ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
50/2023/QĐ-UBND
|
Hải Phòng, ngày
08 tháng 12 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC KIỂM
LÂM TRỰC THUỘC SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng
4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 158/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng
11 năm 2018 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức
hành chính;
Căn cứ Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng
6 năm 2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế công chức;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng
9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành
văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày
31/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016.
Căn cứ Thông tư số 30/2022/TT-BNNPTNT ngày 30
tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát
triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tại Tờ trình số 211/TTr-SNN ngày 14 tháng 11 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Kiểm lâm trực thuộc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn thành phố Hải Phòng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 12 năm 2023.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc các Sở:
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận,
huyện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan và Chi Cục trưởng Chi cục Kiểm
lâm căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Vụ TCCB, Vụ PC - Bộ NN và PTNT;
- Cục KTVB QPPL - Bộ Tư pháp;
- TTTU, TT HĐND TP;
- CT, các PCT UBND TP;
- Đoàn ĐBQH TP;
- UBMTTQ Việt Nam thành phố;
- Các Sở, ngành thành phố;
- UBND các quận, huyện;
- Công báo TP, Báo HP;
- Cổng TTĐT TP;
- CVP, các PCVP UBND TP;
- Các phòng: NN&TNMT, KSTTHC, NC&KTGS;
- CV: NN;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Tùng
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC KIỂM LÂM TRỰC THUỘC SỞ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Kèm theo Quyết định số 50/2023/QĐ-UBND ngày 08/12/2023 của Ủy ban nhân dân
thành phố)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG
Điều 1. Chi cục Kiểm lâm (sau đây gọi tắt Chi cục) là tổ chức
hành chính trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, giúp Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện chức năng tham mưu Ủy ban nhân
dân thành phố quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về lâm nghiệp, kiểm
lâm theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp. Chi cục chịu sự chỉ đạo, quản lý
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật; đồng thời
chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của các Cục quản
lý về lĩnh vực chuyên ngành thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 2. Chi cục có tư cách pháp nhân, con dấu, trụ sở làm việc, được
mở tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước; kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước
cấp theo quy định của pháp luật.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 3. Chi cục tham mưu giúp
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và thực hiện một số nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
1. Tham mưu trình Ủy ban nhân dân thành phố hoặc
trình cấp có thẩm quyền ban hành: các chương trình, dự án phát triển lâm nghiệp
bền vững tại thành phố; chủ trương chuyển loại rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng
sang mục đích khác; phân loại rừng, phân định ranh giới các loại rừng; quyết định
giao rừng, cho thuê rừng, chuyển loại rừng; quyết định chuyển mục đích sử dụng
rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng, thuê đất để trồng rừng sản xuất; phương
án trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác; quyết
định khung giá rừng tại thành phố; quyết định thành lập khu rừng đặc dụng, khu
rừng phòng hộ tại thành phố; quyết định đóng, mở cửa rừng tự nhiên tại thành phố
theo quy định; báo cáo về tình hình quản lý, sử dụng Quỹ bảo vệ và phát triển rừng
thành phố; phương án huy động các lực lượng, vật tư, phương tiện, thiết bị của
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn thành phố để ứng phó khẩn cấp chữa
cháy rừng theo thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Giúp Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về lâm nghiệp; tổ chức
thực hiện điều tra rừng, kiểm kê rừng, theo dõi diễn biến rừng; cập nhật cơ sở
dữ liệu, hồ sơ quản lý rừng ở thành phố; bảo vệ rừng, bảo tồn thiên nhiên và đa
dạng sinh học trong các loại rừng; phòng cháy và chữa cháy rừng; phòng, trừ
sinh vật gây hại rừng; phát triển rừng; sử dụng rừng; khai thác lâm sản; tổ chức
sản xuất lâm nghiệp gắn với chế biến và thương mại lâm sản tại địa phương.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật
về lâm nghiệp, chiến lược phát triển lâm nghiệp, quy hoạch lâm nghiệp; chương
trình, kế hoạch, dự án, đề án về lâm nghiệp theo quyết định của Ủy ban nhân dân
thành phố.
4. Thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của kiểm
lâm tại thành phố theo quy định của pháp luật.
