ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 50/2019/QĐ-UBND
|
Hải
Dương, ngày 18 tháng 11 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THU THẬP, QUẢN LÝ, KHAI THÁC, CHIA SẺ VÀ SỬ DỤNG
THÔNG TIN, DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 73/2017/NĐ-CP
ngày 14/6/2017 của Chính phủ về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường;
Căn cứ Nghị định số 27/2019/NĐ-CP
ngày 13/3/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đo đạc và bản đồ;
Căn cứ Thông tư số
32/2018/TT-BTNMT ngày 26/12/2018 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định thu
thập thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường phục vụ lưu trữ, bảo quản, công bố, cung cấp và sử dụng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế thu thập, quản lý, khai thác, chia sẻ và sử dụng thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2019 và thay thế Quyết định số
01/2012/QĐ-UBND ngày 17 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương
ban hành Quy định về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu tài
nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Thủ trưởng các sở, ban, ngành;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản -Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT. (25b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Dương Thái
|
QUY CHẾ
THU THẬP, QUẢN LÝ, KHAI THÁC, CHIA SẺ VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN, DỮ LIỆU TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
(Ban hành hèm theo Quyết định số: 50/2019/QĐ-UBND
ngày 18/11/2019 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Hải
Dương)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy chế này quy định việc thu thập, quản lý, khai thác, chia sẻ và sử dụng thông tin, dữ liệu về đất
đai, tài nguyên nước, địa chất và
khoáng sản, môi trường, khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu, đo đạc và bản đồ,
viễn thám (sau đây gọi là thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường); cơ chế phối hợp, kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường; trách nhiệm,
quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thu thập, quản lý, khai
thác, chia sẻ, sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn
tỉnh Hải Dương.
2. Các nội dung không quy định tại
Quy chế này được thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với cơ quan
nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thu thập, quản lý, khai thác,
chia sẻ và sử dụng thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn
tỉnh Hải Dương.
Điều 3. Thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
Thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi
trường tỉnh Hải Dương phải là các thông tin, dữ liệu được thu nhận và lưu trữ
theo đúng quy định. Thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh Hải Dương
bao gồm các thông tin, dữ liệu theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo
Thông tư số 32/2018/TT-BTNMT ngày 26/12/2018 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định thu thập thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường phục vụ lưu trữ,
bảo quản, công bố, cung cấp và sử dụng (trừ thông tin, dữ liệu lĩnh vực biển và hải đảo).
Điều 4. Các hành
vi bị nghiêm cấm
1. Chiếm đoạt, làm hỏng, cố ý làm mất
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường.
2. Giả mạo, sửa chữa, làm sai lệch nội
dung thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường.
3. Mua bán, chuyển giao, hủy trái
phép thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường.
4. Mang thông tin, dữ liệu tài nguyên
và môi trường ra nước ngoài trái phép.
5. Sử dụng thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền lợi ích
hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá
nhân.
6. Lợi dụng việc cung cấp thông tin,
dữ liệu để sách nhiễu, trục lợi, phát tán các thông tin, dữ liệu trái với quy định
của pháp luật.
Điều 5. Kinh phí
thu thập, xử lý thông tin, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên
và môi trường
1. Kinh phí thu thập, xử lý, tổ chức
quản lý thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh do ngân
sách Nhà nước bảo đảm; căn cứ định mức kinh tế-kỹ thuật do các Bộ, ngành, Trung
ương ban hành, Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng dự toán kinh phí chuyển Sở
Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ theo quy định.
2. Phí khai thác và sử dụng thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định pháp luật về phí,
lệ phí.
Chương II
THU THẬP, QUẢN LÝ
THÔNG TIN, DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 6. Lập kế hoạch
thu thập thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm lập kế hoạch thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu tài nguyên và
môi trường hàng năm của cấp tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện căn cứ, chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm xác định, lập
danh mục thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường cần thu thập, cập nhật và
đề xuất kế hoạch thu thập (nếu có) gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường trước
ngày 15 tháng 9 hàng năm để tổng hợp, lập kế hoạch thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi
trường hàng năm của tỉnh.
Điều 7. Thực hiện
kế hoạch thu thập thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện kế hoạch thu thập,
cập nhật thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường hàng năm.
