ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
50/2021/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 28
tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM, NHIỆM
KỲ 2021-2026
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
08/2016/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ quy định số lượng Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân và quy trình, thủ tục bầu, từ chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm,
điều động, cách chức thành viên Ủy ban nhân dân; Nghị định số 115/2021/NĐ-CP
ngày 16 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 08/2016/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ quy định số lượng
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và quy trình, thủ tục bầu, từ chức, miễn nhiệm,
bãi nhiệm, điều động, cách chức thành viên Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Quyết định số
53/2006/QĐ-TTg ngày 08 tháng 03 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy
chế làm việc mẫu của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Quyết định số
45/2018/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ Quy định chế độ
họp trong hoạt động quản lý, điều hành của cơ quan thuộc hệ thống hành chính
Nhà nước;
Theo đề nghị của Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của
Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum, nhiệm kỳ 2021 - 2026.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07
tháng 01 năm 2022 và thay thế Quyết định số 37/2016/QĐ-UBND ngày 28 tháng 9 năm
2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc ban hành Quy chế làm việc của Ủy
ban nhân dân tỉnh Kon Tum.
Các sở, ban ngành và cơ quan trực
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố điều chỉnh, bổ
sung Quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị mình phù hợp với Quy chế làm việc của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3.
Các Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh; Các Sở, ban ngành,
đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố; tổ chức, cá nhân có quan hệ công tác với Ủy ban nhân dân tỉnh Kon
Tum chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Ngọc Tuấn
|
QUY CHẾ
LÀM VIỆC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM, NHIỆM KỲ 2021 –
2026
(Kèm theo Quyết định số: 50/2021/QĐ-UBND ngày 28/12/2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Kon Tum)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về
nguyên tắc làm việc; chế độ trách nhiệm; cách thức và quy trình giải quyết công
việc của Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (gọi
tắt là lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh).
2. Các Thành viên Ủy ban nhân
dân tỉnh; các cơ quan chuyên môn, cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (gọi
chung là cơ quan chuyên môn cấp tỉnh), Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
(gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) và các tổ chức, cá nhân có quan
hệ công tác với Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chịu sự điều
chỉnh của Quy chế này.
Điều 2.
Nguyên tắc làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Ủy ban nhân dân tỉnh làm việc
theo nguyên tắc tập trung dân chủ, bảo đảm vừa kết hợp giữa quyền hạn, trách
nhiệm của tập thể Ủy ban nhân dân tỉnh với quyền hạn, trách nhiệm cá nhân Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch và từng Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định theo đa số các vấn đề thuộc thẩm quyền.
2. Giải quyết công việc theo
quy định của pháp luật, tuân thủ sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ và hướng dẫn của Bộ, cơ quan Trung ương; đảm bảo sự lãnh đạo của cấp ủy
Đảng, giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh trong việc thực hiện chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn được giao.
3. Đề cao trách nhiệm cá nhân của
người đứng đầu. Trong phân công giải quyết công việc, mỗi việc chỉ giao cho một
cơ quan, đơn vị, một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Cấp trên không
làm thay cấp dưới, tập thể không làm thay cá nhân và ngược lại. Thủ trưởng cơ
quan được giao nhiệm vụ phải chịu trách nhiệm về tiến độ và kết quả công việc
được phân công.
4. Thực hiện
phân cấp, ủy quyền cho cấp dưới theo đúng quy định của pháp luật; đồng thời
phát huy tính chủ động, trách nhiệm, tinh thần sáng tạo của người đứng đầu
trong việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý Nhà nước; cá thể hóa trách nhiệm gắn
với giám sát, kiểm tra và kiểm soát quyền lực.
5. Thực hiện
nghiêm kỷ luật, kỷ cương hành chính; cấp dưới phục tùng sự lãnh đạo, chỉ đạo của
cấp trên.
6. Bảo đảm tuân thủ trình tự, thủ
tục và thời hạn giải quyết công việc theo đúng quy định của pháp luật, chương
trình, kế hoạch công tác và Quy chế này. Bảo đảm dân chủ, rõ ràng, minh bạch và
hiệu quả trong các hoạt động. Đề cao sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin
trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được pháp luật quy định.
7. Ứng dụng triệt để công nghệ
thông tin trong giải quyết công việc; tất cả hồ sơ công việc phải được thực hiện
và xử lý dưới dạng văn bản điện tử (trừ văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà
nước theo quy định của pháp luật).
Chương II
TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI
QUYẾT CÔNG VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 3.
Trách nhiệm, phạm vi và cách thức giải quyết công việc của Ủy ban nhân
dân tỉnh
1. Ủy ban nhân dân tỉnh chịu
trách nhiệm trước Nhân dân địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh và cơ quan hành
chính Nhà nước cấp trên về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Hiến
pháp, pháp luật; về kết quả, hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của bộ máy
hành chính của tỉnh; về các chủ trương, chính sách do Ủy ban nhân dân tỉnh đề
xuất với cấp có thẩm quyền.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 21 Luật Tổ chức chính quyền địa phương
năm 2015 và những vấn đề quan trọng khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh thảo luận
tập thể và quyết định theo đa số:
a) Các vấn đề được quy định tại
khoản 2 Điều này;
b) Chương trình công tác hằng
năm của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Tình hình kinh tế - xã hội hằng
tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng, năm và những nhiệm vụ, giải pháp chỉ đạo, điều
hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội;
d) Kế hoạch huy động nhân lực,
tài chính để giải quyết các vấn đề cấp bách của địa phương trình Hội đồng nhân
dân tỉnh;
đ) Văn bản quy phạm pháp luật
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;
e) Kiểm điểm công tác chỉ đạo,
điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và thực hiện
Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Những vấn đề mà pháp luật
quy định thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh và vấn đề đột xuất,
quan trọng, cần thiết khác mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thấy cần thiết phải
thông qua tập thể Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Cách thức giải quyết công việc
của Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Thảo luận và quyết định từng
vấn đề tại phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh thường kỳ hoặc phiên họp chuyên đề;
b) Đối với một số vấn đề do yêu
cầu cấp bách hoặc không nhất thiết phải tổ chức thảo luận tập thể, theo chỉ đạo
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh gửi toàn bộ hồ
sơ và Phiếu xin ý kiến đến từng Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh để xin ý kiến;
c) Các quyết nghị tập thể của Ủy
ban nhân dân tỉnh được thông qua khi có quá nửa tổng số Thành viên Ủy ban nhân
dân tỉnh đồng ý. Trường hợp số tán thành và số không tán thành ngang nhau thì
quyết định theo ý kiến biểu quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Trường hợp
lấy ý kiến các Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Phiếu thì:
- Nếu vấn đề được đa số Thành
viên Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trong phiên họp
gần nhất;
- Nếu vấn đề chưa được đa số
Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc đưa vấn đề ra phiên họp Ủy ban
nhân dân tỉnh gần nhất để thảo luận thêm trước khi quyết định.
5. Ủy ban
nhân dân tỉnh phân công Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, các Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh thay mặt Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định những vấn đề đột
xuất, cấp bách cần phải xử lý gấp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc
những vấn đề đã được Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất về nguyên tắc và chịu
trách nhiệm trước pháp luật, trước Ủy ban nhân dân tỉnh về quyết định của mình.
Điều 4.
Trách nhiệm, phạm vi và cách thức giải quyết công việc của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, phạm vi, trách nhiệm quy định tại Điều 22, Điều
121 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015. Chỉ đạo giải quyết tất cả các
công việc thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định của pháp luật; trực tiếp chỉ đạo, điều hành các công việc lớn,
quan trọng, các vấn đề có tính chiến lược, dài hạn của tỉnh.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định
tại Điều 22, Điều 121 Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; cùng các
Thành viên khác của Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động
của Ủy ban nhân dân tỉnh trước Hội đồng nhân dân tỉnh, trước cơ quan Nhà nước cấp
trên, trước Nhân dân địa phương và trước pháp luật khi thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn được giao.
3. Cách thức giải quyết công việc
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Trực tiếp chỉ đạo, giải quyết
công việc hoặc phân công Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý công việc trên
cơ sở hồ sơ, tài liệu trình của sở, ban ngành, huyện, thành phố, tổ chức, cá nhân
và được tổng hợp trong Phiếu trình giải quyết công việc của Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh thông qua hệ thống quản lý văn bản và điều hành của Ủy ban nhân
dân tỉnh (hoặc trình trực tiếp hồ sơ giấy đối với văn bản có nội dung thuộc
bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật).
Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, xử lý công việc không qua tổng hợp trình của Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm hoàn
chỉnh hồ sơ và lưu trữ theo quy định;
b) Ủy
quyền cho một Phó Chủ tịch chỉ đạo công việc của Ủy ban nhân dân tỉnh khi Chủ tịch
đi vắng. Khi một Phó Chủ tịch đi vắng, Chủ tịch trực tiếp giải quyết hoặc phân
công Phó Chủ tịch khác giải quyết công việc thay Phó Chủ tịch đi vắng. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo kịp thời các nội dung ủy quyền và kết
quả giải quyết công việc cho Chủ tịch, Phó Chủ tịch đi vắng biết;
c) Trực
tiếp chỉ đạo giải quyết hoặc giao Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, giải
quyết những vấn đề liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực hoặc nhiều địa phương
trong tỉnh. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có thể thành lập
các tổ chức tư vấn để tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết
công việc;
d) Ủy
quyền cho Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc một Thành viên Ủy ban nhân
dân tỉnh chủ trì họp, làm việc với lãnh đạo cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan để xử lý vấn đề thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh mà các
cơ quan chuyên môn còn có ý kiến khác nhau, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định;
đ) Ủy
quyền Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh tham dự và báo cáo một số nội dung của Ủy
ban nhân dân tỉnh trước Hội đồng nhân dân tỉnh, các cơ quan của Hội đồng nhân
dân tỉnh;
e) Áp
dụng các cách thức khác để giải quyết công việc theo quyết định của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh (Chủ trì họp làm việc với lãnh đạo các cơ quan chuyên môn,
Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ quan liên quan để giải quyết công việc thường
xuyên chưa xử lý ngay được trên cơ sở hồ sơ trình; trực tiếp giải quyết công việc
thông qua đi kiểm tra; làm việc trực tiếp với các cơ quan, đơn vị, địa phương
trong tỉnh; thành lập các tổ chức tư vấn giúp tham mưu, đề xuất chỉ đạo, giải
quyết một số nhiệm vụ quan trọng hoặc vấn đề liên quan đến nhiều ngành, nhiều địa
phương nếu xét thấy cần thiết…);
g)
Thay mặt Ủy ban nhân dân tỉnh ký quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh; ban hành
các văn bản và hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó;
h) Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có thể điều chỉnh việc phân công nhiệm vụ Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, các Ủy viên Ủy ban nhân
dân tỉnh khi thấy cần thiết.
Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi và cách thức giải quyết công
việc của các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh
1.
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện trách nhiệm, phạm vi giải quyết
công việc theo quy định tại Điều 122 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm
2015; cùng các Thành viên khác của Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm tập thể
về hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Mỗi Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh phân công phụ trách một số ngành, lĩnh vực công tác, chỉ đạo
và theo dõi hoạt động của một số sở, ngành, huyện, thành phố.
Các
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, nhân danh Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi giải quyết công việc
thuộc ngành, lĩnh vực phân công; chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật, trước
Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về
thực hiện nhiệm vụ được phân công.
3. Trong phạm vi, lĩnh vực được phân công, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh có nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Chỉ
đạo, đôn đốc xây dựng, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch, các cơ chế, chính sách, đề án phát triển ngành, lĩnh
vực theo đúng đường lối, chính sách của Đảng và Pháp luật của Nhà nước, phù hợp
với các văn bản chỉ đạo của cấp trên và tình hình thực tế ở địa phương.
Trong
quá trình chỉ đạo, kiểm tra nếu phát hiện việc cơ quan chuyên môn và Ủy ban
nhân dân cấp huyện ban hành văn bản, làm những việc trái pháp luật thì tạm đình
chỉ, đồng thời báo cáo và đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh biện pháp xử lý
theo quy định của pháp luật;
b)
Nhân danh Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, xử lý những vấn đề phát sinh hằng
ngày trong phạm vi công việc, lĩnh vực mình phụ trách; nghiên cứu và đề xuất những
vấn đề cần sửa đổi, bổ sung thuộc lĩnh vực được phân công, báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;
c) Chấp
hành và thực hiện những công việc khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
d)
Tham dự đầy đủ các phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh; thảo luận, biểu quyết những
vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Ký
thay Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các văn bản được quy định tại khoản 2 Điều
27 của Quy chế này.
5.
Trong chỉ đạo điều hành, nếu có vấn đề liên quan hoặc thuộc lĩnh vực Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh trực tiếp phụ trách, những vấn đề phát sinh ngoài kế hoạch,
những vấn đề chưa được quy định, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chủ động
đề xuất, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền hoặc
đưa ra phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, quyết định.
6. Cách thức giải quyết công việc của Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh:
a)
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, giải quyết công việc trong phạm vi
thẩm quyền được phân công trên cơ sở hồ sơ, tài liệu trình của sở, ban ngành,
huyện, thành phố, tổ chức, cá nhân và được tổng hợp trong Phiếu trình giải quyết
công việc của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua hệ thống quản lý văn bản
và điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh (hoặc trình trực tiếp hồ sơ giấy đối với
văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật).
Trường
hợp cần thiết, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp xử lý công việc
không qua tổng hợp trình của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh. Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh có trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ và lưu trữ theo quy định;
b) Đối với những vấn đề quan trọng, nhạy cảm, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh phải kịp thời báo cáo, xin ý kiến Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
những vấn đề liên quan đến lĩnh vực Phó Chủ tịch khác phụ trách thì trực tiếp
phối hợp với Phó Chủ tịch đó để giải quyết; trong trường hợp cần có ý kiến Chủ
tịch hoặc giữa các Phó Chủ tịch còn có ý kiến khác nhau thì báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định;
c) Chủ
trì họp, làm việc với lãnh đạo sở, ban ngành và đơn vị có liên quan để tham khảo
ý kiến trước khi quyết định;
d)
Thường xuyên theo dõi, xử lý vấn đề được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân
công;
đ) Áp
dụng các cách thức khác để giải quyết công việc theo quyết định của Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh (Chủ trì họp làm việc với lãnh đạo các cơ quan chuyên
môn, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ quan liên quan để giải quyết công việc thường
xuyên chưa xử lý ngay được trên cơ sở hồ sơ trình; trực tiếp giải quyết công việc
thông qua đi kiểm tra; làm việc trực tiếp với các cơ quan, đơn vị, địa phương
trong tỉnh…);
e)
Các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được phân công theo dõi, phụ trách một số
ngành, lĩnh vực có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi, đôn đốc và chỉ đạo các
chương trình, đề án, dự án, kế hoạch thuộc ngành, lĩnh vực được phân công; theo
dõi, chỉ đạo các tổ chức Hội tương ứng với các Sở, ngành được giao phụ trách;
Làm Người đứng đầu các Ban Chỉ đạo, Hội đồng, Tổ giúp việc, Tổ chức tư vấn hoặc
phối hợp liên ngành … của các lĩnh vực, đơn vị được giao phụ trách (trừ trường
hợp cấp có thẩm quyền yêu cầu Người đứng đầu phải là Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh).
Quyết định và xử lý các vấn đề liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính, giải
quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo thuộc lĩnh vực được phân công theo dõi, phụ
trách.
Điều 6. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của các Ủy
viên Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh được Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh phân công phụ trách lĩnh vực cụ thể và chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về việc thực hiện
chức năng, nhiệm vụ được giao; cùng các Thành viên khác của Ủy ban nhân dân tỉnh
chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh; báo cáo công
tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh khi được yêu cầu.
Ủy
viên Ủy ban nhân dân tỉnh là người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước cơ quan quản lý nhà nước
cấp trên về ngành, lĩnh vực.
2. Ủy
viên Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm xem xét, giải quyết theo thẩm quyền hoặc
trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các đề nghị
của tổ chức, cá nhân về các công việc thuộc lĩnh vực mình phụ trách; phải dành
thời gian để tham gia giải quyết, quyết định công việc của tập thể Ủy ban nhân
dân tỉnh; thực hiện các nhiệm vụ được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền và
báo cáo kết quả công việc với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Ủy
viên Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tham dự đầy đủ các phiên họp thường kỳ
hoặc chuyên đề của Ủy ban nhân dân tỉnh; thảo luận và biểu quyết những vấn đề
thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh đưa ra phiên họp hoặc lấy ý
kiến bằng phiếu.
