ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
502/QĐ-UBND
|
Rạch Giá, ngày
03 tháng 3 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP BAN CHỈ ĐẠO PHÒNG, CHỐNG
THAM NHŨNG TỈNH KIÊN GIANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Phòng, chống
tham nhũng số 55/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng số 01/2007/QH12 ngày 04 tháng 8 năm
2007;
Căn cứ Nghị quyết số
294A/2007/UBTVQH12 ngày 27 tháng 9 năm 2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tổ
chức, nhiệm vụ, quyền hạn và quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương về phòng, chống tham nhũng;
Căn cứ Công văn số
6779/VPCP-V.I ngày 21 tháng 11 năm 2007 của Văn phòng Chính phủ về việc triển
khai nghị quyết thành lập Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng cấp tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng
tỉnh Kiên Giang (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo)
1. Ban Chỉ đạo chịu trách nhiệm
trước Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Chỉ đạo Trung
ương về phòng, chống tham nhũng về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình
trong công tác phòng, chống tham nhũng.
2. Ban Chỉ đạo được sử dụng con
dấu có hình Quốc huy.
Điều 2. Nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo
1. Căn cứ vào chương trình, kế
hoạch của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng và tình hình cụ thể
của địa phương để xây dựng chương trình, kế hoạch phòng, chống tham nhũng ở địa
phương; tổ chức thực hiện và kiểm tra, đôn đốc, sơ kết, tổng kết việc thực hiện
chương trình, kế hoạch đó.
2. Chỉ đạo, đôn đốc cơ quan, tổ
chức, đơn vị và người có thẩm quyền trong phạm vi tỉnh trong việc triển khai thực
hiện các quy định của pháp luật về phòng ngừa tham nhũng.
3. Chỉ đạo phối hợp hoạt động của
các cơ quan Thanh tra, Điều tra, Viện Kiểm sát, Tòa án ở địa phương nhằm tăng
cường hiệu lực, hiệu quả của công tác phòng, chống tham nhũng, góp phần bảo đảm
cho công tác này được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
4. Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc
việc xử lý khiếu nại, tố cáo về hành vi tham nhũng và các thông tin về vụ, việc
tham nhũng ở địa phương theo quy định của pháp luật và sự chỉ đạo của Ban Chỉ đạo
Trung ương về phòng, chống tham nhũng.
5. Chỉ đạo công tác thông tin,
tuyên truyền về phòng, chống tham nhũng ở địa phương; kiến nghị với cơ quan, tổ
chức, đơn vị và người có thẩm quyền trong việc đổi mới, hoàn thiện cơ chế,
chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
6. Ðịnh kỳ hoặc theo yêu cầu,
báo cáo Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo Trung
ương về phòng, chống tham nhũng về tình hình, kết quả phòng, chống tham nhũng ở
địa phương và hoạt động của Ban Chỉ đạo.
Điều 3. Quyền hạn của Ban Chỉ đạo
1. Yêu cầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị và người có thẩm quyền trong phạm vi tỉnh báo cáo về tình hình tham
nhũng và kết quả công tác phòng, chống tham nhũng tại cơ quan, tổ chức, đơn vị
mình; trong trường hợp cần thiết, yêu cầu báo cáo việc xử lý vụ, việc tham
nhũng cụ thể, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý thông tin về hành vi
tham nhũng.
2. Yêu cầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị và người có thẩm quyền trong phạm vi tỉnh thực hiện các biện pháp phòng
ngừa tham nhũng; kiến nghị, yêu cầu xem xét trách nhiệm, xử lý người đứng đầu
cơ quan, tổ chức, đơn vị không thực hiện các biện pháp phòng ngừa tham nhũng để
xảy ra hậu quả.