2. Việc thu thập, cập nhật thông tin,
dữ liệu về tài nguyên và môi trường phải tuân thủ đúng các quy định, quy trình,
tiêu chuẩn kỹ thuật và định mức kinh tế-kỹ thuật về thu thập, cập nhật dữ liệu
về tài nguyên và môi trường. Nội dung thông tin, dữ liệu thu thập, cập nhật phải
phù hợp, chính xác, kịp thời, hiệu quả.
Điều 8. Giao nộp
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Các Sở, ban, ngành có thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm
giao nộp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường cho Sở Tài nguyên và Môi
trường đảm bảo đúng thời hạn, đủ thông tin theo kế hoạch được phê duyệt và quy
định của pháp luật hiện hành.
2. Tổ chức, cá nhân trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ liên quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi trường sử dụng nguồn
vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước để thu nhận, tạo
lập hoặc tạo ra thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường trong thời hạn
03 tháng kể từ ngày hoàn thành nghiệm thu sản phẩm có trách nhiệm giao nộp cho
Sở Tài nguyên và Môi trường , 01 bộ dữ liệu dạng giấy (bản gốc, bản chính) và một bộ dữ liệu dạng số lưu trên 1 đĩa CD, DVD. Việc giao nộp phải
được lập thành biên bản và lưu vào hồ sơ theo quy định. Biên bản giao nộp thông
tin, dữ liệu cho Sở Tài nguyên và Môi trường là một trong những cơ sở để xác định
hoàn thành công trình, dự án hoặc nhiệm vụ được giao.
Điều 9. Kiểm tra,
đánh giá, xử lý thông tin, dữ liệu
1. Thông tin dữ liệu tài nguyên và
môi trường sau khi thu thập phải được phân loại, chỉnh lý, tổng hợp, xử lý thông tin, đánh giá khả năng khai
thác, sử dụng. Việc kiểm tra, đánh giá, xử lý thông tin, dữ liệu phải tuân theo
các quy định, quy phạm, quy chuẩn kỹ thuật chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ban hành, phê duyệt.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm kiểm tra, đánh giá, xử lý thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường.
Điều 10. Bảo quản,
lưu trữ và tu bổ thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Lưu trữ, tu bổ thông tin, dữ liệu:
a) Dữ liệu thu thập được phải được kịp
thời phân loại, đánh giá, xử lý về mặt vật lý, hóa học và chuẩn hóa, số hóa để lưu trữ, bảo quản;
b) Việc lưu trữ, bảo quản thông tin,
dữ liệu tài nguyên và môi trường phải tuân theo các quy định của pháp luật về
lưu trữ, các quy định, quy trình, quy phạm và quy chuẩn kỹ thuật chuyên ngành;
c) Trung tâm Công nghệ thông tin tài
nguyên và môi trường trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm quản
lý, lưu trữ, tu bổ thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường.
2. Bảo đảm an toàn, bảo mật thông
tin, dữ liệu số:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường chịu
trách nhiệm bảo đảm an toàn và bảo mật thông tin; có các biện pháp tổ chức, quản
lý, vận hành và kỹ thuật nhằm bảo
đảm an toàn, bảo mật thông tin, an toàn máy tính và an ninh mạng;
b) Trung tâm Công nghệ thông tin tài
nguyên và môi trường trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường làm nhiệm vụ bảo đảm
an toàn thông tin, thực hiện kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin, quản lý rủi
ro và các biện pháp phù hợp để đảm
bảo an toàn thông tin.
Điều 11. Thời hạn
lưu trữ, bảo quản thông tin, dữ liệu
Thời hạn lưu trữ, bảo quản thông tin,
dữ liệu tài nguyên và môi trường được xác lập đối với từng loại thông tin, dữ
liệu theo quy định tại Thông tư số 46/2016/TT-BTNMT ngày 27/12/2016 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu chuyên ngành
tài nguyên và môi trường.
Điều 12. Hủy
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường hết giá trị
1. Cơ quan quản lý thông tin, dữ liệu
có trách nhiệm thống kê các loại thông tin, dữ liệu hết giá trị hoặc bị trùng lặp,
trình cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết việc hủy tài liệu.
2. Hủy tài liệu hết giá trị được thực
hiện theo quy định tại Điều 28, Luật Lưu trữ ngày 11/11/2011.
