh tế-xã hội thành phố.
3. Nội dung:
- Nghiên cứu và ứng dụng các mô
hình, giải pháp,... phục vụ phát triển kinh tế-xã hội bền vững: Các vấn đề liên
quan đến cơ chế, chính sách, mô hình, giải pháp phát triển kinh tế, đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố.
- Điều tra cơ bản tổng hợp, liên
ngành và một số lĩnh vực kinh tế-xã hội trọng điểm nhằm tổng kết thực tiễn, làm
cơ sở cung cấp luận cứ khoa học cho việc xây dựng chiến lược phát triển kinh tế-xã
hội của thành phố và của các ngành, lĩnh vực trọng điểm.
- Nghiên cứu các vấn đề bảo đảm quốc
phòng, an ninh kết hợp phát triển kinh tế-xã hội, bảo đảm an ninh chính trị và
trật tự an toàn xã hội trong điều kiện mở cửa và hội nhập quốc tế.
Chương trình
2
NGHIÊN CỨU KHOA
HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN PHỤC VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA THÀNH PHỐ
1. Chủ nhiệm Chương trình: ThS. Bùi Văn Tiếng - Bí thư Quận ủy Thanh
Khê.
2. Mục tiêu:
- Đổi mới, nâng cao năng lực lãnh
đạo toàn diện của Đảng bộ và năng lực điều hành của chính quyền các cấp của
thành phố trong điều kiện mới.
- Nghiên cứu giải pháp gắn kết giữa
phát triển kinh tế-xã hội với không ngừng nâng cao chất lượng các hoạt động văn
hoá, văn nghệ nhằm đảm bảo sự phát triển nhanh và bền vững của thành phố. Xây dựng
và phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa thành phố.
- Xác định các luận cứ khoa học
cho các chủ trương, dự án, đề xuất các cơ chế, chính sách, mô hình có liên quan
đến quản lý và phát triển đô thị, phục vụ thực hiện mục tiêu xây dựng Đà Nẵng
trở thành trung tâm kinh tế-xã hội của miền Trung.
- Xây dựng con người Đà Nẵng có nếp
sống văn minh hiện đại.
3. Nội dung:
- Nghiên cứu các vấn đề liên quan
đến đổi mới và hoàn thiện hệ thống chính trị, đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng; đề xuất giải pháp thực hiện và phát huy dân chủ, cải cách bộ máy hành
chính nhà nước; các giải pháp để đổi mới và nâng cao công tác tư tưởng, chính
trị; nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên trong tình hình mới; đổi mới và
nâng cao năng lực lãnh đạo toàn diện của Đảng bộ thành phố trong điều kiện nền
kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa và sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa của thành phố.
- Nghiên cứu xây dựng những giải
pháp, chiến lược đào tạo nguồn nhân lực của thành phố. Nghiên cứu con người và
nguồn nhân lực với tư cách là chủ thể xã hội, các vấn đề liên quan đến phát triển
toàn diện con người Đà Nẵng theo chỉ số phát triển người - HDI; nghiên cứu mô
hình và giải pháp phát triển văn hoá, xã hội, giáo dục-đào tạo, y tế, thể dục
thể thao, các chính sách xã hội, giải pháp đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả xoá
đói, giảm nghèo, thực hiện công bằng, dân chủ, văn minh, phòng chống tệ nạn xã
hội, giải quyết việc làm,...
- Nghiên cứu những biến đổi về tâm
lý xã hội của con người Đà Nẵng trong quá trình phát triển thành phố, đề xuất
những giải pháp quản lý xã hội trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa;
nghiên cứu vấn đề gia đình, họ, tộc trong xây dựng con người và cộng đồng xã hội
văn minh,…
- Nghiên cứu xây dựng luận cứ phục
vụ xây dựng quy hoạch, chiến lược phát triển đô thị; các giải pháp chỉnh trang
đô thị, chính sách tạo nguồn vốn bền vững phát triển cơ sở hạ tầng; giải pháp
thực hiện quy hoạch; giải pháp thể chế hóa sự tham gia của nhân dân vào công
tác lập và thực hiện quy hoạch. Nghiên cứu và ứng dụng các mô hình xã hội hóa
quản lý đô thị.
- Nghiên cứu phát triển các điểm
tham quan, du lịch mới, chú trọng phát triển toàn diện các hình thức du lịch biển;
nghiên cứu ẩm thực đặc trưng của thành phố.
