ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 505/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày
05 tháng 4 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÁC
CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG TỈNH QUẢNG NGÃI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18/6/2014; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17/6/2020;
Căn cứ Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021
của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày
14/02/2015 của Chính phủ về quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày
10/9/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong các
đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số 16/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016
của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về hình thức tổ chức quản lý dự án đầu
tư xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 70/QĐ-UBND ngày 09/02/2021
của UBND tỉnh phê duyệt Đề án sáp nhập Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các
công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh vào Ban Quản lý dự án đầu
tư xây dựng các công trình Giao thông tỉnh; Quyết định số 71/QĐ-UBND ngày
09/02/2021 của UBND tỉnh về việc sáp nhập Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các
công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh vào Ban Quản lý dự án đầu
tư xây dựng các công trình Giao thông tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Ban Quản lý dự án đầu
tư xây dựng các công trình Giao thông tỉnh tại Tờ trình số 18/TTr-BQL ngày
10/3/2021 và đề xuất của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 592/SNV-TCBC ngày
25/3/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng
các công trình giao thông tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2188/QĐ-UBND ngày
07/11/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Xây dựng, Tài chính; Giám đốc Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các
công trình Giao thông tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- VPUB: PCVP, các phòng N/c, CBTH;
- Lưu: VT, NCbdv153.
|
CHỦ TỊCH
Đặng Văn Minh
|
QUY CHẾ
TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH GIAO
THÔNG TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 505/QĐ-UBND ngày 05/4/2021 của Chủ tịch
UBND tỉnh Quảng Ngãi)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Tên gọi và trụ sở làm việc
a) Tên gọi: Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các
công trình Giao thông tỉnh Quảng Ngãi;
b) Trụ sở làm việc: Đặt tại số 234 đường Võ Thị
Sáu, phường Chánh Lộ, thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.
2. Vị trí pháp lý
a) Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình
Giao thông tỉnh Quảng Ngãi (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý dự án) là đơn
vị sự nghiệp công lập có thu, tự bảo đảm chi thường xuyên, trực thuộc UBND tỉnh;
Ban Quản lý có tư cách pháp nhân, có con dấu và được mở tài khoản tại Kho bạc
Nhà nước và Ngân hàng để giao dịch theo quy định của pháp luật.
b) Ban Quản lý dự án chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức và hoạt động của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; chịu sự hướng dẫn về chuyên
môn nghiệp vụ của Sở Giao thông vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
và Sở Xây dựng.
3. Chức năng
a) Thực hiện chức năng làm chủ đầu tư các dự án đầu
tư xây dựng các công trình giao thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn trên
địa bàn tỉnh sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách do
UBND tỉnh giao và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện chức năng lập, quản lý và khai thác quỹ
đất để tạo nguồn vốn đầu tư;
c) Tiếp nhận và quản lý sử dụng các nguồn vốn được
cấp có thẩm quyền giao để đầu tư xây dựng công trình theo quy định của pháp luật;
d) Thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ đầu tư, Ban Quản
lý dự án theo quy định của Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu và các quy định pháp luật
có liên quan;
đ) Thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng
và tái định cư đối với các dự án được giao làm chủ đầu tư và các dự án khác
theo hợp đồng ủy thác quản lý dự án và phải được người quyết định đầu tư cho
phép;
e) Nhận ủy thác quản lý dự án của các chủ đầu tư
khác theo hợp đồng ủy thác dự án được ký kết;
g) Bàn giao công trình hoàn thành cho chủ đầu tư,
chủ quản lý sử dụng công trình khi kết thúc xây dựng;
h) Tổ chức quản lý các dự án do mình làm chủ đầu tư
và nhận ủy thác quản lý dự án theo hợp đồng ủy thác quản lý dự án cho các chủ đầu
tư khác khi có đủ năng lực theo quy định của pháp luật;
i) Thực hiện chức năng giám sát công trình do Ban
Quản lý làm chủ đầu tư và các dịch vụ tư vấn khác khi có đủ năng lực theo quy định;
k) Thực hiện một số chức năng khác do UBND tỉnh
giao.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư
gồm:
a) Lập và trình phê duyệt báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư các dự án thuộc lĩnh vực đầu tư xây dựng các công trình giao
thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn, dân dụng, hạ tầng kỹ thuật, duy tu
bảo dưỡng, sửa chữa và các công trình khác được UBND tỉnh giao làm chủ đầu tư
theo quy định của pháp luật;
b) Lập và trình kế hoạch đầu tư xây dựng 5 năm,
hàng năm đối với các dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quyết định của UBND
tỉnh giao cho Ban Quản lý dự án làm chủ đầu tư;
c) Các nhiệm vụ quản lý tài chính và giải ngân: tiếp
nhận, giải ngân vốn theo tiến độ thực hiện dự án và hợp đồng ký kết với nhà thầu
xây dựng; thực hiện chế độ quản lý tài chính, tài sản của Ban Quản lý dự án
theo phân cấp của UBND tỉnh và quy định pháp luật;
d) Thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ đầu tư, Ban Quản
lý dự án theo quy định tại Luật Xây dựng và các nhiệm vụ, quyền hạn khác của chủ
đầu tư theo các quy định pháp luật có liên quan từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư dự
án, thực hiện dự án và kết thúc dự án theo đúng quy định.
2. Thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án gồm:
a) Thực hiện đầy đủ các quy định pháp luật về tổ chức
quản lý dự án đầu tư xây dựng hiện hành;
b) Tổ chức lập, thực hiện công tác bồi thường, hỗ
trợ giải phóng mặt bằng và tái định cư; phối hợp với chính quyền địa phương,
các tổ chức, cá nhân có liên quan để giải quyết các vấn đề bồi thường, hỗ trợ
giải phóng mặt bằng, tái định cư liên quan đến các dự án được giao làm chủ đầu
tư;
c) Phối hợp hoạt động với tổ chức, cá nhân tham gia
thực hiện dự án để bảo đảm yêu cầu về tiến độ, chất lượng, chi phí, an toàn và
bảo vệ môi trường;
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn kỹ thuật và định mức
kinh tế kỹ thuật được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt.
4. Thực hiện các dịch vụ tư vấn quản lý dự án đầu
tư xây dựng công trình, tư vấn giám sát, tư vấn thẩm tra, tư vấn hỗ trợ kỹ thuật,
tư vấn lựa chọn nhà thầu, tư vấn bồi thường, giải phóng mặt bằng và các dịch vụ
tư vấn khác phù hợp với năng lực, theo quy định pháp luật.
5. Lập dự án đầu tư và khai thác quỹ đất để huy động
vốn xây dựng kết cấu hạ tầng khi được UBND tỉnh giao.
6. Liên doanh, liên kết, hợp tác với các tổ chức,
cá nhân để thực hiện các nhiệm vụ được giao theo đúng quy định của pháp luật.
7. Đảm bảo thực hiện chế độ thông tin, lưu trữ, bảo
mật và báo cáo theo quy định.
8. Xây dựng, tổ chức thẩm định và quyết định phê
duyệt Đề án vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của
Ban Quản lý dự án theo quy định của pháp luật;
9. Dự thảo quy định cụ thể về tiêu chuẩn chức danh
đối với Trưởng, phó phòng chuyên môn nghiệp vụ thuộc Ban Quản lý dự án.
10. Quản lý viên chức, người lao động; thực hiện chế
độ tiền lương và các chính sách, bổ nhiệm, đề bạt, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản
lý của Ban Quản lý dự án theo phân cấp của UBND tỉnh và quy định của pháp luật.
11. Tổ chức thực hiện chương trình cải cách hành
chính có liên quan đến Ban Quản lý dự án theo mục tiêu, kế hoạch của UBND tỉnh;
thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện
nhiệm vụ được giao theo quy định của UBND tỉnh.
12. Thực hiện các quyền và nhiệm vụ khác do UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY,
BIÊN CHẾ
Điều 3. Lãnh đạo Ban Quản lý
dự án
1. Ban Quản lý dự án làm việc theo chế độ thủ trưởng,
có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
2. Giám đốc là người đứng đầu Ban Quản lý dự án, chịu
trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ
hoạt động của Ban Quản lý dự án.