Chương III
KHAI THÁC VÀ SỬ
DỤNG THÔNG TIN, DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 13. Xây dựng
danh mục thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Danh mục thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường là phần rút gọn của thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường, được công bố để phục vụ việc tra cứu, tìm kiếm, khai
thác, sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường.
2. Quy trình xây dựng danh mục thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định tại Điều 9, Thông
tư số 32/2018/TT-BTNMT ngày 26/12/2018 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
thu thập thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường phục vụ lưu trữ, bảo quản,
công bố, cung cấp và sử dụng (sau đây gọi là Thông tư số 32/2018/TT-BTNMT).
Điều 14. Công bố
danh mục thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Danh mục thông tin, dữ liệu phải
được công bố đầy đủ theo quy định tại Điều 15, Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày
14 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường (sau đây gọi là Nghị định số 73/2017/NĐ-CP). Thời gian công bố trước ngày 31
tháng 12 hàng năm và được cập nhật thường xuyên theo tình hình thực tế.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường công bố
danh mục thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh Hải Dương trên Trang
thông tin điện tử của Sở và đề xuất công bố trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
Điều 15. Khai
thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Khai thác và sử dụng thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định tại Điều 16, Điều 17, Điều
18, Điều 19 Nghị định 73/2017/NĐ-CP.
2. Cung cấp, khai thác, sử dụng thông
tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ thực hiện theo quy định tại Điều 21, Điều
22, Điều 23 Nghị định số 27/2019/NĐ-CP ngày 13/3/2019 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật Đo đạc và bản đồ.
Điều 16. Những
trường hợp không được cung cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp
thông tin, dữ liệu có nội dung không rõ ràng, cụ thể; yêu cầu khai thác, sử dụng
thông tin, dữ liệu thuộc phạm vi bí mật nhà nước không đúng quy định.
2. Mục đích sử dụng không phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Không thực hiện nghĩa vụ tài chính
theo quy định.
Chương IV
KẾT NỐI, CHIA SẺ
THÔNG TIN, DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN MÔI TRƯỜNG ĐIỆN TỬ
Điều 17. Nguyên
tắc kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
Kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường giữa các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và
các cơ quan, tổ chức có liên quan trên nguyên tắc:
1. Kết nối, chia sẻ, sử dụng thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường 1 theo quy định của pháp luật.
2. Bảo đảm việc tiếp cận thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường phục vụ kịp thời cho việc đánh giá, dự báo, hoạch
định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch, tăng cường hiệu lực, hiệu quả
công tác quản lý nhà nước và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm
quốc phòng, an ninh.
3. Bảo đảm việc trao đổi, cung cấp
thông tin, dữ liệu được thông suốt, kịp thời, đáp ứng các yêu cầu về an toàn,
an ninh thông tin.
Điều 18. Phối hợp
kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp
huyện và cơ quan, tổ chức có liên
quan trong việc xây dựng quy trình, quy định về kết nối, chia sẻ, sử dụng
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên môi trường điện tử;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
về kết nối, chia sẻ, sử dụng thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên môi trường điện tử.
2. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện và cơ quan, tổ chức trong phạm vi quản lý liên quan đến thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường có trách nhiệm:
a) Chủ trì kết nối, chia sẻ thông tin,
dữ liệu tài nguyên và môi trường trên môi trường điện tử do mình quản lý theo quy định;
b) Sở Tài chính có trách nhiệm tham
mưu bố trí kinh phí phục vụ hoạt động
của hệ thống thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên môi trường điện tử;
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm
tham mưu bố trí vốn đầu tư công để thực hiện các dự án duy trì, nâng cấp hoạt động
của hệ thống thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên môi trường điện tử
theo quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách và các quy định khác có liên
quan;
d) Sở Thông tin và Truyền thông
nghiên cứu xây dựng quy định về các vấn đề công nghệ thông tin có liên quan; hướng
dẫn, giám sát việc kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
trên môi trường điện tử.
Điều 19. Bảo vệ
quyền sở hữu thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Quyền sở hữu trí tuệ đối với thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường được thực hiện theo quy định tại Điều 29
Nghị định số 73/2017/NĐ-CP.