Chương trình
3
CHƯƠNG TRÌNH ỨNG
DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH CÔNG NGHỆ CAO PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI CỦA
THÀNH PHỐ
1. Chủ nhiệm Chương trình: GS.TSKH. Bùi Văn Ga - Giám đốc Đại học Đà Nẵng.
2. Mục tiêu:
- Xây dựng tiềm lực khoa học và
công nghệ làm cơ sở cho việc tiếp nhận, thích nghi, làm chủ, cải tiến và phát
triển các ngành công nghệ cao của thành phố.
- Ứng dụng các công nghệ tiên tiến
thuộc các lĩnh vực công nghệ thông tin, công nghệ tự động hoá, công nghệ sinh học,
công nghệ vật liệu mới phục vụ phát triển kinh tế-xã hội của thành phố.
- Hình thành khu công nghệ cao của
thành phố.
3. Nội dung:
3.1. Công nghệ thông tin
- Ứng dụng công nghệ thông tin
nhanh, rộng rãi và có hiệu quả trong quản lý Nhà nước, các cơ quan Đảng, trong
ngành giáo dục và đào tạo, trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh
nghiệp.
- Xây dựng các hệ thống thông tin
và cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý Nhà nước; triển khai ứng dụng công nghệ đa
phương tiện trong các lĩnh vực y tế, văn hoá, du lịch; công nghệ GIS trong quản
lý đô thị, tài nguyên, môi trường.
- Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật
tạo điều kiện phát triển nhanh ngành công nghệ thông tin, ưu tiên phát triển
công nghệ phần mềm; phát triển có chọn lọc các cơ sở sản xuất linh kiện, thiết
bị tin học; sản xuất các phần mềm thương mại phục vụ nhu cầu trong nước và xuất
khẩu.
3.2. Công nghệ tự động hoá
- Ứng dụng công nghệ tự động hóa
trong một số ngành công nghiệp chủ chốt và trong những khâu quan trọng quyết định
chất lượng sản phẩm.
- Nghiên cứu sản xuất một số sản
phẩm cơ khí thế hệ mới; điều khiển từ xa, thiết kế tự động CAD, CAM, các hệ thống
SCADA, CNC, cơ khí chính xác, thiết bị đo lường và xử lý thông tin theo quy
trình công nghiệp.
- Nghiên cứu nâng cao trình độ tự
động hoá của các dây chuyền hiện có; nghiên cứu các môđun điều khiển tự động
dây chuyền sản xuất, thay thế dần các thao tác thủ công trong sản xuất công
nghiệp; nghiên cứu các công nghệ tự động áp dụng trong các ngành đánh bắt và
nuôi trồng thuỷ sản.
3.3. Công nghệ sinh học
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ
sinh học trong trồng trọt, chăn nuôi: Công nghệ sản xuất giống; công nghệ chế
biến và bảo quản nông, lâm, thuỷ sản nhằm đa dạng hóa và nâng cao chất lượng
các sản phẩm xuất khẩu và phục vụ tiêu dùng trong nước; ứng dụng chế phẩm sinh
học trong trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản.
- Nghiên cứu dụng công nghệ sinh học
trong xử lý ô nhiễm môi trường (nước thải, mùi hôi, ô nhiễm do hóa chất, dầu...),
xử lý và chế biến rác thải, các phụ phẩm, phế phẩm trong nông nghiệp.
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ
sinh học trong chẩn đoán bệnh, chữa bệnh và phòng bệnh cho nhân dân.
3.4. Công nghệ vật liệu mới
- Nghiên cứu phát triển các loại vật
liệu phục vụ cho việc sản xuất các sản phẩm chiến lược của thành phố.
- Nghiên cứu sản xuất các loại vật
liệu mới có tính năng kỹ thuật cao để thay thế các loại vật liệu truyền thống
trong công nghiệp, xây dựng và dân dụng như bêtông polyme, vật liệu compozit,
các tổ hợp vật liệu chịu nhiệt, chịu tác động của môi trường,...
- Nghiên cứu sản xuất các chế phẩm
thay xăng.
Chương trình
4
KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ PHỤC VỤ KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG HỢP LÝ TÀI NGUYÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
1. Chủ nhiệm Chương trình: PGS.TS. Trần Văn Nam - Hiệu trưởng Trường Đại
học Bách Khoa, Đại học Đà Nẵng.
2. Mục tiêu:
- Cung cấp luận cứ, cơ sở khoa học
cho việc quy hoạch sử dụng tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, phục vụ
phát triển bền vững kinh tế-xã hội của thành phố.
