ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 50/2022/QĐ-UBND
|
Điện
Biên, ngày 05 tháng 12 năm 2022
|
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
CỦA SỞ XÂY DỰNG TỈNH ĐIỆN BIÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ
Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ Quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương; Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9
năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 03/2022/TT-BXD ,
ngày 27 tháng 9 năm 2022 của Bộ Xây dựng hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Ủy ban nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quyết định này
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Xây dựng tỉnh Điện Biên.
2. Đối tượng áp dụng: Sở Xây dựng tỉnh
Điện Biên và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Vị trí và
chức năng
1. Sở Xây dựng là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên;
có chức năng tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước về: Quy hoạch xây dựng; kiến trúc; hoạt động đầu tư xây dựng;
phát triển đô thị; hạ tầng kỹ thuật; nhà ở; công sở; thị trường bất động sản; vật
liệu xây dựng; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp
luật và theo phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
2. Sở Xây dựng có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và
công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Xây dựng.
Điều 3. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình Ủy ban
nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết
định của Ủy ban nhân dân tỉnh
liên quan đến ngành, lĩnh vực xây dựng thuộc phạm vi quản lý của Sở và các văn
bản khác theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch
phát triển ngành, lĩnh vực xây dựng; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ về ngành, lĩnh vực xây dựng trên địa bàn tỉnh trong phạm vi quản
lý của Sở;
c) Dự thảo quyết
định việc phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý Nhà nước về ngành, lĩnh vực xây dựng;
d) Dự thảo quyết
định quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở; dự
thảo quyết định quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức
của chi cục thuộc Sở.
đ) Dự thảo quyết
định thực hiện xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công ngành,
lĩnh vực xây dựng thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo phân cấp của
cơ quan Nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các
văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh trong lĩnh vực xây dựng theo phân công;
b) Dự thảo quyết
định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Sở.
3. Tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch và các văn bản khác
trong ngành, lĩnh vực xây dựng được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt;
thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp
luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý Nhà nước được giao.
4. Về quy hoạch
xây dựng (bao gồm quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng
huyện, quy hoạch xây dựng khu chức năng, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông
thôn):
a) Hướng dẫn, kiểm
tra và tổ chức thực hiện các quy định về lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch
xây dựng, thiết kế đô thị theo quy định; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng;
b) Tổ chức lập,
thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng, quy định quản
lý theo đồ án quy hoạch đô thị trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn việc
tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng trên địa bàn theo quy định;
d) Hướng dẫn, quản
lý và tổ chức thực hiện các quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt trên địa bàn
theo phân cấp, bao gồm: Tổ chức công bố, công khai các quy hoạch xây dựng; quản
lý hồ sơ các mốc giới, chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng; giới thiệu địa điểm xây
dựng và hướng tuyến công trình hạ tầng kỹ thuật; cung cấp thông tin về quy hoạch;
đ) Cấp, cấp lại,
gia hạn, điều chỉnh, bổ sung, chuyển đổi, thu hồi chứng chỉ hành nghề thiết kế
quy hoạch xây dựng đối với cá nhân, chứng chỉ năng lực của tổ chức tham gia thiết
kế quy hoạch xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
e) Xây dựng và quản
lý cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng.
5. Về kiến trúc:
a) Thực hiện và phối hợp với các Bộ,
cơ quan ngang Bộ tổ chức triển khai thực hiện, theo dõi, kiểm tra và giám sát
chất lượng kiến trúc trong dự án đầu tư xây dựng;
b) Tổ chức lập
quy chế quản lý kiến trúc theo phân cấp, ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn và kiểm tra với Ủy
ban nhân dân cấp huyện trong việc lập, thẩm định quy
chế quản lý kiến trúc đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt và ban hành của Ủy
ban nhân dân cấp huyện; hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện quy chế quản lý kiến trúc sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt, ban
hành; tổ chức rà soát, đánh giá quá trình thực hiện quy chế quản lý kiến trúc định
kỳ 05 năm hoặc đột xuất để xem xét, điều chỉnh quy chế quản lý kiến trúc;
c) Lập, điều chỉnh
danh mục công trình kiến trúc có giá trị theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
d) Cấp, điều chỉnh,
gia hạn, cấp lại, thu hồi chứng chỉ hành nghề kiến trúc; công nhận, chuyển đổi chứng
chỉ hành nghề kiến trúc đối với người nước ngoài đã có chứng chỉ hành nghề kiến
trúc đang có hiệu lực do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
đ) Xây dựng cơ sở
dữ liệu, cập nhật, đăng tải và cung cấp thông tin về tổ chức, cá nhân hành nghề
kiến trúc có trụ sở chính trên địa bàn.