5. Hướng dẫn, kiểm tra về sản xuất lâm nghiệp, nông
nghiệp, thủy sản kết hợp trong rừng theo quy định của pháp luật trên địa bàn
thành phố.
6. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định,
tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lâm nghiệp; công nhận cây mẹ,
cây đầu dòng, vườn cây đầu dòng, vườn giống và rừng giống trên địa bàn thành phố;
xây dựng phương án, biện pháp, chỉ đạo, kiểm tra về sản xuất giống cây trồng
lâm nghiệp và sử dụng vật tư lâm nghiệp; tổng hợp, cập nhật, công bố công khai
danh mục nguồn giống cây trồng lâm nghiệp được công nhận hoặc hủy bỏ công nhận;
trồng rừng, nuôi dưỡng rừng; làm giàu rừng; cải tạo rừng tự nhiên và khoanh
nuôi tái sinh rừng; chế biến và bảo quản lâm sản; phòng, chống dịch bệnh gây hại
rừng; phòng cháy, chữa cháy rừng.
7. Tổ chức thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt phương án quản lý rừng bền vững, đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải
trí trong rừng đặc dụng, phòng hộ thuộc địa phương quản lý, thiết kế, dự toán
công trình lâm sinh theo quy định của pháp luật.
8. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại
địa phương; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc trồng rừng, bảo vệ rừng đặc dụng,
rừng phòng hộ, phát triển cây lâm nghiệp phân tán theo quy định.
9. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
về trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và chủ rừng
trong quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng ở địa phương, phối hợp
huy động lực lượng, phương tiện của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn trong bảo
vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng, quản lý lâm sản, bảo tồn thiên nhiên và đa
dạng sinh học trong các loại rừng.
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định pháp
luật và Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 4. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Chi cục có Chi cục trưởng và Phó Chi cục
trưởng, số lượng Phó Chi cục trưởng thực hiện theo Quyết định của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố.
a) Chi cục trưởng là người đứng đầu Chi cục; chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và trước pháp
luật về toàn bộ hoạt động của Chi cục và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được
giao.
b) Phó Chi cục trưởng là người giúp Chi cục trưởng
chỉ đạo một số mặt công tác được giao; chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng và
trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công; khi Chi cục trưởng vắng mặt, một
Phó Chi cục trưởng được ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Chi cục.
c) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại; cho thôi giữ chức vụ,
từ chức, miễn nhiệm; điều động, luân chuyển; khen thưởng, kỷ luật và các chế độ
khác có liên quan đối với Chi cục trưởng và Phó Chi cục trưởng được thực hiện
theo phân cấp, quản lý cán bộ của Ủy ban nhân dân thành phố và quy định của
pháp luật.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Chi cục:
(1) Phòng Hành chính Tổng hợp; (2) Phòng Quản lý bảo vệ rừng và Bảo tồn thiên
nhiên.
3. Các đơn vị trực thuộc Chi cục: (1) Đội Kiểm lâm
cơ động và phòng cháy chữa cháy rừng; (2) Hạt Kiểm lâm liên huyện.
Hạt, Đội trực thuộc Chi cục có trụ sở, được sử dụng
con dấu theo quy định của pháp luật. Số lượng Phó Trưởng phòng, Phó Hạt trưởng,
Phó Đội trưởng thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Về biên chế, vị trí việc
làm
1. Biên chế của Chi cục được giao trên cơ sở vị trí
việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên
chế công chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được Ủy ban nhân dân
thành phố giao hàng năm.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, danh
mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
hàng năm, Chi cục xây dựng kế hoạch biên chế công chức gửi Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định đảm bảo việc
thực hiện nhiệm vụ được giao.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
căn cứ quy định của pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn được giao để chỉ đạo Chi cục
Kiểm lâm thực hiện Quy định này.
2. Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm căn cứ quy định
của pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn được giao để chỉ đạo thực hiện Quy định
này; ban hành Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng,
đơn vị trực thuộc Chi cục theo quy định của pháp luật.
3. Trong quá trình thực hiện, trường hợp cần sửa đổi,
bổ sung Quy định này, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm báo cáo Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định./.