Điều 7. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Thủ
trưởng các cơ quan chuyên môn
1. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn chịu trách nhiệm cá nhân
trước Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và trước pháp luật về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền quản lý
nhà nước theo ngành, lĩnh vực được giao và về thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
theo phân cấp, ủy quyền; chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn của Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan Trung ương quản lý chuyên ngành.
2. Thủ
trưởng các cơ quan chuyên môn giải quyết các công việc sau:
a)
Công việc thuộc thẩm quyền, chức năng và nhiệm vụ được pháp luật quy định và
công việc được phân cấp, ủy quyền;
b) Giải
quyết kiến nghị của tổ chức, cá nhân theo chức năng, thẩm quyền; trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh những việc vượt thẩm quyền hoặc những việc đã phối hợp với
các cơ quan liên quan giải quyết nhưng chưa thống nhất. Chủ động xem xét, xử lý
hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý những kiến nghị, đề xuất của cơ quan,
địa phương thuộc ngành, lĩnh vực được giao quản lý và không chờ ý kiến chỉ đạo
của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Đề
xuất ý kiến về những công việc chung của Ủy ban nhân dân tỉnh và thực hiện một
số công việc cụ thể theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và phân cấp
của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan Trung ương quản lý chuyên ngành; tham gia ý
kiến với các cơ quan chuyên môn khác cùng cấp và Ủy ban nhân dân cấp huyện để xử
lý các vấn đề theo chức năng, thẩm quyền, nội dung tham gia phải thể hiện rõ
chính kiến là đồng ý hay không đồng ý, thống nhất hay không thống nhất, phù hợp
hay không phù hợp; không tham mưu, trả lời chung chung; không chuyển công việc
thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của mình cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh hoặc đùn đẩy nhiệm vụ cho các cơ quan khác.
3. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn có trách nhiệm chấp
hành nghiêm các quyết định, chỉ đạo của cấp trên. Trường hợp chậm hoặc không thực
hiện được phải kịp thời báo cáo rõ lý do; khi có căn cứ là quyết định đó trái
pháp luật, thì phải báo cáo ngay với người ra quyết định.
Điều 8. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực được
giao và những công việc thuộc thẩm quyền được quy định trong các văn bản pháp
luật, các nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
giao.
2.
Giúp Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nắm tình hình hoạt động của
Ủy ban nhân dân tỉnh và của các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện về hoạt động kinh tế, xã hội, an ninh và quốc
phòng tại địa phương; theo dõi, tổng hợp việc thực hiện các chỉ đạo của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và báo cáo tại
các cuộc họp giao ban thường kỳ của Ủy ban nhân dân tỉnh; đề xuất với Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh việc phân công các cơ quan chuyên môn
nghiên cứu, báo cáo những vấn đề về chủ trương, chính sách và cơ chế quản lý.
3. Tổ
chức việc cung cấp thông tin phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; các thông tin
phục vụ các hoạt động của Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh. Thống nhất quản lý và sử
dụng mạng tin học của Ủy ban nhân dân tỉnh, ứng dụng công nghệ tin học để nâng
cao hiệu quả công tác quản lý hành chính và trao đổi thông tin giữa các cơ quan
hành chính nhà nước ở địa phương.
4.
Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ giao cho tỉnh; các quyết định, chỉ thị, văn bản chỉ đạo của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh về các biện pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong công tác chỉ đạo,
điều hành.
5. Thừa
lệnh Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký các văn bản thuộc phạm vi điều hòa, phối
hợp, đôn đốc các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các huyện, thành phố;
truyền đạt ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
Thông báo ý kiến kết luận của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tại
các hội nghị, cuộc họp sau khi được Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh duyệt thông qua nội dung dự thảo.
6.
Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Quy chế làm việc của Ủy ban nhân
dân tỉnh và giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, kiểm điểm việc thực hiện Quy chế
làm việc.
7. Đảm
bảo các điều kiện làm việc và tổ chức phục vụ các hoạt động chỉ đạo, điều hành
của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 9. Quan hệ phối hợp công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Ủy
ban nhân dân tỉnh giữ mối liên hệ thường xuyên với Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ, các cơ quan có liên quan của Trung ương, các cơ quan của Đảng, Hội đồng
nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các đoàn thể nhân dân cấp tỉnh.
2. Ủy
ban nhân dân tỉnh phối hợp chặt chẽ với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
trong việc chuẩn bị chương trình, nội dung làm việc của kỳ họp Hội đồng nhân
dân tỉnh; giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện nghị quyết của
Hội đồng nhân dân tỉnh về kinh tế - xã hội của địa phương; giải quyết theo thẩm
quyền các kiến nghị của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh;
trả lời chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Ủy
ban nhân dân tỉnh phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
đoàn thể nhân dân cấp tỉnh chăm lo, bảo vệ lợi ích chính đáng của Nhân dân, vận
động Nhân dân tham gia xây dựng, củng cố chính quyền vững mạnh, tự giác thực hiện
các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Ủy
ban nhân dân tỉnh và các Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm giải
quyết và trả lời các kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn
thể nhân dân cấp tỉnh.
4. Ủy
ban nhân dân tỉnh phối hợp với Viện Kiểm sát Nhân dân, Tòa án Nhân dân tỉnh
trong việc đấu tranh phòng, chống tội phạm, hành vi vi phạm Hiến pháp và pháp
luật, giữ vững kỷ luật, kỷ cương hành chính, tuyên truyền giáo dục pháp luật;
thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội và các chủ trương, chính sách của Đảng,
Nhà nước.
Điều 10. Quan hệ phối hợp giải quyết công việc giữa Thủ trưởng
cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh khi giải quyết công việc thuộc thẩm quyền của mình có liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ của cơ quan khác, nhất thiết phải trao đổi, lấy ý kiến thủ trưởng
cơ quan đó; Thủ trưởng cơ quan được trao đổi, lấy ý kiến phải cử người có trách
nhiệm tham dự họp (nếu cơ quan chủ trì tổ chức họp) hoặc có ý kiến trả lời
bằng văn bản (nếu cơ quan chủ trì sử dụng hình thức công văn và kể cả trong
trường hợp thống nhất). Nếu quá 05 (năm) ngày làm việc (trừ trường
hợp thực hiện theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền và thời gian gấp, thực hiện
theo văn bản đề nghị của cơ quan được giao chủ trì), kể từ ngày nhận được
công văn trao đổi, lấy ý kiến của cơ quan chủ trì với đầy đủ tài liệu cần thiết,
nhưng cơ quan được trao đổi, lấy ý kiến không có văn bản trả lời thì cơ quan chủ
trì chủ động tổng hợp, hoàn chỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, kèm danh
sách cơ quan không có ý kiến trả lời để Ủy ban nhân dân tỉnh làm căn cứ xử lý
trách nhiệm người đứng đầu.
2. Đối
với những vấn đề vượt thẩm quyền và khả năng giải quyết của mình, Thủ trưởng cơ
quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh phải chủ động làm việc với
các cơ quan liên quan, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
3. Thủ
trưởng các ngành, các cấp có trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm túc, đầy đủ
các quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
về các vấn đề có liên quan đến cơ quan, đơn vị mình phụ trách; thường xuyên tự
rà soát việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ Ủy ban nhân dân tỉnh giao, bảo đảm
không để sót việc hoặc hoàn thành không đúng tiến độ. Trường hợp những quy định
của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh không còn phù hợp liên
quan đến chức năng quản lý Nhà nước thuộc ngành, lĩnh vực... Thủ trưởng các
ngành, các cấp chủ động tham mưu, đề xuất, kiến nghị theo đúng trình tự pháp luật
quy định để Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi,
bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ.