6. Về hoạt động đầu
tư xây dựng:
a) Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong hoạt động đầu tư xây dựng,
gồm: Lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng; khảo sát, thiết kế xây dựng;
cấp giấy phép xây dựng; thi công, nghiệm thu, ban hành và bảo trì công trình
xây dựng; thí nghiệm chuyên ngành xây dựng và kiểm định xây dựng; an toàn trong
thi công xây dựng; quản lý chi phí đầu tư xây dựng, hợp đồng xây dựng; quản lý
điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân và cấp giấy phép hoạt
động cho nhà thầu nước ngoài;
b) Thẩm định báo
cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở
của dự án đầu tư xây dựng, kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng
trên địa bàn theo quy định;
c) Tham mưu, giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn
theo quy hoạch, thiết kế xây dựng, giấy phép xây dựng theo quy định;
d) Thực hiện quản
lý công tác đấu thầu trong hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật về
xây dựng và pháp luật về đấu thầu trên địa bàn;
đ) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý Nhà nước đối với hoạt động của các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn do Ủy ban nhân dân tỉnh thành
lập;
e) Tham mưu, giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng, thi công
xây dựng, bảo trì công trình xây dựng, giám định tư pháp trong lĩnh vực xây dựng
trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
g) Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện các quy định pháp luật về quản lý chi phí đầu tư xây dựng
trên địa bàn; tổ chức xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh công bố, ban hành hoặc công bố theo phân cấp hoặc ủy
quyền: Các tập đơn giá xây dựng công trình, công bố giá vật liệu xây dựng, thiết
bị công trình, đơn giá nhân công xây dựng, giá ca máy và thiết bị thi công, giá
thuê máy và thiết bị thi công, chỉ số giá xây dựng; tham mưu, đề xuất với Ủy
ban nhân dân tỉnh hướng dẫn việc áp dụng hoặc vận dụng
các định mức, đơn giá xây dựng, chỉ số giá xây dựng, suất vốn đầu tư đối với
các dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước của địa phương;
h) Tham mưu, giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành định
mức kinh tế - kỹ thuật cho công tác xây dựng đặc thù của địa phương theo hướng
dẫn của Bộ Xây dựng và quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng để tổng hợp theo dõi;
i) Thực hiện việc
thông báo các thông tin về định mức, giá xây dựng, chỉ số giá xây dựng theo
tháng, quý hoặc năm, theo các quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng bảo đảm
kịp thời với những biến động giá trên thị trường xây dựng;
k) Tham mưu, giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
việc cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy phép xây dựng trên địa bàn
theo quy định;
l) Cấp, điều chỉnh,
thu hồi giấy phép hoạt động xây dựng cho các nhà thầu nước ngoài hoạt động, xây
dựng tại địa bàn theo quy định;
m) Tổ chức sát hạch,
cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, bổ sung, chuyển đổi, thu hồi chứng chỉ hành
nghề xây dựng đối với cá nhân, chứng chỉ năng lực hoạt động đối với tổ chức
theo quy định; hướng dẫn, kiểm tra việc cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, bổ
sung, chuyển đổi, thu hồi và quản lý các loại chứng chỉ hành nghề hoạt động xây
dựng trên địa bàn;
n) Xây dựng cơ sở
dữ liệu, cập nhật, đăng tải và cung cấp thông tin về năng lực của các tổ chức,
cá nhân tham gia các hoạt động xây dựng có trụ sở chính trên địa bàn (bao gồm cả
các nhà thầu nước ngoài hoạt động xây dựng);
o) Theo dõi, kiểm
tra, giám sát, đánh giá tổng thể hoạt động đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản
lý của Sở.
