BỘ TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 506/QĐ-BTP
|
Hà Nội, ngày 04
tháng 4 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH CỦA BỘ TƯ PHÁP THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
THỐNG KÊ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Luật Thống kê ngày 23 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều và Phụ lục Danh mục
chỉ tiêu thống kê quốc gia của Luật Thống kê ngày 12 tháng 11 năm 2021;
Căn cứ Nghị định số 98/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2022 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư
pháp; Căn cứ Quyết định số 2014/QĐ-TTg ngày
01 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát
triển Thống kê Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Quyết định số 1271/QĐ-BKHĐT ngày 05 tháng 7 năm 2022 của Bộ
trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển
Thống kê Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Theo đề nghị của Cục trưởng
Cục Kế hoạch - Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch của Bộ Tư pháp thực hiện Chiến lược
phát triển thống kê Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Kế hoạch - Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị
thuộc Bộ Tư pháp; Thủ trưởng tổ chức Pháp chế các bộ, ngành; Giám đốc Sở Tư pháp,
Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và
các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (để phối hợp);
- Bộ trưởng Lê Thành Long (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng Bộ Tư pháp (để chỉ đạo thực hiện);
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Tư pháp (để đăng tải);
- Lưu: VT, KHTC (TK).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Mai Lương Khôi
|
KẾ HOẠCH CỦA BỘ TƯ PHÁP
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THỐNG KÊ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN
2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
(Ban hành kèm theo Quyết định số 506/QĐ-BTP ngày 04 tháng 4 năm 2023 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp)
I. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Cụ thể hóa và tổ chức thực hiện
đầy đủ, hiệu quả các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của Bộ, ngành Tư pháp theo Quyết
định số 2014/QĐ-TTg ngày 01/12/2021 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển Thống kê Việt Nam giai
đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 (sau đây gọi là Quyết định số 2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ); Quyết định
số 1271/QĐ-BKHĐT ngày 05/7/2022 của Bộ trưởng
Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển Thống
kê Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 (sau đây gọi là Kế hoạch
số 1271 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư).
2. Yêu cầu
- Bám sát mục tiêu, nhiệm vụ,
giải pháp đề ra trong Quyết định số 2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và các
nhiệm vụ cụ thể nêu trong Kế hoạch số 1271 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; triển
khai các nhiệm vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và thực tiễn hoạt động thống
kê của Bộ, ngành Tư pháp.
- Phân công rõ trách nhiệm, bảo
đảm sự phối hợp chặt chẽ của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, ngành Tư pháp đối với
từng nhiệm vụ.
- Bảo đảm nguồn lực thực hiện
các nhiệm vụ đề ra trong Kế hoạch; kịp thời giải quyết các vướng mắc phát sinh
trong quá trình thực hiện.
II. NỘI DUNG
1. Hoàn
thiện thể chế, đổi mới tổ chức, phát triển nguồn nhân lực
1.1. Hoàn thiện thể chế
1.1.1. Hoàn thiện hệ thống chỉ
tiêu thống kê ngành Tư pháp (nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Thông tư số 10/2017/TT-BTP ngày 26/12/2017 của Bộ trưởng Bộ
Tư pháp quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp).
1.1.2. Sửa đổi, hoàn thiện chế
độ báo cáo thống kê ngành Tư pháp.
a) Nghiên cứu xây dựng Thông tư
sửa đổi, bổ sung/thay thế Thông tư số 03/2019/TT-BTP
ngày 20/3/2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định một số nội dung về hoạt động
thống kê của ngành Tư pháp.
b) Nghiên cứu xây dựng Thông tư
sửa đổi, bổ sung/thay thế Thông tư quy định chế độ báo cáo thống kê thi hành án
dân sự, theo dõi thi hành án hành chính trong trường hợp quy định của pháp luật
chuyên ngành có sự thay đổi hoặc theo yêu cầu của công tác quản lý.
c) Nghiên cứu, xây dựng Thông
tư quy định chế độ báo cáo trong quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính.
d) Nghiên cứu xây dựng Thông tư
sửa đổi, bổ sung/thay thế Thông tư quy định biện pháp thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước trong trường hợp quy định của pháp luật
chuyên ngành có sự thay đổi hoặc theo yêu cầu của công tác quản lý.