- Đề xuất các giải pháp sử dụng hợp
lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, ngăn ngừa và giảm nhẹ tai biến, sự
cố môi trường.
3. Nội dung:
- Điều tra cơ bản toàn diện các điều
kiện tự nhiên, các nguồn tài nguyên, sinh thái và môi trường, nhất là tài
nguyên biển; xây dựng cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường; thống kê và dự
báo diễn biến môi trường trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội thành phố.
- Nghiên cứu xây dựng mô hình quản
lý tổng hợp tài nguyên và môi trường theo vùng; giải pháp công nghệ để cải thiện
môi trường đô thị, nông thôn, các làng nghề truyền thống; nghiên cứu ứng dụng
các công nghệ tiên tiến nhằm kiểm soát ô nhiễm biển; nghiên cứu bảo vệ các nguồn
gen và các nguồn lợi quý hiếm; nghiên cứu hình thành khu bảo tồn biển quanh Bán
đảo Sơn Trà và Nam Hải Vân.
- Nghiên cứu phân tích các yếu tố
gây sạt lở và dự báo phòng tránh sạt lở một số khu vực ven bờ (sông, biển); các
giải pháp phòng chống sạt lở bờ biển, cửa sông; các giải pháp phòng, tránh và giảm
nhẹ hậu quả thiên tai.
- Nghiên cứu sử dụng năng lượng
tái sinh (mặt trời, gió); nghiên cứu phát triển các mô hình sản xuất sạch hơn
và tiết kiệm năng lượng.
- Nghiên cứu đánh giá mức độ nguy
hiểm và xây dựng phương án phòng chống lụt bão vùng hạ lưu khi vỡ các hồ chứa
nước Hoà Trung, Đồng Nghệ đối với các địa phương có liên quan.
- Nghiên cứu quy hoạch thoát lũ
các sông trên địa bàn thành phố.
- Nghiên cứu các giải pháp khai
thác, quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên nước.
- Nghiên cứu các biến đổi về môi
trường khi nạo vét sông, các công trình trên sông Hàn, sông Cu Đê, sự thu hẹp
lòng sông...
- Nghiên cứu đánh giá hệ thống cấp
thoát nước của thành phố.
Chương trình
5
KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN CÁC SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP CHỦ LỰC NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH, ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU
1. Chủ nhiệm Chương trình: PGS.TS. Trương Bá Thanh - Hiệu trưởng Trường
Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng.
2. Mục tiêu:
Nghiên cứu, ứng dụng kết quả
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ để nâng cao năng lực cạnh tranh của
các sản phẩm công nghiệp chủ lực của thành phố trên thị trường trong và ngoài
nước.
3. Nội dung:
3.1. Ngành chế biến thuỷ, hải
sản
- Nghiên cứu đổi mới thiết bị công
nghệ chế biến, nâng cao chất lượng và đa dạng hoá các mặt hàng thủy hải sản, đảm
bảo chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm đáp ứng yêu cầu xuất khẩu và tiêu thụ
nội địa.
- Nghiên cứu, lựa chọn công nghệ
hiện đại để sản xuất một số sản phẩm tươi sống xuất khẩu.
- Áp dụng công nghệ mới trong chế
biến các sản phẩm truyền thống như nước mắm, sản phẩm cá, mực khô tẩm gia vị…
3.2. Ngành dệt - may
- Nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ
kỹ thuật; các công nghệ tiên tiến vào quá trình dệt, nhuộm, in, may và hoàn tất
sản phẩm theo tiêu chuẩn tiên tiến, hiện đại.
- Nghiên cứu lựa chọn nhập một số
công nghệ, thiết bị hiện đại để đồng bộ hóa dây chuyền sản xuất, tăng năng suất
và chất lượng sản phẩm.
- Nghiên cứu đầu tư công nghệ sản
xuất một số phụ liệu phục vụ cho ngành may.
3.3. Ngành da giày
- Nghiên cứu lựa chọn, nhập một số
thiết bị hiện đại cho dây chuyền giày da, chú ý thiết bị cho các khâu quyết định
năng suất và chất lượng sản phẩm.
- Bước đầu hình thành trung tâm
thiết kế mẫu.