Điều 11. Quan hệ công tác giữa Thủ trưởng cơ quan chuyên
môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh với Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chủ
tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có yêu cầu làm việc
với Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực
quản lý ngành trên địa bàn huyện cần chuẩn bị kỹ về nội dung và thông báo trước
với cơ quan có liên quan. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh phải trực tiếp gặp và làm việc với Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Thủ
trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm giải
quyết các đề nghị của Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện theo thẩm quyền và thời hạn quy định gắn với yêu cầu cải cách thủ tục
hành chính và phải trả lời bằng văn bản đối với từng vấn đề, nội dung cụ thể. Đối
với những vấn đề chưa quy định thời gian giải quyết, Thủ trưởng cơ quan chuyên
môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm trả lời bằng văn bản
trong thời gian không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được
văn bản đề nghị. Trường hợp vấn đề đó vượt quá thẩm quyền hoặc không thể xử lý,
giải quyết theo đúng thời gian quy định, phải có văn bản trả lời cho cơ quan đề
nghị biết. Hết thời hạn đó, nếu chưa nhận được văn bản trả lời thì Chủ tịch Hội
đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện kiến nghị hoặc báo cáo Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh biết để chỉ đạo cơ quan có trách nhiệm giải quyết.
Chương III
CHƯƠNG TRÌNH
CÔNG TÁC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
ĐIỀU 12. CÁC LOẠI CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
1.
Chương trình công tác là danh mục các đề án, báo cáo, dự án, dự thảo văn bản (gọi
chung là đề án) thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh cho ý kiến trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định; các hoạt động và
các công việc dự kiến trình hoặc cần triển khai thực hiện trong năm, quý, tháng,
tuần của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.
Chương trình công tác năm, quý, tháng gồm những nội dung chủ yếu sau: cơ quan
chủ trì, tên đề án, cấp trình, thời hạn trình cụ thể từng tháng, Chủ tịch, Phó
Chủ tịch phụ trách.
3. Lịch
công tác tuần của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bao gồm các
hoạt động của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch theo từng ngày trong tuần.
Điều 13. Trình tự xây dựng Chương trình công tác Ủy ban
nhân dân tỉnh
1.
Chương trình công tác năm:
a) Chậm
nhất vào ngày 15 tháng 11 hằng năm, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan liên quan gửi Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh danh mục đề án cần trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh để đưa vào Chương trình công tác năm sau.
Danh
mục phải thể hiện rõ: Cơ sở pháp lý và sự cần thiết, tên đề án, cơ quan chủ trì
soạn thảo, cấp quyết định (Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
hoặc cấp cao hơn), cơ quan phối hợp soạn thảo, thời hạn trình, dự kiến nguồn
lực thực hiện khi được thông qua;
b)
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp, rà soát, thẩm định và xây dựng dự thảo
Chương trình công tác năm của Ủy ban nhân dân tỉnh, trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh cho ý kiến trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua;
c)
Trong thời hạn 05 (năm) ngày, từ ngày Chương trình công tác năm được Ủy
ban nhân dân tỉnh thông qua, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh ký ban hành và gửi cho tổ chức, cá nhân có liên quan biết, thực
hiện.
2.
Chương trình công tác quý được ban hành chậm nhất vào ngày làm việc đầu tiên của
tháng đầu quý.
3.
Chương trình công tác tháng được ban hành chậm nhất vào ngày làm việc đầu tiên
của tháng.
4. Lịch
công tác tuần được phát hành chậm nhất vào thứ Sáu của tuần trước.
5.
Trong quá trình xây dựng Chương trình công tác, Lịch công tác, Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh phải thường xuyên phối hợp với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn
đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh để điều hòa, phối hợp.
6.
Trong quá trình thực hiện Chương trình công tác, Lịch công tác, Chủ tịch, các
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có thể xem xét, điều chỉnh theo yêu cầu chỉ đạo
điều hành.
Điều 14. Theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện chương trình
công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh
1.
Hàng tháng, quý, sáu tháng và năm, các cơ quan, đơn vị, địa phương rà soát,
đánh giá việc thực hiện chương trình công tác do cơ quan, đơn vị, địa phương
mình chủ trì và gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra, việc thực hiện chương trình công tác; tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
kết quả thực hiện của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
3. Kết
quả thực hiện chương trình công tác là một tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành
nhiệm vụ của các Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan chức năng có liên
quan.
Chương IV
PHIÊN HỌP ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH VÀ CÁC CUỘC HỌP CỦA CHỦ TỊCH, PHÓ CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Điều 15. Phiên họp của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Ủy
ban nhân dân tỉnh họp thường kỳ mỗi tháng một lần và được tổ chức trước ngày
mùng 05 của tháng sau, trường hợp đặc biệt do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định.
2. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh triệu tập và chủ tọa các phiên họp thường kỳ hoặc
phân công một Phó Chủ tịch chủ tọa phiên họp khi cần thiết hoặc khi Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh vắng mặt.
Trong
trường hợp xét thấy cần thiết hoặc theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, yêu cầu
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc của ít nhất 1/3 số Thành viên Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh triệu tập họp chuyên đề. Trình tự
tổ chức phiên họp chuyên đề được thực hiện như phiên họp thường kỳ. Trường hợp
đặc biệt, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Phiên
họp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ được tiến hành khi có ít nhất 2/3 (hai phần
ba) tổng số Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh tham dự.
3. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì thảo luận hoặc phân công Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh chủ trì thảo luận từng đề án, nội dung trình tại kỳ họp.
Điều 16. Chuẩn bị phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định nội dung, hình thức (trực tuyến hoặc trực
tiếp), thời gian, thành phần và chương trình phiên họp.
2.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có nhiệm vụ:
a) Dự
kiến nội dung, hình thức, chương trình, thời gian, trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định;
b)
Đôn đốc các cơ quan có liên quan gửi tài liệu phục vụ họp;
c) Mời
họp, gửi tài liệu họp đến đại biểu, khách mời chậm nhất là 03 (ba) ngày
trước khi họp, trừ trường hợp đặc biệt; phối hợp với cơ quan chủ trì đề án thu
hồi tài liệu mật thuộc diện phải thu hồi sau khi kết thúc phiên họp;
d) Thẩm
tra về nội dung đề án trình ra phiên họp.
3.
Các cơ quan chủ trì đề án, nội dung trình có nhiệm vụ:
a) Đề
xuất nội dung đưa vào phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh thường kỳ, gửi Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh trước ngày 20 hằng tháng để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh;
b) Gửi
hồ sơ, tài liệu họp chậm nhất 03 (ba) ngày trước khi họp. Riêng đối với
việc gửi hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo quy định của
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành;
c) Chủ
trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thu hồi tài liệu mật thuộc diện
phải thu hồi sau khi kết thúc phiên họp.
Điều 17. Thành phần dự phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh
1.
Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tham dự đầy đủ các phiên họp của
Ủy ban nhân dân tỉnh, nếu vắng mặt phải báo cáo bằng văn bản và phải được Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý. Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh nếu vắng mặt có thể
ủy quyền cấp phó dự họp thay (nếu được Chủ tịch
Ủy
ban nhân dân tỉnh đồng ý) và phải chịu
trách nhiệm về ý kiến của người được ủy quyền tại phiên họp. Người dự họp thay
được phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết.
2.
Khách mời tham dự phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Đại
diện Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Lãnh đạo Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh
được mời tham dự phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Tùy
theo tính chất, nội dung, mục đích, yêu cầu của cuộc họp, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định thành phần, số lượng khách mời tham dự;
c) Đại
biểu không phải là Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh được phát biểu ý kiến nhưng
không có quyền biểu quyết.
Điều 18. Trình tự phiên họp của Ủy ban nhân dân tỉnh
1.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo nội dung, chương trình, thành phần
dự họp.
2. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phát biểu khai mạc phiên họp.
3. Thủ
trưởng cơ quan chủ trì đề án (đề án, chương trình, kế hoạch, báo cáo, quyết
định, chỉ thị, ..., gọi chung là đề án), trình bày tóm tắt nội dung trình
và những vấn đề cần xin ý kiến Ủy ban nhân dân tỉnh.
4.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình bày báo cáo tổng hợp ý kiến của Thành
viên Ủy ban nhân dân tỉnh và ý kiến thẩm tra của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
(nếu có), nêu rõ những vấn đề đã thống nhất, những vấn đề chưa thống nhất
và kiến nghị những vấn đề cần thảo luận, thông qua.
5.
Các Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh phát biểu ý kiến, thể hiện rõ tán thành hay
không tán thành những vấn đề Ủy ban nhân dân tỉnh cần thảo luận. Các đại biểu mời
dự họp phát biểu đánh giá, nhận xét về đề án.
6. Thủ
trưởng cơ quan chủ trì đề án phát biểu tiếp thu, giải trình những điểm còn có ý
kiến khác nhau.
7. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kết luận và lấy biểu quyết nội dung trình phiên họp.
8. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phát biểu kết luận phiên họp.
Điều 19. Biên bản phiên họp và thông báo kết quả phiên họp Ủy
ban nhân dân tỉnh
1.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức ghi biên bản phiên họp (cần thiết
có thể ghi âm, ghi hình theo yêu cầu của Chủ trì) và lưu trữ biên bản, ghi
âm, ghi hình theo quy định. Biên bản phải ghi đầy đủ nội dung các ý kiến phát
biểu và diễn biến của phiên họp, ý kiến kết luận của chủ tọa phiên họp và kết
quả biểu quyết.
2.
Sau mỗi phiên họp, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm thông
báo kịp thời những quyết định, kết luận của chủ tọa phiên họp gửi các Thành
viên Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời gửi Thủ tướng Chính phủ, Thường trực Tỉnh ủy,
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. Khi cần
thiết, thông báo cho các ngành, các cấp, các tổ chức, đoàn thể trong tỉnh về những
vấn đề có liên quan.
3. Chậm
nhất 05 (năm) ngày làm việc sau phiên họp, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh phối hợp với Thủ trưởng cơ quan chuyên môn chỉnh lý văn bản trình Chủ
tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được phân công ký ban hành.
Điều 20. Tổ chức các buổi họp, làm việc của Chủ tịch, Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để xử lý công
việc
1. Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức họp, làm việc với lãnh đạo cơ
quan, địa phương liên quan để xem xét, chỉ đạo giải quyết công việc.
2.
Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Đôn
đốc cơ quan chủ trì chuẩn bị đầy đủ tài liệu, gửi giấy mời và tài liệu (nếu
có) đến các thành phần được mời chậm nhất 03 (ba) ngày trước ngày họp,
làm việc trừ trường hợp đặc biệt;
b)
Chuẩn bị báo cáo tổng hợp, kiến nghị và đề xuất giải quyết đối với những nội
dung liên quan, báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì họp
chậm nhất 01 (một) ngày trước ngày họp, làm việc, trừ trường hợp đặc biệt;
c)
Chuẩn bị các điều kiện cần thiết phục vụ họp, làm việc, bảo đảm an ninh, an
toàn nếu cuộc họp được tổ chức tại trụ sở Ủy ban nhân dân tỉnh; phối hợp với
các cơ quan liên quan để thực hiện nếu cuộc họp tổ chức ngoài trụ sở Ủy ban
nhân dân tỉnh;
d)
Ghi biên bản, ghi âm cuộc họp theo quy định.
3.
Trách nhiệm của cơ quan, địa phương liên quan:
a) Dự
họp đúng thành phần, chuẩn bị đầy đủ tài liệu theo thông báo của Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh. Trường hợp lãnh đạo cơ quan, đơn vị không thể dự họp thì phải
cử người đủ thẩm quyền dự họp thay, báo cáo và được sự đồng ý của người chủ trì
họp;
b)
Phát biểu ý kiến về các vấn đề liên quan đến nội dung họp;
c)
Sau cuộc họp, nếu có những vấn đề, nội dung cấp bách quan trọng thì cơ quan được
giao nhiệm vụ phải triển khai thực hiện ngay mà không nhất thiết phải chờ văn bản
thông báo kết luận cuộc họp.
4. Đối
với cuộc làm việc với địa phương: Địa phương chuẩn bị báo cáo, kiến nghị và gửi
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chậm nhất 07 (bảy) ngày trước ngày Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm việc, trừ trường hợp đột xuất. Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh lấy ý kiến các cơ quan liên quan để tham mưu, đề xuất Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết.
5.
Các cuộc họp khác thực hiện theo Quyết định số 45/2018/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11
năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ Quy định chế độ họp trong hoạt động quản lý,
điều hành của các cơ quan thuộc hệ thống hành chính nhà nước.
Điều 21. Cuộc họp giao ban của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh (tập thể lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh)
1. Tập
thể lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh họp giao ban hằng ngày vào đầu giờ làm việc
buổi sáng (từ 7 giờ đến 7 giờ 45 phút) để thảo luận, giải quyết công việc
do Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp trình và các công việc đột xuất,
cấp bách. Tùy theo tình hình, tính chất công việc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định thay đổi thời gian họp giao ban tập thể lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Chủ
tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo nhiệm vụ được phân công cho ý
kiến đối với hồ sơ trình giải quyết công việc trước khi tổng hợp, trình tập thể
lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, cho ý kiến tại các cuộc họp giao ban hằng
ngày. Nội dung ý kiến thể hiện rõ quan điểm thống nhất, không thống nhất hoặc
những vấn đề cần thảo luận, cho ý kiến. Trường hợp chưa thể hiện rõ quan điểm
thì không đưa ra trình cuộc họp tập thể lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh sau khi có ý kiến của Chủ tịch, các Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, chỉ đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp nội
dung trình tập thể lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh thảo luận và cho ý kiến. Trường
hợp cần thiết, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh mời Thủ trưởng cơ quan có
nội dung trình và các cơ quan có liên quan dự họp.
4.
Ngoài cuộc họp giao ban, căn cứ tình hình và tính chất công việc, tập thể lãnh
đạo Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức cuộc họp với các cơ quan, địa phương để giải
quyết công việc hoặc tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ của các ngành, đơn vị, địa phương.
5.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh ghi biên bản, thừa lệnh Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh thông báo kết luận nội dung các cuộc họp tập thể lãnh đạo Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Chương V
THỦ TỤC
TRÌNH, BAN HÀNH VĂN BẢN
Điều 22. Thủ tục gửi văn bản, trình giải quyết công việc
1. Tất
cả các văn bản đến, hồ sơ trình giải quyết công việc gửi đến Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phải được số hóa và theo dõi trên Hệ
thống phần mềm quản lý văn bản và điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh (trừ
văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật).
Trong đó: đối với hồ sơ trình giải quyết công việc của cơ quan chuyên môn, Ủy
ban nhân dân cấp huyện:
a) Phải nêu rõ cơ sở pháp lý, cơ sở thực tiễn; ý kiến của
các cơ quan, đơn vị có liên quan và ý kiến tham mưu, đề xuất của cơ quan trình;
b)
Văn bản tham gia ý kiến của các cơ quan, đơn vị và văn bản của cơ quan
thẩm
định theo quy định của pháp luật (nếu có);
c) Dự
thảo văn bản hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
(quyết định, chương trình, kế hoạch, báo cáo, chỉ thị, công văn...) có
đóng dấu treo của cơ quan trình (đối với dự thảo văn bản điện tử phải có chữ
ký số của tổ chức);
d) Đối
với hồ sơ trình văn bản quy phạm pháp luật, các đơn vị, địa phương thực hiện
trình tự các bước và đảm bảo hồ sơ theo đúng quy định của Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn có liên quan;
đ)
Các tài liệu cần thiết khác có liên quan theo quy định của pháp luật (nếu
có).
2. Thẩm
quyền ký văn bản trình Ủy ban nhân dân tỉnh
a)
Người đứng đầu các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện
ký trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Văn
bản tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn
bản tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các đề án, báo cáo, Tờ trình trình Tỉnh ủy, Hội
đồng nhân dân tỉnh;
- Văn
bản trình phê duyệt, ban hành quy hoạch, kế hoạch, đề án, báo cáo (tháng,
quý, năm và các báo cáo đột xuất khác do Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu) thuộc
phạm vi quản lý của ngành mình, cấp mình;
- Văn
bản trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
- Văn
bản trình chủ trương, quyết định đầu tư; dự toán ngân sách, mua sắm tài sản
công;
- Văn
bản có nội dung nhạy cảm về tôn giáo, an ninh quốc phòng, đề xuất giải quyết
khiếu nại tố cáo và công tác cán bộ;
- Các
văn bản khác do người đứng đầu các cơ quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
và thông báo cho Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để theo dõi.
Trường
hợp người đứng đầu cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện
đi công tác ngoài tỉnh (được sự đồng ý của cấp có thẩm quyền) thì ủy quyền
cấp phó ký văn bản trình Ủy ban nhân dân tỉnh và chịu trách nhiệm về nội dung ủy
quyền cấp phó ký trình theo quy định của pháp luật;
b)
Người đứng đầu các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện
tùy điều kiện thực tế có thể phân công cấp phó ký trình các văn bản ngoài quy định
tại điểm a khoản 2 Điều này.
3.