3. Các Phó Giám đốc Ban Quản lý dự án là người giúp
Giám đốc Ban Quản lý dự án thực hiện một số nhiệm vụ do Giám đốc ủy quyền hoặc
giao nhiệm vụ cụ thể, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Ban Quản lý dự án và trước
pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
4. Kế toán trưởng Ban Quản lý dự án do Chủ tịch
UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề xuất của Giám đốc Ban Quản lý dự án, chịu
trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ trước Giám đốc Ban Quản lý dự án và
theo quy định pháp luật hiện hành.
5. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển,
khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách
khác đối với Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng Ban Quản lý dự án do Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định theo thẩm quyền.
Điều 4. Các phòng chuyên môn,
nghiệp vụ
1. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ban Quản
lý dự án
a) Văn phòng Ban;
b) Phòng Tài chính - Kế toán;
c) Phòng Kế hoạch - Đầu tư;
d) Phòng Kỹ thuật - Thẩm định;
đ) Phòng Quản lý dự án 1;
e) Phòng Quản lý dự án 2;
g) Phòng Quản lý dự án 3;
h) Phòng Quản lý dự án 4;
Tùy theo yêu cầu nhiệm vụ được giao trong từng giai
đoạn, Giám đốc Ban Quản lý dự án có thể xây dựng đề án thành lập thêm hoặc sắp
xếp các phòng thuộc Ban Quản lý dự án cho phù hợp, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem
xét, quyết định.
2. Giám đốc Ban Quản lý dự án ban hành Quy định chức
năng, nhiệm vụ quyền hạn, bố trí số lượng viên chức, bố trí số lượng cấp phó của
các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ban Quản lý dự án theo đúng quy định hiện
hành của pháp luật.
Điều 5. Viên chức và hợp đồng
lao động
1. Giám đốc Ban Quản lý dự án căn cứ chức năng, nhiệm
vụ và khối lượng công việc của đơn vị để thực hiện sắp xếp, bố trí đội ngũ lãnh
đạo các phòng, viên chức, người lao động đảm bảo tinh gọn, phù hợp với vị trí
việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề
nghiệp theo quy định của pháp luật về viên chức, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao. Nguồn kinh phí trả lương và các khoản phụ cấp (nếu có) cho người làm
việc do Ban Quản lý dự án tự cân đối từ nguồn chi phí quản lý dự án, nguồn từ
các hợp đồng dịch vụ tư vấn, đảm bảo tự chủ về tài chính theo Nghị định số
16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về quy định cơ chế tự chủ của đơn vị
sự nghiệp công lập.
2. Việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức,
người lao động làm việc trong Ban Quản lý dự án thực hiện theo đúng các quy định
của pháp luật về viên chức và các quy định của Nhà nước có liên quan.
Điều 6. Quyền hạn và trách
nhiệm của Giám đốc Ban Quản lý dự án
1. Giám đốc Ban Quản lý dự án là người đại diện
theo pháp luật của Ban Quản lý dự án; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh
và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban.
2. Giám đốc Ban Quản lý dự án là chủ tài khoản và
chịu trách nhiệm về các hoạt động tài chính của đơn vị.
3. Giám đốc Ban Quản lý dự án có trách nhiệm.
a) Xây dựng, ban hành Quy chế làm việc và các quy định
khác về hoạt động của Ban Quản lý dự án;
b) Phân công nhiệm vụ các Phó Giám đốc Ban Quản lý
dự án và thành viên Ban Quản lý dự án; tuyển dụng, đề bạt, bổ nhiệm, miễn nhiệm,
nâng lương, khen thưởng, kỷ luật các chức danh Trưởng, Phó trưởng phòng, nhân
viên thuộc Ban Quản lý dự án;
c) Căn cứ vào các dự án được giao quản lý, Giám đốc
Ban Quản lý dự án quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc Quản lý dự án để trực
tiếp điều hành quản lý thực hiện dự án được giao. Giám đốc Quản lý dự án phải
có đủ điều kiện, năng lực theo quy định của pháp luật về xây dựng;
d) Ký các văn bản, hợp đồng xây dựng với các nhà thầu
được lựa chọn, hợp đồng lao động đối với cán bộ Ban Quản lý dự án;
e) Tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn được giao theo đúng quy định;
f) Thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo định
kỳ, báo cáo đột xuất về tình hình, kết quả hoạt động của Ban Quản lý dự án theo
yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 7. Quyền hạn và trách
nhiệm của các Phó Giám đốc Ban Quản lý dự án
1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi được
Giám đốc Ban Quản lý dự án phân công hoặc ủy quyền; thực hiện chế độ báo cáo về
tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Ban Quản lý dự
án, trước pháp luật về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Tham gia các cuộc họp, đề xuất hoặc kiến nghị về
các giải pháp, biện pháp cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ của Ban Quản lý dự
án.