3.4. Ngành cơ khí, điện tử
- Nghiên cứu áp dụng các công nghệ
cơ bản ở trình độ tiên tiến của các ngành như: Công nghệ gia công áp lực, công
nghệ phun phủ bảo vệ bề mặt kim loại, công nghệ hàn tự động. Nghiên cứu, lựa chọn
nhập một số công nghệ hiện đại để chế tạo khuôn mẫu phục vụ cho ngành cơ khí và
các ngành sản xuất khác. Ứng dụng các phần mềm chuyên dùng trong thiết kế, công
nghệ gia công khuôn mẫu có độ chính xác và phức tạp cao.
- Nghiên cứu ứng dụng các thành quả
của công nghệ cao trong chế tạo máy; thiết kế, chế tạo các máy móc thiết bị, phụ
tùng, chi tiết máy cho ô tô và xe máy, nhằm từng bước nâng tỉ lệ nội địa hoá sản
phẩm.
- Nghiên cứu thiết kế, chế tạo các
máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ phục vụ cho các ngành sản xuất như: chế
biến nông-hải sản, thực phẩm, sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, hàng tiêu dùng cơ
kim khí.
- Ứng dụng rộng rãi kết quả nghiên
cứu chuyển đổi một số loại xe từ sử dụng xăng sang sử dụng gas.
3.5. Ngành điện tử
- Nghiên cứu sản xuất các bo mạch,
các cụm linh kiện điện tử phục vụ cho các ngành sản xuất xe máy, ô tô, máy vi
tính… nhằm thay thế nhập khẩu và nâng dần tỉ lệ nội địa hoá sản phẩm.
- Tiếp tục nghiên cứu công nghệ, đầu
tư phát triển thêm các loại tụ điện bằng kim loại phục vụ cho các sản phẩm điện
tử.
3.6. Ngành vật liệu xây dựng
- Nghiên cứu đầu tư công nghệ hiện
đại cho sản xuất gạch thuỷ tinh.
- Cải tiến, áp dụng công nghệ mới
để sản xuất tấm lợp từ các loại nguyên liệu mới thay thế cho tấm lợp amiăng.
- Nghiên cứu công nghệ tạo khuôn mẫu
trong sản xuất sứ vệ sinh nhằm thay thế các khuôn sản phẩm nhập khẩu.
- Nghiên cứu công nghệ sấy trước sản
phẩm thô trong sản xuất gạch men; đổi mới công nghệ sản xuất các loại gạch
không nung theo hướng từng bước sử dụng thiết bị tự động trong các khâu sản xuất.
3.7. Ngành chế biến nông sản,
thực phẩm
- Nghiên cứu và chuyển giao công
nghệ thu hoạch và sấy lá thuốc quy mô phù hợp cho các cơ sở vệ tinh để cung cấp
nguyên liệu cho chế biến thuốc lá.
- Nghiên cứu hoàn thiện công nghệ
trang trí bề mặt sản phẩm gỗ chế biến. Phát triển công nghệ chế biến sản phẩm gỗ
từ cơ lý sang chế biến cơ lý hoá tổng hợp, công nghệ sản xuất ván nhân tạo đảm
bảo tiêu chuẩn quốc tế.
- Nghiên cứu sản xuất các loại bao
bì đóng gói thích hợp và lựa chọn, nhập thiết bị đóng gói tự động cho các loại
sản phẩm đang chế biến.
- Nghiên cứu xây dựng và phát triển
các làng nghề sản xuất sản phẩm mới dựa trên nguồn nguyên liệu sẵn có tại chỗ.
- Nghiên cứu chế biến thức ăn gia
súc, gia cầm trên cơ sở tận dụng phế phẩm từ chế biến hải sản, các nguyên liệu
nông sản.
Chương trình
6
KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ PHỤC VỤ CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
1. Chủ nhiệm Chương trình: KS. Trần Văn Huy - Giám đốc Sở Thủy sản Nông
Lâm thành phố Đà Nẵng.
2. Mục tiêu:
- Nghiên cứu các luận cứ khoa học
cho cơ chế, chính sách, quy hoạch đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp và nông thôn, góp phần nâng cao giá trị sản xuất nông lâm ngư nghiệp
theo hướng nông nghiệp đô thị.
- Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông thôn theo hướng gia tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ; giải quyết việc
làm cho người lao động. Hình thành nông thôn mới.
- Nghiên cứu đề xuất các chính
sách khuyến khích, hỗ trợ các cơ sở và người sản xuất áp dụng tiến bộ khoa học
và công nghệ để nâng cao chất lượng nông sản, thực phẩm, tăng khả năng cạnh
tranh của hàng hoá trong quá trình hội nhập.