Trường hợp nội dung trình có liên quan đến chức năng của các cơ quan khác, trong
hồ sơ trình phải có ý kiến bằng văn bản của các cơ quan liên quan. Trong 05 (năm)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị có ý kiến, cơ quan liên
quan phải có văn bản trả lời nêu rõ quan điểm của cơ quan mình. Nếu cơ quan được
xin ý kiến chưa trả lời, thì trong hồ sơ trình phải báo cáo đầy đủ danh sách
các cơ quan được xin ý kiến nhưng chưa trả lời.
4.
Văn bản trình giải quyết công việc phải là bản chính và chỉ gửi một bản đến một
địa chỉ có thẩm quyền xử lý. Nếu cần gửi đến các cơ quan có liên quan để báo
cáo hoặc phối hợp tham mưu thì ghi tên cơ quan đó ở phần nơi nhận văn bản.
5.
Các cơ quan, tổ chức khác không thuộc phạm vi quản lý hành chính của Ủy ban
nhân dân tỉnh, thủ tục gửi văn bản đến Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện theo quy
định của pháp luật hiện hành về công tác văn thư và các quy định pháp luật khác
có liên quan. Thủ tục gửi công văn của cơ quan, tổ chức nước ngoài đến Ủy ban
nhân dân tỉnh có thể thực hiện theo thông lệ quốc tế.
Điều 23. Trách nhiệm trong việc chuẩn bị các đề án, hồ sơ
công việc
1. Đối
với các đề án, công việc thuộc chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Thủ
trưởng cơ quan chủ trì chịu trách nhiệm toàn diện về nội dung và hồ sơ trình;
chủ động tiến hành đầy đủ các thủ tục lấy ý kiến chính thức (thông qua họp
hoặc gửi hồ sơ) và tiếp thu ý kiến của các cơ quan có liên quan; đánh giá
tác động chính sách của đề án (nếu có); tác động của các thủ tục hành
chính đối với đề án (nếu có); giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan thẩm
định, ý kiến của Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh để hoàn chỉnh dự thảo đề án,
văn bản trước khi trình; hoàn chỉnh hồ sơ, trực tiếp ký tờ trình và dự thảo văn
bản để trình Ủy ban nhân dân tỉnh; chịu trách nhiệm về thời hạn trình Ủy ban nhân
dân tỉnh;
b) Thủ
trưởng các cơ quan phối hợp có trách nhiệm cử người tham gia theo đề nghị của
chủ đề án. Người đại diện của cơ quan phối hợp phải đề cao trách nhiệm tham gia
xây dựng đề án;
c) Cơ
quan được phân công thẩm định cử người tham gia trong suốt quá trình xây dựng đề
án; tổ chức việc thẩm định đề án, văn bản trước khi Thủ trưởng cơ quan chủ trì
chính thức ký trình Ủy ban nhân dân tỉnh;
d)
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thường xuyên phối hợp với cơ quan chủ trì, đôn đốc,
kiểm tra quá trình chuẩn bị đề án; trực tiếp thẩm tra về trình tự, thủ tục và
tham mưu tổng hợp về nội dung trình (bao gồm cả về thủ tục hành chính).
2. Đối
với các công việc thường xuyên khác:
a)
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân chỉ trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các công việc đúng quyền hạn và
trách nhiệm. Văn bản, tờ trình đề nghị phải rõ ràng và kèm theo hồ sơ tài liệu
liên quan (nếu có);
b) Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan hoàn chỉnh hồ sơ, thủ tục và dự thảo văn bản cần ban hành để trình Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (theo
phân công) quyết định;
c)
Trường hợp tờ trình, hồ sơ của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trình
không đảm bảo thì Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chuyển trả hồ sơ cho cơ quan
trình để tiếp tục làm rõ, bổ sung theo đúng quy định; trường hợp cần thiết thì
lấy ý kiến các cơ quan liên quan bằng hình thức gửi văn bản hoặc tổ chức họp
trước khi trình;
d) Thủ
trưởng cơ quan có liên quan khi được đề nghị đóng góp ý kiến, phải trả lời bằng
văn bản nêu rõ đồng ý, không đồng ý hay có ý kiến khác về các nội dung liên
quan và gửi cơ quan lấy ý kiến theo quy định; nếu quá thời gian quy định thì
xem như thống nhất với dự thảo văn bản.
Điều 24. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
trong việc trình xử lý, giải quyết công
việc
1.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ trình những vấn đề thuộc phạm vi giải quyết
của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và có đủ thủ tục theo quy định tại các khoản 2, khoản 3, khoản 4,
khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều 26 của Quy chế này.
2.
Khi nhận hồ sơ của các cơ quan trình, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có nhiệm vụ
kiểm tra về trình tự, thủ tục, hình thức, thể thức văn bản và lập Phiếu trình
giải quyết công việc như sau:
a) Đối
với hồ sơ trình đầy đủ, đúng thủ tục, không cần lấy thêm ý kiến cơ quan liên quan
thì chậm nhất 03 (ba) ngày kể từ ngày nhận hồ sơ, Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh thẩm tra, lập Phiếu trình giải quyết công việc;
b) Nếu
hồ sơ trình chưa đầy đủ, không đúng thủ tục, không đúng thẩm quyền giải quyết của
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc không kiến nghị rõ
phương án giải quyết, chậm nhất trong 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hồ sơ trình, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chuyển trả lại hồ sơ hoặc
yêu cầu bổ sung đủ hồ sơ theo quy định hoặc thông báo việc chuyển hồ sơ đến cơ
quan có thẩm quyền giải quyết;
c) Nếu
hồ sơ trình chưa đúng về thể thức, hình thức văn bản, Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh phối hợp với cơ quan chủ trì hoàn chỉnh lại dự thảo;
d) Đối
với hồ sơ trình cần lấy thêm ý kiến cơ quan liên quan theo quy định, chậm nhất
03 (ba) ngày kể từ ngày nhận hồ sơ, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý
như sau:
- Gửi
văn bản lấy ý kiến cơ quan liên quan, trong đó ghi rõ thời hạn trả lời. Chậm nhất
03 (ba) ngày kể từ khi hết thời hạn lấy ý kiến, Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh thẩm tra, lập Phiếu trình giải quyết công việc;
- Trường
hợp cần thiết, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì họp với các cơ quan liên
quan để làm rõ các nội dung trước khi trình. Chậm nhất 03 (ba) ngày kể từ
khi kết thúc cuộc họp, cơ quan chủ trì phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
để hoàn chỉnh hồ sơ, lập Phiếu trình giải quyết công việc;
đ)
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện đúng chức năng và nhiệm vụ được giao,
không làm thay hoặc tự ý thay đổi nội dung, bác bỏ ý kiến của cơ quan trình.
Điều 25. Hồ sơ trình giải quyết công việc
Hồ sơ
trình giải quyết công việc gồm:
1.
Phiếu trình giải quyết công việc (theo mẫu thống nhất) trình đích danh
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (mỗi
phiếu trình chỉ gửi trình một lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh).
Phiếu
trình giải quyết công việc ghi rõ cơ quan trình, tóm tắt nội dung trình; ý kiến
của cơ quan liên quan về vấn đề trình; ý kiến xử lý trước đó của lãnh đạo Ủy
ban nhân dân tỉnh (nếu có); đề xuất của chuyên viên theo dõi; ý kiến và
chữ ký của lãnh đạo Phòng chuyên môn, lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Tờ
trình hoặc các loại văn bản hành chính khác của cơ quan trình, kèm theo đề án,
dự án, chương trình, kế hoạch và các tài liệu cần thiết khác (nếu có).
Văn bản
trình phải nêu rõ nội dung trình, cơ sở pháp lý, ý kiến của các cơ quan, địa
phương liên quan và đề xuất, kiến nghị rõ phương án giải quyết; phải được người
có đủ thẩm quyền ký, đóng dấu và trình đúng thẩm quyền giải quyết của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Dự
thảo văn bản trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký và
các dự thảo văn bản hướng dẫn thi hành (nếu có) do cơ quan chủ trì soạn
thảo có đóng dấu của cơ quan trình (trường hợp trình văn bản giấy) hoặc
ký số của tổ chức (trường hợp trình văn bản điện tử).
4.
Báo cáo thẩm định của cơ quan chức năng (nếu có).
5. Ý
kiến của các cơ quan liên quan đến vấn đề trình.