1.1.3. Sửa đổi, bổ sung các văn
bản quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các tổ chức
thống kê Bộ Tư pháp.
a) Nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện
chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của đơn vị thực hiện công tác thống kê của
Bộ Tư pháp trong giai đoạn mới, trong đó trọng tâm là: sửa đổi, bổ sung quy định
về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Thống kê, Cục
KHTC.
b) Sửa đổi, bổ sung quy định về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị thuộc Tổng cục
THADS tiếp nhận nhiệm vụ thống kê báo cáo THADS, thi hành án hành chính (THAHC)
và quản lý dữ liệu THADS sau khi Đề án “Giải thể Trung tâm thống kê, quản lý
dữ liệu và ứng dụng công nghệ thông tin trực thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự”
được phê duyệt.
1.1.4. Cập nhật hoặc sửa đổi, bổ
sung nội dung các cuốn sổ tay và tài liệu khác hướng dẫn nghiệp vụ công tác thống
kê, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thống kê của Ngành.
a) Cập nhật hoặc sửa đổi, bổ
sung nội dung các cuốn sổ tay và tài liệu khác hướng dẫn nghiệp vụ công tác thống
kê đối với Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp và UBND cấp xã.
b) Cập nhật hoặc sửa đổi, bổ
sung nội dung các cuốn sổ tay và tài liệu khác hướng dẫn nghiệp vụ công tác thống
kê đối với các cơ quan Thi hành án dân sự.
1.1.5. Nghiên cứu, xây dựng Quy
chế phối hợp giữa Bộ Tư pháp và Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong công tác thống kê,
chia sẻ dữ liệu và thông tin thống kê.
1.2. Đổi mới, kiện toàn tổ
chức làm công tác thống kê ở Bộ Tư pháp và các cơ quan, đơn vị trong ngành Tư
pháp
1.2.1. Củng cố, kiện toàn cơ cấu
tổ chức Phòng Thống kê thuộc Cục Kế hoạch - Tài chính, Bộ Tư pháp; củng cố nhân
lực thực hiện nhiệm vụ thống kê tại các đơn vị thuộc Bộ.
1.2.2. Củng cố, kiện toàn cơ cấu
tổ chức của đơn vị thuộc Tổng cục THADS tiếp nhận nhiệm vụ thống kê báo cáo
THADS, thi hành án hành chính (THAHC) và quản lý dữ liệu THADS sau khi Đề án “Giải
thể Trung tâm thống kê, quản lý dữ liệu và ứng dụng công nghệ thông tin trực
thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự” được phê duyệt.
1.2.3. Củng cố nhân lực làm
công tác thống kê tại Cơ quan Thi hành án dân sự các cấp.
1.2.4. Tham mưu lãnh đạo UBND
các cấp củng cố, bố trí nhân lực đáp ứng yêu cầu thực hiện công tác thống kê
ngành Tư pháp tại các cơ quan tư pháp địa phương.
1.3. Phát triển nguồn
nhân lực
1.3.1. Thu hút, trọng dụng nhân
lực trình độ cao, chuyên nghiệp công tác tại Bộ Tư pháp (trong đó có nhân lực
làm công tác thống kê) theo Quy chế tiếp nhận công chức, tiếp nhận không qua
thi tuyển vào công chức, thu hút sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học
trẻ vào công tác tại Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định số 533/QĐ-BTP ngày 17/3/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp.
1.3.2. Tăng cường huy động và sử
dụng các chuyên gia, nhà khoa học về khoa học thống kê, khoa học dữ liệu, công
nghệ thông tin.
a) Đề nghị hỗ trợ kỹ thuật từ
các tổ chức quốc tế về khoa học thống kê, khoa học dữ liệu, công nghệ thông
tin.
b) Tổ chức các khóa học, lớp bồi
dưỡng về khoa học thống kê, khoa học dữ liệu, công nghệ thông tin…với sự tham
gia giảng dạy của các chuyên gia.
1.4. Đổi mới công tác đào
tạo, bồi dưỡng
1.4.1. Tăng cường tổ chức các lớp
tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho người làm công tác thống kê tại Bộ,
ngành Tư pháp.
a) Xây dựng Kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng hàng năm, 5 năm của Bộ Tư pháp trong đó có các lớp đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ thống kê.
b) Tổ chức các lớp tập huấn, bồi
dưỡng nghiệp vụ thống kê dành cho đối tượng liên quan đến công tác thống kê ở
các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp và công chức tư pháp - hộ
tịch cấp xã.
c) Tổ chức các lớp tập huấn, bồi
dưỡng nghiệp vụ thống kê dành cho công chức cơ quan THADS các cấp.