3. Yêu cầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị và người có thẩm quyền trong phạm vi tỉnh tiến hành kiểm tra, thanh tra,
điều tra làm rõ các vụ, việc có dấu hiệu tiêu cực, tham nhũng; khi xét thấy cần
thiết, yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và người có thẩm quyền xem xét lại việc
giải quyết một số vụ, việc nhằm bảo đảm việc xử lý được kịp thời, nghiêm minh,
đúng pháp luật; chủ trì thảo luận và kết luận chỉ đạo việc phối hợp xử lý đối với
các vụ, việc tham nhũng nghiêm trọng, phức tạp ở địa phương mà dư luận xã hội đặc
biệt quan tâm.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân -
Trưởng Ban Chỉ đạo quyết định tạm đình chỉ công tác đối với người giữ chức vụ
Giám đốc sở và các chức vụ tương đương, Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Thường
trực Hội đồng nhân dân cấp huyện, Chủ tịch, Phó Chủ tịch, các thành viên khác của
Ủy ban nhân dân cấp huyện và các chức vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
bổ nhiệm, cách chức khi người đó có dấu hiệu tham nhũng, có hành vi gây khó
khăn, cản trở hoạt động chống tham nhũng.
5. Trong trường hợp cần thiết,
yêu cầu hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị và người có thẩm quyền ra quyết
định tạm đình chỉ công tác đối với đảng viên, cán bộ, công chức hoặc người giữ
chức vụ lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị không thuộc các trường hợp quy định tại
khoản 4 Điều này khi người đó có dấu hiệu tham nhũng, có hành vi gây khó khăn,
cản trở hoạt động chống tham nhũng.
6. Kiến nghị, yêu cầu cơ quan,
tổ chức, đơn vị và người có thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với đảng viên, cán bộ,
công chức có hành vi tham nhũng nhưng chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm
hình sự.
7. Trưng tập cán bộ, công chức
của cơ quan, tổ chức, đơn vị hữu quan trong phạm vi tỉnh để thực hiện nhiệm vụ
của Ban Chỉ đạo khi cần thiết; yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và người có thẩm
quyền trong phạm vi tỉnh thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn cho người tố
cáo hành vi tham nhũng hoặc tham gia chống tham nhũng; đề nghị khen thưởng đối
với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thành tích trong công tác phòng, chống
tham nhũng.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức,
kinh phí hoạt động và biên chế của Ban Chỉ đạo
1. Ban chỉ đạo bao gồm các
thành viên sau đây:
a. Trưởng Ban Chỉ đạo: Ông Bùi
Ngọc Sương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b. Phó Trưởng Ban Chỉ đạo
(tương đương chức vụ Giám đốc sở) làm nhiệm vụ Thường trực Ban Chỉ đạo, được Chủ
tịch UBND tỉnh bổ nhiệm theo phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh.
c. Các Ủy viên Ban Chỉ đạo:
- Ông: Ngô Quang Hưởng, Chánh
Thanh tra tỉnh;
- Ông: Lê Văn Thi, Giám đốc
Công an tỉnh;
- Ông: Trần Ngọc Hải, Viện trưởng
Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Ông: Trương Thái Hiền, Chánh
án Tòa án nhân dân tỉnh;
- Bà: Nguyễn Thị Kim Luông,
Giám đốc Sở Nội vụ;
- Mời ông: Lữ Minh Nam, Chủ nhiệm
Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy.
2. Ban Chỉ đạo có bộ phận giúp
việc làm việc theo chế độ chuyên trách.
Trụ sở làm việc của bộ phận
giúp việc đặt tại Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Kinh phí hoạt động của Ban
Chỉ đạo và bộ phận giúp việc là một khoản riêng trong tổng kinh phí của Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh do ngân sách địa phương cấp theo đề nghị của Ban Chỉ
đạo. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện vật
chất cho hoạt động của Ban Chỉ đạo và bộ phận giúp việc.
4. Bộ phận giúp việc của Ban Chỉ
đạo là biên chế hành chính, có từ 03 đến 05 người, do Chủ tịch UBND tỉnh quyết
định phân bổ hàng năm và do Phó Trưởng Ban Chỉ đạo quản lý, điều hành.
Điều 5. Ban Chỉ đạo có trách nhiệm xây dựng Quy chế
làm việc và quan hệ công tác của Ban Chỉ đạo.
Điều 6. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
Sở Nội vụ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các ngành có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký./.