3. Nội dung:
3.1. Thuỷ sản
- Nghiên cứu ứng dụng khoa học
công nghệ đẩy mạnh đánh bắt xa bờ có hiệu quả, áp dụng công nghệ tiên tiến
trong thăm dò, khai thác thuỷ sản, hoàn thiện ngư cụ đánh bắt; Ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý khai thác, phòng chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn.
- Nghiên cứu ứng dụng các chương
trình quản lý để hình thành, tổ chức và quản lý các đoàn tàu đánh bắt xa bờ hiện
có, tiến tới tổ chức quản lý các tổ hợp tác nghề cá liên hợp: Khai thác - Chế
biến - Tiêu thụ sản phẩm.
- Nghiên cứu quản lý có hiệu quả
cơ sở hạ tầng, dịch vụ nghề cá theo hướng tiên tiến, hiện đại.
- Ứng dụng công nghệ tiên tiến sau
thu hoạch và chế biến. Phát triển công nghệ nuôi trồng thuỷ sản (công nghệ giống,
phòng trừ dịch bệnh, sản xuất thức ăn), chế biến chất lượng cao để xuất khẩu.
Hoàn thiện các quy trình nuôi trồng đối với các loài thuỷ sản của địa phương.
Nghiên cứu áp dụng các công nghệ mới về xử lý môi trường nuôi và phòng trừ dịch
bệnh. Hình thành các khu nuôi, tạo con giống thuỷ đặc sản có giá trị kinh tế
cao; Xây dựng các mô hình nuôi trồng thuỷ sản theo hướng thâm canh.
3.2. Nông nghiệp
- Nghiên cứu đề xuất chính sách và
giải pháp chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa; đề xuất chính sách tạo việc làm cho các vùng kinh tế trọng điểm trong
tiến trình đô thị hoá. Đánh giá thực trạng vấn đề sử dụng đất nhằm đề xuất các
giải pháp để thực hiện “dồn điền, đổi thửa”; nghiên cứu mô hình kinh tế trang
trại, mô hình nông nghiệp sinh thái.
- Nghiên cứu quy hoạch để xây dựng
hình thành các vùng sản xuất chuyên canh cây, con tập trung áp dụng công nghệ
cao vào sản xuất. Tổ chức sản xuất gắn chế biến, tiêu thụ và an toàn thực phẩm;
hình thành và phát triển các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung áp dụng
công nghệ cao.
- Ứng dụng công nghệ cao vào sản
xuất rau sạch, nuôi trồng sinh vật cảnh phục vụ du lịch và xuất khẩu.
- Nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa
học công nghệ vào sản xuất như: Làm đất, tưới, chăm sóc, thu hoạch, phòng trừ dịch
bệnh, bảo quản sản phẩm cho cây trồng, con vật nuôi.
- Nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ
khoa học và công nghệ nâng cao giá trị sản phẩm của các làng nghề truyền thống
(làng đá mỹ nghệ Non Nước, nước mắm Nam Ô, chiếu Cẩm Nê,...).
- Hoàn thiện hệ thống giao thông nông
thôn, các dịch vụ về điện, nước, viễn thông, y tế giáo dục, văn hoá thể
thao,... đáp ứng kịp thời sản xuất vào đời sống nông dân, xoá đói giảm nghèo.
- Nghiên cứu xây dựng các mô hình
nông thôn mới nhằm nâng cao đời sống văn hoá, tinh thần, nâng cao dân trí.
3.3. Lâm nghiệp
- Ứng dụng công nghệ cao vào trồng
rừng phòng hộ bằng cây bản địa, cây nhập ngoại. Chú trọng bảo vệ và phát triển
rừng phòng hộ, rừng đặc dụng ở các vùng có liên quan của thành phố như: Hoà
Vang, Sơn Trà, Hải Vân và ven biển.
- Ứng dụng công nghệ cao trong chế
biến các sản phẩm lâm sản phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu.
Chương trình
7
KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ PHỤC VỤ CHĂM SÓC VÀ BẢO VỆ SỨC KHOẺ CỘNG ĐỒNG
1. Chủ nhiệm Chương trình: BSCKII. Trịnh Lương Trân - Giám đốc Sở Y tế
thành phố Đà Nẵng.
2. Mục tiêu:
- Góp phần đảm bảo công bằng xã hội
trong chăm sóc sức khoẻ nhân dân.
- Phát triển và ứng dụng các thành
tựu khoa học và công nghệ trong chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ cộng đồng.