1.4.2. Hợp tác, liên kết với
các tổ chức trong nước và quốc tế trong công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ
thống kê.
2. Áp dụng
các tiêu chuẩn, quy trình, mô hình thống kê
2.1. Triển khai áp dụng
thống nhất các tiêu chuẩn thống kê
2.1.1. Rà soát lại tiêu chuẩn
thống kê đang sử dụng nhằm phát hiện điểm chưa phù hợp sau khi Tổng cục Thống
kê ban hành tiêu chuẩn thống kê.
2.1.2. Triển khai áp dụng tiêu
chuẩn thống kê phù hợp với Bộ, ngành Tư pháp, khắc phục các điểm chưa phù hợp.
2.2. Triển khai áp dụng
thống nhất các quy trình sản xuất thông tin thống kê (sau khi Bộ Kế
hoạch và Đầu tư ban hành đồng bộ các quy trình sản xuất thông tin thống
kê).
2.2.1. Triển khai, điều chỉnh
các hoạt động thống kê của Bộ, ngành Tư pháp đảm bảo đúng các bước của quy
trình sản xuất thông tin thống kê được ban hành.
a) Ban hành các văn bản chỉ đạo,
hướng dẫn áp dụng thống nhất các quy trình sản xuất thông tin thống kê.
b) Áp dụng quy trình sản xuất
thông tin thống kê tiên tiến vào hoạt động thống kê trong một số lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý của Bộ, ngành Tư pháp.
2.2.2. Tổ chức các lớp tập huấn
về các quy trình sản xuất thông tin thống kê.
3. Hiện đại
hóa hoạt động thu thập, xử lý và quản trị dữ liệu
3.1. Hiện đại hóa hoạt động
thu thập, xử lý dữ liệu
3.1.1. Ứng dụng công nghệ tiên
tiến, hiện đại trong xử lý dữ liệu thống kê. Nâng cấp các phần mềm thống kê, phần
mềm quản lý nghiệp vụ đang sử dụng trong Bộ, ngành Tư pháp.
3.1.2. Liên thông, trích xuất dữ
liệu thống kê từ các cơ sở dữ liệu hành chính và các phần mềm quản lý nghiệp vụ
trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp với Phần mềm
thống kê ngành Tư pháp.
a) Kết nối liên thông giữa Phần
mềm quản lý nghiệp vụ về hoạt động Trợ giúp pháp lý và Phần mềm Thống kê ngành
Tư pháp.
b) Liên thông, trích xuất dữ liệu
thống kê của các phần mềm quản lý nghiệp vụ còn lại với Phần mềm thống kê ngành
Tư pháp.
3.1.3. Nghiên cứu, xây dựng ứng
dụng công nghệ thông tin nhằm tin học hóa toàn bộ quy trình điều tra thống kê.
3.1.4. Rà soát, đánh giá và xác
định danh mục dữ liệu mở về lĩnh vực Thống kê của ngành Tư pháp; đề xuất giải
pháp sử dụng dữ liệu mở phục vụ công tác thống kê tư pháp.
3.2. Hiện đại hóa hoạt động
quản trị dữ liệu ngành Tư pháp.
3.2.1. Nghiên cứu áp dụng mô
hình, công nghệ quản trị dữ liệu thống kê ngành Tư pháp tập trung.
3.2.2. Xây dựng và triển khai
thực hiện Đề án Xây dựng Cơ sở dữ liệu thống kê ngành Tư pháp.
a) Tổ chức khảo sát, đánh giá
thực trạng cơ sở dữ liệu Bộ, ngành Tư pháp.
b) Xây dựng Đề án Xây dựng Cơ sở
dữ liệu thống kê ngành Tư pháp.
c) Triển khai thực hiện Đề án.
d) Tổng kết, báo cáo kết quả thực
hiện Đề án.
4. Phân tích,
dự báo, biên soạn và phổ biến thông tin thống kê
4.1. Nâng cao chất lượng
hoạt động phân tích và dự báo thống kê ngành Tư pháp
4.1.1. Nâng cao chất lượng nhân
sự làm công tác thống kê thuộc Bộ Tư pháp thực hiện hoạt động phân tích, dự báo
thống kê; cử nhân sự tham dự các lớp tập huấn, bồi dưỡng về phân tích, dự báo
thống kê do Tổng cục Thống kê hoặc các cơ sở đào tạo khác tổ chức.