7. Về phát triển
đô thị:
a) Tham mưu, giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức lập
các loại chương trình phát triển đô thị hoặc thẩm định các chương trình phát
triển đô thị theo thẩm quyền; xác định các khu vực phát triển đô thị và kế hoạch
thực hiện; xác định các chỉ tiêu về lĩnh vực phát triển đô thị trong nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; tổ chức thực hiện các quy hoạch, kế hoạch,
chương trình sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Xây dựng các
cơ chế, chính sách, giải pháp nhằm thu hút, huy động các nguồn lực để đầu tư
xây dựng và phát triển các đô thị đồng bộ, các khu đô thị mới, các chính sách,
giải pháp quản lý quá trình phát triển đô thị, các mô hình quản lý đô thị, khuyến
khích phát triển các dịch vụ công trong lĩnh vực phát triển đô thị; tổ chức thực
hiện sau khi được Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt, ban hành;
c) Tổ chức thực
hiện các chương trình, dự án đầu tư phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh, bao gồm: chương trình nâng cấp đô thị, chương trình
phát triển đô thị, đề án phát triển các đô thị Việt Nam ứng phó với biến đổi
khí hậu, kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh, xây dựng phát triển
đô thị thông minh, dự án cải thiện môi trường đô thị, nâng cao năng lực quản lý
đô thị, dự án đầu tư phát triển đô thị và các chương trình, dự án khác có liên
quan đến phát triển đô thị;
d) Tổ chức thực
hiện việc đánh giá, phân loại đô thị hàng năm, đề xuất việc tổ chức hoàn thiện
các tiêu chí phân loại đô thị đối với các đô thị đã được công nhận loại đô thị;
hướng dẫn, kiểm tra các đề án công nhận loại đô thị trình Ủy
ban nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền công nhận
loại đô thị; tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án đề
nghị công nhận đô thị loại V;
đ) Hướng dẫn, kiểm
tra các hoạt động đầu tư xây dựng, phát triển đô thị, khai thác sử dụng đất xây
dựng đô thị theo quy hoạch và kế hoạch đã được phê duyệt; tổ chức thực hiện quản
lý đầu tư phát triển đô thị theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư phát
triển đô thị, pháp luật về đầu tư xây dựng và pháp luật có liên quan theo phân
công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
hướng dẫn quản lý trật tự xây dựng đô thị;
e) Tổ chức các hoạt
động xúc tiến đầu tư phát triển đô thị; tổ chức vận động, khai thác, điều phối
các nguồn lực trong và ngoài nước cho việc đầu tư xây dựng và phát triển hệ thống
đô thị trên địa bàn theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; khai thác sử dụng và tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh tổ chức thực hiện bàn giao quản lý trong khu
đô thị hoặc tổ chức thực hiện khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp, ủy quyền;
g) Theo dõi, tổng
hợp, đánh giá và báo cáo tình hình phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh; tổ chức
xây dựng và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin về tình hình
phát triển đô thị trên địa bàn.