6. Bản
tổng hợp ý kiến và giải trình về nội dung dự thảo văn bản.
7. Các
tài liệu khác có liên quan.
Điều 26. Xử lý hồ sơ trình và thông báo kết quả
1. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết
công việc thường xuyên theo quy định tại Quy chế này.
Trong
03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến chỉ
đạo xử lý, giải quyết và chuyển lại Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
Sau
03 (ba) ngày làm việc, nếu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh chưa có ý kiến thì Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phải trực
tiếp báo cáo xin ý kiến và thông báo cho cơ quan trình biết rõ lý do.
2. Đối
với nội dung trình phức tạp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh có thể yêu cầu Thủ trưởng cơ quan trình và cơ quan liên quan
trình bày thêm trước khi quyết định. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo
cho Thủ trưởng cơ quan trình chuẩn bị nội dung và tổ chức buổi làm việc.
3. Đối
với các đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền quyết định của
Ủy ban nhân dân tỉnh, sau khi xem xét, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc:
a)
Cho trình các đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật ra phiên họp Ủy ban nhân
dân tỉnh;
b)
Yêu cầu chuẩn bị thêm nếu xét thấy đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
chưa đạt yêu cầu để trình ra phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh.
4.
Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ khi có ý kiến chỉ đạo của Lãnh
đạo Ủy ban nhân dân tỉnh về đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo cho Thủ trưởng cơ quan trình.
a)
Trường hợp phải chuẩn bị lại, Thủ trưởng cơ quan trình phải hoàn chỉnh dự thảo
để trình trong thời gian sớm nhất. Trường hợp dự thảo văn bản được thông qua,
trong vòng 05 (năm) ngày làm việc, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp
với cơ quan trình hoàn chỉnh các nội dung cần thiết để trình ký ban hành;
b) Đối
với các trường hợp không cần thiết phải ra văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thì Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo công văn,
thông báo trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh duyệt trước khi Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành để các cơ quan biết, thực hiện.
Điều 27. Quy định về việc ký văn bản
1. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký:
a)
Các văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh (đã được Ủy ban nhân
dân tỉnh thông qua);
b)
Các quyết định, chỉ thị để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình; các văn bản
chỉ đạo điều hành thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh;
c)
Quyết định đình chỉ thi hành hoặc bãi bỏ văn bản trái pháp luật của các cơ quan
chuyên môn, của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; quyết định
đình chỉ thi hành văn bản trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp huyện, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh bãi bỏ;
d)
Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân hoặc phân công các Phó Chủ
tịch theo lĩnh vực giải quyết;
đ) Tờ
trình, báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Thủ tướng Chính phủ;
e)
Các văn bản khác theo thẩm quyền.
2.
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký thay Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh một số
quyết định, chỉ thị, văn bản hành chính khác của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Chỉ
đạo các công tác cụ thể, đôn đốc, hướng dẫn thi hành các văn bản của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b)
Các văn bản gửi Bộ, ngành Trung ương thuộc lĩnh vực được Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh phân công phụ trách;
c)
Các văn bản giải quyết công việc theo phân công nhiệm vụ của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
3. Ủy
viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn ngoài việc ký các văn
bản thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật còn được thừa ủy quyền Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh ký một số văn bản hành chính. Việc ủy quyền phải bằng văn
bản và có thời hạn nhất định. Người được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền
không được ủy quyền lại cho người khác ký.
4.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh ngoài việc ký các văn bản thuộc thẩm quyền
theo quy định của pháp luật còn được:
a) Thừa
lệnh Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký văn bản thông báo ý kiến kết luận của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tại các cuộc họp;
b) Ký
hoặc phân công Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh ký văn bản thông báo kết
quả xử lý các công việc cụ thể của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
để các cơ quan liên quan biết và thực hiện;
c) Ký
các văn bản khác theo quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 28. Phát hành, công bố các văn bản của Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm phát hành văn bản của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong thời gian
không quá 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày văn bản được ký, bảo đảm
đúng địa chỉ, đúng thủ tục; phát hành ngay đối với văn bản khẩn; đối với văn bản
“MẬT” thực hiện theo quy định riêng.
2.
Các văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành có
liên quan trực tiếp đến giải quyết quyền lợi và nghĩa vụ của công dân phải được
thông báo hoặc niêm yết công khai tại trụ sở các cơ quan có liên quan.
3.
Các văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh phải đăng Công báo tỉnh
và kịp thời cập nhật trên Cổng thông tin điện tử tỉnh (trừ văn bản có nội
dung thuộc danh mục bí mật Nhà nước); đồng thời, gửi bản điện tử của văn bản
dưới định dạng “.pdf và .doc” tới hộp thư công vụ của Sở Tư pháp để cập nhật,
đăng tải lên hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 29. Về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
Sở Tư
pháp là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh:
1. Tự
kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh; kiến nghị sửa đổi,
bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ văn bản không còn phù hợp.
2. Kiểm
tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện
và đề xuất xử lý các văn bản trái pháp luật theo quy định hiện hành.
Chương VI
THEO DÕI,
ĐÔN ĐỐC, KIỂM TRA VIỆC THI HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VÀ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
DO ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH, CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIAO
Điều 30. Nguyên tắc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
1. Được
tiến hành thường xuyên và có kế hoạch. Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền kiểm
tra quyết định kế hoạch và hình thức kiểm tra.
2. Đảm
bảo dân chủ, công khai, đúng pháp luật, không gây phiền hà và không làm cản trở
đến hoạt động bình thường của đơn vị được kiểm tra.
3.
Quá trình kiểm tra phải lập biên bản kiểm tra; khi kết thúc kiểm tra phải có kết
luận rõ ràng, nếu phát hiện có sai phạm phải xử lý hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền
xử lý đúng quy định.
4.
Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, phục vụ hiệu quả công tác chỉ đạo, điều
hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và của các cơ quan
quản lý nhà nước.
5. Ứng
dụng công nghệ thông tin và liên thông từ Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh đến
các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra.
Điều 31. Phạm vi theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
1. Ủy
ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thi hành các văn bản của Quốc
hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ,
các Bộ, ngành Trung ương; Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.
Các cơ quan chuyên môn theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thi hành các văn bản
trong phạm vi quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý của cơ quan mình.
Điều 32. Thẩm quyền theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
1. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra toàn diện việc thi hành các văn bản quy phạm pháp luật của
Ủy ban nhân dân tỉnh và việc thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh giao thông qua làm việc với các cơ quan chuyên môn, Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện (hoặc hình thức khác phù hợp do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định).
2. Sở
Tư pháp tham mưu và giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn đôn đốc, kiểm tra các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong
việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại địa phương; tổng
hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp theo quy định.
3. Thủ
trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện theo dõi, đôn
đốc, kiểm tra thường xuyên, định kỳ hoặc đột xuất việc thi hành các văn bản
trong phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị mình.
4.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Tổ trưởng Tổ công tác của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm kiểm tra, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện các nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao
cho các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và hàng tháng báo
cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố tại phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh thường kỳ.
5.
Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Đoàn kiểm
tra hoặc phân công Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng cơ quan chuyên
môn chủ trì kiểm tra việc thi hành các văn bản chỉ đạo đối với những lĩnh vực,
chương trình, dự án quan trọng, nhạy cảm.
Điều 33. Nội dung, hình thức theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
1. Nội
dung
Việc
tổ chức thi hành các văn bản quy phạm pháp luật; việc triển khai thực hiện nhiệm
vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao; xác định rõ
trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, địa phương, tổ chức, cá nhân liên quan.
2.
Hình thức
a)
Thông qua hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu được kết nối, liên thông đến các cơ
quan, đơn vị, địa phương;
b)
Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất;
c)
Làm việc trực tiếp theo kế hoạch được duyệt hoặc đột xuất;
d) Hoạt
động của Tổ công tác của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh do
Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh làm Tổ trưởng;
đ)
Các hình thức khác.
Điều 34. Báo cáo kết quả kiểm tra
1.
Khi kết thúc kiểm tra, người chủ trì kiểm tra phải báo cáo kết quả với cấp có
thẩm quyền; nếu phát hiện có sai phạm thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị
cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Định
kỳ hằng quý, các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo tình
hình kiểm tra việc thi hành các văn bản thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý.