4.1.2. Tổ chức thu thập, sử dụng
số liệu thống kê phục vụ công tác phân tích, dự báo của Bộ, ngành Tư pháp.
4.1.3. Thực hiện các hoạt động
phân tích và dự báo thống kê một số lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ,
ngành Tư pháp.
4.2. Đổi mới hoạt động
biên soạn thông tin thống kê
4.2.1. Rà soát lại các chỉ tiêu
được biên soạn trong báo cáo kinh tế xã hội theo Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc
gia, Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp được ban hành.
4.2.2. Đổi mới, hoàn thiện nội
dung biên soạn thông tin thống kê phục vụ công tác quản lý chỉ đạo, điều hành của
Bộ, các cuộc họp của Lãnh đạo Bộ.
4.3. Biên soạn đầy đủ,
chi tiết chỉ tiêu thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp
4.4. Đa dạng hóa hoạt động
phổ biến thông tin thống kê
4.4.1. Xây dựng Tài liệu Phổ biến
thông tin thống kê ngành Tư pháp theo các chỉ tiêu thống kê mới được quy định
trong Nghị định quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia.
4.4.2. Duy trì và nâng cao chất
lượng xây dựng Niên giám thống kê ngành Tư pháp.
4.4.3. Phổ biến thông tin thống
kê trên các phương tiện truyền thông: Cổng Thông tin điện tử Bộ Tư pháp, Trang
Thông tin điện tử công tác thống kê ngành Tư pháp,….
5. Đẩy
nhanh tư liệu hóa, chuyển đổi số trong công tác thống kê
Xây dựng và thực hiện Đề án tư
liệu hóa, chuyển đổi số trong hệ thống thống kê Bộ, ngành Tư pháp.
6. Xây dựng,
cập nhật; theo dõi, đánh giá, sơ kết, tổng kết Kế hoạch của Bộ Tư pháp thực hiện
Chiến lược phát triển thống kê Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm
2045 (CLTK21-30) và tăng cường kiểm tra việc thực hiện chế độ báo cáo thống kê.
6.1. Xây dựng, cập nhật Kế hoạch
của Bộ Tư pháp thực hiện CLTK21-30.
6.2. Áp dụng phần mềm theo dõi
thực hiện CLTK21-30 của Bộ Tư pháp theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
6.3. Theo dõi thường xuyên quá
trình thực hiện Kế hoạch
6.4. Sơ kết tình hình thực hiện
CLTK21-30 của Bộ Tư pháp.
6.5. Tổng kết tình hình thực hiện
CLTK21-30 của Bộ Tư pháp.
6.6. Tăng cường công tác kiểm
tra việc thực hiện chế độ báo cáo thống kê tại các cơ quan, đơn vị thuộc ngành
Tư pháp.
(Nội dung chi tiết tại Phụ lục
kèm theo Kế hoạch này)
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm thực hiện
a) Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ
Tư pháp; Thủ trưởng tổ chức Pháp chế các Bộ, ngành; Giám đốc Sở Tư pháp, Cục
trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có
trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo triển khai thi hành Quyết định và các nhiệm vụ được
phân công tại Kế hoạch này, đảm bảo chất lượng và đúng tiến độ.
b) Cục Kế hoạch - Tài chính có
trách nhiệm chủ trì, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch; tổng hợp tình
hình thực hiện, kịp thời đề xuất phương án xử lý các khó khăn, vướng mắc trong
quá trình thực hiện Kế hoạch, báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định.
c) Cục Công nghệ thông tin có
trách nhiệm đảm bảo hạ tầng kỹ thuật, công nghệ phục vụ cho các nhiệm vụ liên
quan đến ứng dụng công nghệ thông tin tại Kế hoạch này.
2. Kinh phí thực hiện
a) Kinh phí thực hiện được bố
trí từ ngân sách nhà nước và các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật
và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
b) Các đơn vị thuộc Bộ được
phân công chủ trì thực hiện các nhiệm vụ tại Kế hoạch này có trách nhiệm lập dự
toán kinh phí, gửi Cục Kế hoạch - Tài chính hoặc Văn phòng Bộ thẩm định, tổng hợp
và báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét, phê duyệt.
c) Cục Kế hoạch - Tài chính và
Văn phòng Bộ có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị thuộc Bộ trong việc lập dự
toán, thực hiện và thanh quyết toán theo quy định./.