8. Về hạ tầng kỹ
thuật, bao gồm: Cấp nước đô thị và khu công nghiệp; thoát nước và xử lý nước
thải đô thị, khu dân cư nông thôn tập trung và khu công nghiệp; quản lý xây dựng
hạ tầng kỹ thuật thu gom, lưu giữ, xử lý chất thải rắn; công viên, cây xanh đô
thị; chiếu sáng đô thị; nghĩa trang (trừ nghĩa trang liệt sĩ) và cơ sở hỏa
táng: Kết
cấu hạ tầng giao thông đô thị; quản lý xây dựng ngầm đô thị; quản lý sử dụng
chung công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị;
a) Xây dựng kế hoạch,
chương trình, chỉ tiêu và cơ chế chính sách phát triển lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật
trên địa bàn, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện sau khi được phê duyệt;
b) Tổ chức lập,
thẩm định theo phân cấp và quy định pháp luật về quy hoạch thuộc lĩnh vực hạ tầng
kỹ thuật trên địa bàn theo quy định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
c) Tổ chức các hoạt
động xúc tiến đầu tư, vận động, khai thác các nguồn lực để phát triển hạ tầng kỹ
thuật trên địa bàn;
d) Hướng dẫn công
tác lập và quản lý chi phí các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Sở; tổ
chức lập để trình Ủy ban nhân dân tỉnh
công bố hoặc ban hành định mức dự toán các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật trên địa
bàn chưa có trong các định mức dự toán do Bộ Xây dựng công bố, hoặc đã có nhưng
không phù hợp với quy trình kỹ thuật và điều kiện cụ thể của tỉnh; tham mưu, đề
xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn việc áp dụng hoặc vận dụng các định mức,
đơn giá về dịch vụ hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn và giá dự toán chi phí các dịch
vụ hạ tầng kỹ thuật sử dụng nguồn vốn ngân sách của địa phương; kiểm tra, giám
sát việc thực hiện;
đ) Xây dựng và quản
lý cơ sở dữ liệu về hạ tầng kỹ thuật;
e) Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn.
9. Về nhà ở:
a) Nghiên cứu xây
dựng để trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định ban hành và điều chỉnh
chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của tỉnh, bao gồm: Chương trình, kế
hoạch phát triển nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ, nhà ở để phục vụ
tái định cư, nhà ở của hộ gia đình, cá nhân và các chương trình mục tiêu của tỉnh
về hỗ trợ nhà ở cho các đối tượng xã hội gặp khó khăn về nhà ở; tổ chức triển
khai thực hiện sau khi được cơ quan có thẩm quyền quyết định phê duyệt;
b) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan:
Cho ý kiến thẩm định
hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư các dự án phát triển nhà ở do Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận hoặc quyết định
đầu tư theo quy định của pháp luật đầu tư và pháp luật nhà ở; thực hiện lựa chọn
chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị và nhà ở xã hội để
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định
theo thẩm quyền;
Xây dựng các cơ
chế, chính sách về phát triển và quản lý nhà ở phù hợp với điều kiện cụ thể của
tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, ban hành theo thẩm quyền; đôn đốc, hướng
dẫn, kiểm tra việc triển khai thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;
c) Thẩm định giá
bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội đối với các dự án phát triển nhà ở xã
hội trên phạm vi địa bàn theo sự phân công của Ủy ban nhân
dân tỉnh; xây dựng khung giá bán, cho thuê, cho thuê
mua nhà ở xã hội do các hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng, giá dịch vụ quản lý,
vận hành nhà ở xã hội theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Tham mưu, giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh rà soát, điều
chỉnh, bổ sung quỹ đất dành để phát triển nhà ở xã hội trong quy hoạch chung,
quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết đô thị của tỉnh; tham mưu trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định thu hồi quỹ đất
thuộc các dự án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị mới đã giao cho các chủ
đầu tư, nhưng không triển khai hoặc triển khai chậm so với tiến độ đã được phê
duyệt, quỹ đất 20% dành để xây dựng nhà ở xã hội trong các dự án phát triển nhà
ở thương mại, khu đô thị mới nhưng chưa sử dụng để giao cho các chủ đầu tư có
nhu cầu đầu tư xây dựng nhà ở xã hội;