2. Bảo hộ sở hữu trí tuệ đối với
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Nghị định số 73/2017/NĐ-CP.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Trách
nhiệm quản lý nhà nước về thu thập, quản lý, khai thác, chia sẻ và sử dụng
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản
lý nhà nước về thu thập, quản lý, khai thác, chia sẻ và sử dụng thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường của tỉnh; tổ chức, chỉ đạo các cơ quan quản lý thực
hiện thu thập, quản lý, lưu trữ, cung cấp và sử dụng nguồn thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh; Phê duyệt kế hoạch điều tra, thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường và thu thập, cập nhật thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh.
2. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và
Môi trường giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý việc thu thập, quản lý, khai thác,
chia sẻ và sử dụng nguồn thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa
bàn tỉnh:
a) Hàng năm, chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp
huyện lập và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch điều tra, thu thập,
cập nhật thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường và thu thập, cập nhật
thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh;
b) Chỉ đạo Trung tâm Công nghệ thông
tin tài nguyên và môi trường trực
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện thu thập, đánh giá, quản lý, lưu trữ, công bố, khai thác và sử dụng
thông tin dữ liệu tài nguyên và môi trường; tổ chức, quản lý thông tin, dữ liệu
trên môi trường điện tử phục vụ lưu
trữ, trao đổi, chia sẻ thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trong tỉnh,
các tỉnh, thành phố và các bộ, ngành;
c) Ứng dụng công nghệ thông tin, tổ
chức tích hợp thông tin, dữ liệu và các ứng dụng nhằm phục vụ các cơ quan, tổ
chức, cá nhân khai thác hiệu quả, gia tăng giá trị của thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường;
d) Lưu trữ, bảo quản, cung cấp thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường tại Trung tâm Công nghệ thông tin tài
nguyên và môi trường thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường;
đ) Trước ngày 15 tháng 12 hàng năm,
báo cáo về công tác thu thập, cung cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường;
e) Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt danh mục thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường của tỉnh và
tổ chức công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và Trang thông
tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường;
g) Chỉ đạo các phòng, đơn vị trực thuộc
khi thẩm định, nghiệm thu sản phẩm các chương trình, quy hoạch, kế hoạch, dự án
phát triển kinh tế - xã hội có sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
phải kiểm tra, xem xét tính pháp lý và trích dẫn nguồn khai thác, sử dụng thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường theo quy định;
h) Thanh tra, kiểm tra và đề xuất xử
lý các đơn vị, tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về thu thập, quản lý, khai
thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh.
3. Trách nhiệm của Sở Tài chính
Xem xét, thẩm định dự toán kinh phí
xây dựng kế hoạch điều tra, thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu tài nguyên và
môi trường và thu thập, cập nhật thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh do Sở Tài nguyên và Môi trường lập, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch hàng năm.
4. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường trong việc lập và tổ chức thực hiện kế hoạch thu thập, cập nhật thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường và thu thập, cập nhật thông tin mô tả về
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường hàng năm của tỉnh;
b) Trong quá trình thẩm định, nghiệm
thu sản phẩm các chương trình, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế -
xã hội có sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường phải kiểm tra, xem xét tính pháp lý và trích dẫn nguồn khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường theo
quy định;
c) Báo cáo công tác thu thập, cung cấp
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường gửi Sở Tài nguyên và Môi trường trước
ngày 30 tháng 11 hàng năm.
Điều 21. Trách
nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân
1. Thực hiện theo quy định tại Điều 5
Điều 28 Nghị định số 73/2017/NĐ-CP và tuân thủ theo pháp luật về sở hữu trí tuệ.
2. Không được chuyển thông tin, dữ liệu
cho bên thứ ba sử dụng trừ trường hợp được thỏa thuận trong hợp đồng với cơ quan, tổ chức cung cấp thông
tin, dữ liệu.
3. Không được làm sai lệch thông tin,
dữ liệu đã được cung cấp, nếu phát hiện có sai sót cần thông báo kịp thời cho
cơ quan quản lý thông tin, dữ liệu để có hướng xử lý theo quy định.
4. Sử dụng thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường trong các chương trình, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế
- xã hội phải có nguồn gốc rõ ràng.
Điều 22. Tổ chức
thực hiện
1. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
chịu trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và
các tổ chức, cá nhân trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy
chế này.
3. Quá trình thực hiện nếu có vướng mắc
phát sinh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và
Môi trường để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.