Điều 8. Kế toán trưởng Ban
Quản lý dự án
Kế toán trưởng có trách nhiệm giúp Giám đốc Ban Quản
lý dự án trong việc quản lý, thanh quyết toán vốn đầu tư xây dựng các dự án được
giao quản lý và quản lý thu, chi kinh phí hoạt động của Ban Quản lý dự án theo
đúng quy định của pháp luật.
Điều 9. Quyền, nghĩa vụ của
viên chức, người làm việc của Ban Quản lý dự án
1. Được bảo đảm về điều kiện làm việc, được đào tạo
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và được hưởng các quyền lợi theo quy định
của pháp luật.
2. Có trách nhiệm thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ
được giao, chấp hành tốt pháp luật, chính sách hiện hành và quy chế làm việc của
đơn vị; có quyền từ chối thực hiện công việc được giao khi xét thấy công việc
đó ảnh hưởng đến uy tín và quyền lợi của đơn vị, nhưng phải được sự chấp thuận
của Trưởng phòng, ban phụ trách.
3. Có quyền đề xuất đóng góp ý kiến, biện pháp thực
hiện nhiệm vụ được giao và xây dựng đơn vị.
4. Chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và Ban Giám
đốc Ban Quản lý dự án về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao.
5. Có trách nhiệm bảo quản và sử dụng tiết kiệm, hiệu
quả tài sản của đơn vị.
Chương III
QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM VỀ
TÀI SẢN, TÀI CHÍNH
Điều 10. Quyền và trách
nhiệm về quản lý, sử dụng tài sản
1. Ban Quản lý dự án có trách nhiệm quản lý tài sản
Nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước tại
đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Việc quản lý sử dụng đất tại đơn vị sự nghiệp phải
thực hiện theo đúng quy định của Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành
có liên quan.
Điều 11. Quyền, trách nhiệm
về tài chính
1. Ban Quản lý dự án được thực hiện cơ chế tự chủ,
tự chịu trách nhiệm quản lý tài chính theo quy định pháp luật đối với đơn vị sự
nghiệp công lập.
2. Nguồn tài chính của Ban Quản lý dự án được bảo đảm
từ chi phí quản lý các dự án được giao và từ nguồn thu thực hiện dịch vụ tư vấn
và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
3. Sử dụng nguồn tài chính, phân phối kết quả tài
chính trong năm theo quy định của pháp luật.
4. Lập và chấp hành dự toán thu, chi theo quy định
của pháp luật.
Chương IV
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 12. Ban Quản lý dự án
chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức và hoạt động của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh;
chịu sự hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Giao thông vận tải, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và Sở Xây dựng.
Điều 13. Đối với các sở,
ban, ngành và chính quyền địa phương
1. Mối quan hệ giữa Ban Quản lý dự án và các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Quảng Ngãi là mối quan
hệ phối hợp trong triển khai thực hiện nhiệm vụ được UBND tỉnh giao.
2. Các sở, ban, ngành của tỉnh, UBND các huyện, thị
xã, thành phố và UBND các xã, phường, thị trấn theo thẩm quyền và chức năng,
nhiệm vụ có liên quan có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ tạo mọi điều kiện thuận lợi
để Ban Quản lý dự án hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Căn cứ Quy chế
này, Giám đốc Ban Quản lý dự án có trách nhiệm ban hành Quy chế làm việc của
Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình Giao thông tỉnh Quảng Ngãi;
trong đó quy định rõ chức năng, nhiệm vụ của các phòng, ban trực thuộc.
Điều 15. Trong quá trình
thực hiện, trường hợp cần điều chỉnh, bổ sung để phù hợp với thực tế và các quy
định mới, Giám đốc Ban Quản lý dự án có trách nhiệm tổng hợp trình Chủ tịch
UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung Quy chế
cho phù hợp./.