đ) Xây dựng,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt kế hoạch phát triển quỹ nhà ở công vụ do tỉnh quản lý (bao gồm nhu cầu đất
đai và vốn đầu tư xây dựng) theo quy định về tiêu chuẩn diện tích nhà ở công vụ
do Thủ tướng Chính phủ ban hành;
e) Xây dựng, ban
hành khung giá cho thuê nhà ở công vụ; khung giá cho thuê, thuê mua và giá bán
nhà ở thuộc sở hữu nhà nước phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh; tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ về tiếp nhận quỹ nhà ở tự quản của Trung ương và của tỉnh để
thống nhất quản lý, thực hiện bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang
thuê theo quy định của pháp luật;
g) Tham gia định
giá các loại nhà trên địa bàn theo khung giá, nguyên tắc và phương pháp định
giá các loại nhà của Nhà nước;
h) Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện tiêu chuẩn xây dựng nhà ở, nhà ở xã hội; hướng dẫn thực hiện
việc phân loại, thiết kế mẫu, thiết kế điển hình, quy chế quản lý, sử dụng, chế
độ bảo hành, bảo trì nhà ở, nhà ở xã hội trên địa bàn;
i) Tổ chức thực
hiện các chính sách pháp luật của Nhà nước về phát triển và quản lý nhà ở; thực
hiện chính sách hỗ trợ nhà ở cho các đối tượng xã hội theo quy định của pháp luật
về nhà ở;
k) Tổng hợp, đánh
giá tình hình, kết quả thực hiện phát triển nhà ở, nhà ở xã hội trên địa bàn
theo định kỳ hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng để tổng hợp, báo cáo
Chính phủ;
l) Tổ chức điều
tra, thống kê, đánh giá định kỳ về nhà ở thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn; tổ
chức xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu và cung cấp thông tin về nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước trên địa bàn.
10. Về công sở:
a) Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện các tiêu chuẩn xây dựng công sở, trụ sở làm việc; hướng dẫn
thực hiện việc phân loại, thiết kế mẫu, thiết kế điển hình, quy chế quản lý, sử
dụng, chế độ bảo hành, bảo trì công sở, trụ sở làm việc thuộc sở hữu nhà nước
trên địa bàn;
b) Phối hợp với Sở
Tài chính thực hiện việc chuyển đổi mục đích sử dụng, mua bán, cho thuê, thuê
mua đối với công sở, trụ sở làm việc thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn theo
quy định của pháp luật;
c) Tổ chức điều
tra, thống kê, đánh giá định kỳ về công sở thuộc sở hữu Nhà nước trên địa
bàn; tổ chức xây dựng cơ sở dữ liệu và cung cấp thông tin về công sở thuộc sở hữu
Nhà
nước trên địa bàn.
11. Về thị trường
bất động sản:
a) Xây dựng,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành cơ chế, chính sách phát triển và quản lý thị trường bất động sản; các giải
pháp nhằm minh bạch hóa hoạt động giao dịch, kinh doanh bất động sản trên địa
bàn; tổ chức thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, ban hành;
b) Thực hiện các
chính sách, giải pháp điều tiết và bình ổn thị trường bất động sản trên địa bàn
theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn thực
hiện các quy định của pháp luật về điều kiện năng lực của chủ đầu tư dự án phát
triển nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp và các dự án đầu tư kinh
doanh bất động sản khác trên địa bàn; hướng dẫn các quy định về bất động sản được
đưa vào kinh doanh;
d) Tổ chức thẩm định
hồ sơ chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ các dự án khu đô thị mới, dự án phát
triển nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp để Ủy
ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ quyết định
hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép
chuyển nhượng dự án theo thẩm quyền; hướng dẫn kiểm tra các quy định của pháp
luật trong hoạt động mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà, công trình xây dựng
trên địa bàn;
đ) Kiểm tra hoạt
động đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về môi giới bất động sản, quản lý điều hành
sàn giao dịch bất động sản; thực hiện việc cấp và quản lý chứng chỉ hành nghề
môi giới bất động sản trên địa bàn;
e) Theo dõi, tổng
hợp tình hình, tổ chức xây dựng hệ thống thông tin về thị trường bất động sản,
hoạt động kinh doanh bất động sản, kinh doanh dịch vụ bất động sản trên địa
bàn; định kỳ báo cáo hoặc theo yêu cầu đột xuất để Bộ Xây dựng báo cáo theo quy
định.