3. Nội dung:
- Nghiên cứu ứng dụng các kỹ thuật
chuyên sâu trong chẩn đoán và điều trị; phát triển các phương pháp điều trị
thay thế và ghép phủ tạng; phẫu thuật chỉnh hình, mổ hở tim, phẫu thuật thần
kinh; phục hồi chức năng.
- Nghiên cứu mô hình bệnh và các
biện pháp phòng, chống nhằm từng bước khống chế và tiến tới thanh toán một số bệnh
xã hội và bệnh dịch nguy hiểm ở Đà Nẵng.
- Nghiên cứu các biện pháp đảm bảo
an toàn thực phẩm. Nghiên cứu ảnh hưởng của hoá chất độc hại, tình trạng ô nhiễm
môi trường đối với sức khoẻ cộng đồng và đề xuất những giải pháp khắc phục.
- Nghiên cứu dịch tễ học các bệnh
nhiễm trùng và các bệnh không nhiễm trùng; các yếu tố môi trường tác động đến sức
khỏe và bệnh tật của cộng đồng.
- Đổi mới công nghệ, thiết bị sản
xuất thuốc chữa bệnh, vật tư y tế. Ưu tiên nghiên cứu sản xuất thuốc chữa bệnh
từ nguồn dược liệu trong nước; ứng dụng công nghệ sinh học trong sản xuất
nguyên liệu làm thuốc.
- Triển khai công tác điều tra cơ
bản phục vụ việc xây dựng kế hoạch, chiến lược chăm sóc sức khỏe nhân dân: Thực
trạng trang thiết bị y tế và trình độ chuyên môn kỹ thuật cũng như khả năng đáp
ứng của các dịch vụ y tế đối với nhu cầu chăm sóc sức khỏe của nhân dân thành
phố; đánh giá vai trò của hệ thống y tế tư nhân,…
- Nghiên cứu các giải pháp hoàn
thiện hệ thống tổ chức y tế, xây dựng và hoàn chỉnh mạng lưới y tế; các chính
sách hỗ trợ cho công tác chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ của nhân dân vùng sâu,
vùng xa, người nghèo và các đối tượng chính sách; các giải pháp giáo dục và
phát triển thể chất cho trẻ em và nâng cao thể lực cho nhân dân.
Chương trình
8
NGHIÊN CỨU CÁC
GIẢI PHÁP PHÁT HUY TIỀM LỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VÀ NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1. Chủ nhiệm Chương trình: Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ thành phố
Đà Nẵng.
2. Mục tiêu:
- Phát huy nội lực và tăng cường hợp
tác trong nước và quốc tế để nâng cao tiềm lực khoa học và công nghệ, phục vụ
cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá thành phố.
- Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở
vật chất kỹ thuật và đào tạo nguồn nhân lực cho khoa học và công nghệ đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội của thành phố.
3. Nội dung:
- Xây dựng hệ thống chỉ tiêu và cơ
chế thu thập thông tin khoa học và công nghệ toàn thành phố làm cơ sở cho việc
đề xuất các chủ trương chính sách về khoa học và công nghệ.
- Xây dựng Phòng nuôi cấy mô tế
bào thực vật, Phòng thí nghiệm công nghệ sinh học, Phòng thử nghiệm đo lường chất
lượng hàng hoá, Trung tâm thông tin khoa học và công nghệ, Viện nghiên cứu ứng
dụng khoa học và công nghệ, Trung tâm nghiên cứu chiến lược phát triển kinh tế-xã
hội Đà Nẵng và một số cơ sở nghiên cứu khoa học và công nghệ khác.
- Đầu tư nâng cấp phòng thí nghiệm
hiện có ở Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Phòng thí nghiệm Trung tâm Ứng
dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, trang thiết bị Trung tâm thông tin khoa học
và công nghệ. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác quản
lý nhà nước về khoa học và công nghệ từ cấp thành phố đến cơ sở.
- Hợp tác với các cơ quan trong và
ngoài nước trong việc đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực khoa học và công nghệ;
trong nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ.
- Nâng cao năng lực quản lý nhà nước
về khoa học và công nghệ cấp thành phố và quận huyện.
- Đẩy mạnh hợp tác và liên kết giữa
Chính quyền thành phố với các Trường Đại học, Học viện, các tổ chức khoa học và
công nghệ để phát huy tiềm lực khoa học và công nghệ của thành phố, gắn kết nhà
khoa học với nhà doanh nghiệp.