3.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình
kiểm tra việc thi hành văn bản tại phiên họp thường kỳ của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương VII
TIẾP KHÁCH,
ĐI CÔNG TÁC
Điều 35. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh tiếp khách trong nước
1. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp xã giao, gặp
mặt các đoàn đại biểu, khách đến thăm, làm việc tại địa phương khi:
a) Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp mời hoặc
theo chỉ đạo của cấp trên;
b) Tiếp
khách theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, người đứng đầu các cơ
quan, đoàn thể cấp tỉnh và Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện;
c) Tiếp
theo đề nghị của khách.
2. Thủ
trưởng cơ quan chuyên môn, người đứng đầu các cơ quan, đoàn thể cấp tỉnh và Chủ
tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện khi có nhu cầu lãnh
đạo Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp khách phải gửi văn bản đề nghị trước 02 (hai) ngày
dự kiến tiếp, nêu rõ nội dung, hình thức cuộc tiếp, thành phần, số lượng và đặc
điểm của khách, thời gian, địa điểm tiếp và các đề xuất, kiến nghị (nếu có).
Cơ
quan chủ trì mời phải phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chuẩn bị nội
dung buổi tiếp và tổ chức buổi tiếp đạt kết quả tốt.
3.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có nhiệm vụ:
a)
Báo cáo lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh về đề nghị tiếp khách; thông báo ý kiến của
lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh đến các cơ quan liên quan, đồng thời đưa vào
Chương trình công tác tuần của Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh khi đồng ý tiếp;
b) Phối
hợp với cơ quan liên quan chuẩn bị nội dung cuộc tiếp. Trường hợp cần thiết,
theo chỉ đạo của lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh, đề nghị các cơ quan liên quan
chuẩn bị một số nội dung cụ thể của cuộc tiếp;
c) Mời
các cơ quan báo chí dự để đưa tin về cuộc tiếp (nếu được sự đồng ý của người
chủ trì);
d) Phối
hợp với cơ quan liên quan tổ chức phục vụ và bảo đảm an toàn cho cuộc tiếp; tổ
chức triển khai thực hiện các công việc cần thiết sau cuộc tiếp.
Điều 36. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh tiếp khách nước ngoài
1. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp khách nước
ngoài, dưới các hình thức tiếp xã giao, tiếp làm việc (chính thức hoặc không
chính thức) theo giới thiệu của các cơ quan Trung ương, đề nghị của các cơ
quan, tổ chức trong tỉnh và đề nghị trực tiếp của khách với Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.
Các cơ quan, tổ chức trong tỉnh khi có nhu cầu lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp
các đối tác nước ngoài của cơ quan, tổ chức mình, phải có văn bản đề nghị nêu
rõ nội dung và hình thức cuộc tiếp, thành phần và tiểu sử tóm tắt thành viên
trong đoàn, chương trình hoạt động của khách tại địa phương và các vấn đề liên
quan khác. Các đề xuất và kiến nghị, gửi về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh ít
nhất 05 (năm) ngày làm việc trước ngày dự kiến tiếp.
3.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 3 Điều 35
của Quy chế này.
4. Thủ
trưởng các cơ quan, tổ chức trong tỉnh có kế hoạch tiếp khách nước ngoài, tuy
không có nhu cầu đề nghị lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp, nhưng vẫn phải báo
cáo bằng văn bản về thành phần khách, nội dung và thời gian dự kiến tiếp gửi Ủy
ban nhân dân tỉnh, đồng thời gửi Sở Ngoại vụ.
5. Sở
Ngoại vụ hướng dẫn các cơ quan, tổ chức thực hiện đúng đường lối đối ngoại, đảm
bảo yêu cầu về chính trị, nghi thức và tập quán, phong tục của Việt Nam; phối hợp
với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chuẩn bị nội dung liên quan; bố trí phương
tiện đi lại, nơi ăn, nghỉ, tặng phẩm theo quy định hiện hành.
Điều 37. Chế độ đi công tác
1. Thành
viên Ủy ban nhân dân tỉnh dành thời gian và có kế hoạch đi công tác cơ sở để kiểm
tra, nắm tình hình thực hiện các chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quyết
định, chỉ thị, văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh; gặp gỡ tiếp xúc, lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của Nhân dân và tình
hình ở cơ sở để kịp thời chỉ đạo, hướng dẫn khắc phục khó khăn.
Tùy nội
dung chuyến công tác để tổ chức hình thức đi cho phù hợp, bảo đảm thiết thực và
tiết kiệm, có thể báo trước hoặc không báo trước cho cơ sở.
2.
Trong thời gian Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh họp, Thành
viên Ủy ban nhân dân tỉnh không bố trí đi công tác, trừ trường hợp đặc biệt được
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý.
3.
Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện trước khi đi công tác ngoài tỉnh, đi nước ngoài phải báo cáo
theo quy định của cấp có thẩm quyền.
4.
Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện đi công tác theo sự chỉ đạo hoặc ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, kết thúc công tác phải kịp thời báo cáo kết quả.
5.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có nhiệm vụ:
a)
Xây dựng chương trình, kế hoạch thăm và làm việc tại các cơ quan, đơn vị, cơ sở
trong tỉnh của lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh; thông báo kết quả sau các cuộc
thăm và làm việc của lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh;
b)
Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối chương trình đi công tác của các
Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh để bảo đảm hiệu quả;
c)
Theo dõi tình hình đi công tác của các Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh trong phiên họp vào tháng 6 và cuối năm.
Chương VIII
CÔNG TÁC
THÔNG TIN, BÁO CÁO
Điều 38. Trách nhiệm thông tin, báo cáo
1.
Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Định
kỳ báo cáo về tình hình kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng của địa phương và
các báo cáo chuyên đề, đột xuất theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ,
các Bộ, ngành Trung ương và Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh;
b) Ủy
quyền Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo hằng tháng về công tác chỉ đạo,
điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, tình hình nổi bật trong tháng gửi Văn phòng
Chính phủ, Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Thành viên Ủy
ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2.
Trách nhiệm của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Tổ
chức cung cấp thông tin hằng ngày và hằng tuần phục vụ công tác chỉ đạo, điều
hành và giải quyết công việc thường xuyên của lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh. Hướng
dẫn, theo dõi, đôn đốc các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực
hiện chế độ thông tin, báo cáo phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b)
Trao đổi thông tin với Chánh Văn phòng Tỉnh ủy, Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu
Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh; tham dự các cuộc giao ban hàng tuần giữa Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh với Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh;
c) Tổ
chức cập nhật vào cổng thông tin điện tử tỉnh các báo cáo, thông tin về tình
hình kinh tế - xã hội, thông tin chỉ đạo, điều hành, chương trình công tác tuần
và hoạt động hàng ngày của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Thực
hiện nhiệm vụ phát ngôn của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3.
Trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện
a)
Báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư) kịp
thời và đầy đủ theo quy định: Báo cáo tháng (trước ngày 20 của tháng);
Báo cáo quý, 6 tháng, 9 tháng (trước ngày 20 của tháng cuối quý); Báo
cáo năm (trước ngày 20 tháng 11 của năm);
b)
Báo cáo đột xuất đúng nội dung và thời gian theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c)
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư ngoài thực hiện điểm a, điểm b khoản 3
Điều
này, còn có trách nhiệm tổng hợp, trình phiên họp thường kỳ Ủy ban nhân dân tỉnh
tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế-xã hội tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng và cả
năm.
Điều 39. Thông tin về hoạt động của cơ quan hành chính Nhà
nước ở địa phương cho Nhân dân
1. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: Thực hiện chế độ
thông tin cho Nhân dân thông qua các báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh tại kỳ họp
Hội đồng nhân dân tỉnh, báo cáo theo đề nghị của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
trả lời chất vấn, kiến nghị của cử tri, của đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh; trả lời phỏng vấn cơ quan thông tin đại chúng.
2.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
a)
Cung cấp cho các cơ quan báo chí về hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp
luật;
b) Tổ
chức công bố, phát hành rộng rãi các văn bản, quy định, chính sách do Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành liên quan đến quyền lợi
và nghĩa vụ của công dân ở địa phương.
3. Thủ
trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách
nhiệm công khai, minh bạch hoạt động của cơ quan, đơn vị mình theo quy định của
pháp luật.
Trong
quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có vướng mắc cần bổ sung, sửa đổi, Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải kịp thời báo cáo để Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.