12. Về vật liệu
xây dựng:
a) Tham mưu, giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh lập, thẩm định,
phê duyệt và quản lý thực hiện chương trình, kế hoạch phát triển vật liệu xây dựng
của địa phương; phương án thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường của địa phương trong quy hoạch tỉnh;
b) Quản lý và tổ
chức thực hiện các quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng các loại
khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng đã được phê duyệt
trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
c) Cho ý kiến thẩm
định dự án đầu tư xây dựng công trình sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn
theo quy định;
d) Hướng dẫn các
hoạt động thẩm định, đánh giá về: Công nghệ khai thác, chế biến khoáng sản làm
vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng; công nghệ sản xuất vật liệu
xây dựng; chất lượng sản phẩm vật liệu xây dựng;
đ) Hướng dẫn, kiểm
tra và tổ chức thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật, các quy định về an toàn, vệ
sinh lao động trong các hoạt động: Khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu
xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng; sản xuất vật liệu xây dựng;
e) Hướng dẫn các
quy định của pháp luật về kinh doanh vật liệu xây dựng đối với các tổ chức, cá
nhân kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Tham mưu, giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý chất
lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng trên địa bàn theo quy định;
h) Theo dõi, tổng
hợp tình hình đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng,
nguyên liệu sản xuất xi măng, tình hình sản xuất vật liệu xây dựng của các tổ
chức, cá nhân trên địa bàn;
i) Xây dựng và tổ
chức thực hiện các đề án, chương trình, dự án khuyến khích, hỗ trợ, thúc đẩy
phát triển các sản phẩm cơ khí xây dựng.
13. Hướng dẫn thực
hiện cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực
quản lý theo quy định của pháp luật; quản lý hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
trong và ngoài công lập thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực xây dựng.
14. Tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể,
kinh tế tư nhân và hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các hội, tổ chức phi chính
phủ hoạt động trong các lĩnh vực quản lý Nhà nước của Sở trên địa bàn theo quy định của pháp
luật.
15. Thực hiện hợp
tác quốc tế và hội nhập quốc tế về các lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của
pháp luật và sự phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
16. Xây dựng, chỉ
đạo và tổ chức thực hiện kế hoạch nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học,
công nghệ, bảo vệ môi trường; xây dựng hệ thống thông tin, tư liệu phục vụ công
tác quản lý Nhà nước và hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của Sở được giao
theo quy định của pháp luật.
17. Hướng dẫn về
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc các lĩnh vực quản lý Nhà nước của Sở đối với các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn.
18. Thanh tra, kiểm
tra đối với tổ chức, cá nhân trong việc thi hành pháp luật thuộc ngành Xây dựng,
xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm;
giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, thực hiện phòng, chống tham
nhũng, lãng phí trong các lĩnh vực quản lý Nhà nước của Sở theo quy định pháp luật hoặc theo sự
phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
19. Theo dõi, tổng
hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng và các cơ
quan có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật; thực hiện chế độ báo cáo
thống kê tổng hợp ngành Xây dựng theo quy định của Bộ Xây dựng và sự phân công
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
20. Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng, Thanh tra, các phòng
chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo hướng
dẫn chung của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực và theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
21. Quản lý tổ chức
bộ máy, biên chế công chức, viên chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm,
cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong
các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ
đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức
và lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và theo sự
phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
22. Quản lý tài chính,
tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách Nhà nước được phân bổ theo quy
định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
23. Thực hiện các
nhiệm vụ khác theo sự phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Tổ chức
thực hiện
1. Giám đốc Sở Xây dựng có trách nhiệm:
a) Ban hành Quy
chế làm việc của Sở Xây dựng, nội quy làm việc của cơ quan, các quy định khác
có liên quan và phân công nhiệm vụ cụ thể đối với Giám đốc, các Phó Giám đốc Sở
để bảo đảm mọi hoạt động, điều hành của Sở Xây dựng đạt hiệu quả theo đúng quy
định của pháp luật.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh Giám đốc Sở Xây dựng báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh sửa đổi, bổ sung theo quy định.
Điều 5. Hiệu lực,
trách nhiệm thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2022.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc các Sở: Xây dựng, Nội vụ; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và các tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Thành Đô
|