ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
50/2016/QĐ-UBND
|
Bình Thuận,
ngày 23 tháng 11 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ,
SỬ DỤNG XE Ô TÔ CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ, BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN THUỘC PHẠM
VI QUẢN LÝ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính
phủ Quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc
nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng
Chính phủ về việc Quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô
tô trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
Căn cứ Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Bộ Tài
chính Quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03
tháng 6 năm 2009 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 09/2012/TT-BTC ngày 19 tháng 01 năm 2012 của Bộ Tài
chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm
2009 của Bộ Tài chính Quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số
52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 198/2013/TT-BTC ngày 20 tháng 12 năm 2013 của Bộ Tài
chính Quy định việc quản lý, sử dụng, xử lý tài sản của các dự án sử dụng vốn
nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 159/2015/TT-BTC ngày 15 tháng 10 năm 2015 của Bộ Tài
chính về việc hướng dẫn một số điều của Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg ngày 04
tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ Quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ
quản lý, sử dụng xe ô tô trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập,
công ty tránh nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 5141/TTr-STC ngày 30
tháng 9 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, sử dụng xe
ô tô của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án thuộc phạm vi quản lý
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 12 năm
2016.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính,
Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, thủ trưởng các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được ngân sách nhà nước bảo đảm
kinh phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp công lập, Ban Quản lý dự án sử dụng vốn
nhà nước, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức,
cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Hai
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG XE Ô TÔ CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ,
BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA UBND TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 50/2016/QĐ-UBND ngày 23 tháng 11 năm 2016 của
UBND tỉnh Bình Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định chế độ quản lý, sử dụng
xe ô tô của các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp công lập
(sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị), Ban Quản lý dự án sử dụng vốn
nhà nước (sau đây gọi chung là Ban Quản lý dự án) thuộc phạm vi quản lý của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2. Xe ô tô thuộc phạm vi điều chỉnh tại Quy chế
này bao gồm: xe ô tô phục vụ công tác (từ 4 đến 16 chỗ ngồi) và xe ô tô chuyên
dùng được hình thành từ nguồn vốn ngân sách, có nguồn gốc ngân sách (kể cả viện
trợ, quà biếu, tặng cho của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hoặc được
xác lập quyền sở hữu Nhà nước theo quy định của pháp luật…).
3. Các nội dung liên quan đến quản lý, sử dụng
xe ô tô tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án chưa được quy định
tại Quy chế này thì được thực hiện theo Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg ngày
04/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản
lý, sử dụng xe ô tô trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (sau
đây gọi là Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg) và Thông tư số 159/2015/TTBTC ngày
15/10/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Quyết định số
32/2015/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu
chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô trong cơ quan nhà nước, đơn
vị sự nghiệp công lập, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ (sau đây gọi là Thông tư số 159/2015/TT-BTC).
4. Đối với xe ô tô tại Công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được thực hiện theo Quyết định
số 32/2015/QĐ-TTg, Thông tư số 159/2015/TT-BTC và các quy định của pháp luật hiện
hành.
Điều 2. Nguyên tắc quản
lý, sử dụng xe ô tô
1. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản
lý dự án được giao quản lý, sử dụng xe ô tô có trách nhiệm bảo quản, sử dụng xe
ô tô đúng chức năng và mục đích sử dụng.
2. Việc quản lý, sử dụng xe ô tô phải theo tiêu
chuẩn, định mức, chế độ quy định hiện hành, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả; thực
hiện công khai, minh bạch.
3. Nghiêm cấm việc sử dụng xe ô tô quy định tại
Quy chế này vào việc riêng; bán, trao đổi, tặng cho, cho mượn, cầm cố, thế chấp
hoặc điều chuyển cho bất cứ tổ chức, cá nhân nào khi chưa được phép của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Nguồn hình thành
xe ô tô
Thực hiện theo quy định tại Điều 2 Thông tư số
159/2015/TT-BTC ngày 15/10/2015 của Bộ Tài chính.
Chương II
TRANG BỊ, BỐ TRÍ, SỬ DỤNG,
BẢO DƯỠNG, SỬA CHỮA, XỬ LÝ XE Ô TÔ PHỤC VỤ CÔNG TÁC
Điều 4. Điều kiện để xem
xét, quyết định trang bị xe ô tô:
1. Việc trang bị xe ô tô được thực hiện sau khi
rà soát, sắp xếp lại số xe ô tô hiện có của tỉnh mà không đủ để bố trí cho cơ
quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án theo quy định tại Điều 8 Chương II Quyết
định số 32/2015/QĐ-TTg.
2. Trang bị xe ô tô phục vụ công tác phải đúng
tiêu chuẩn, định mức quy định tại: Điều 5, Điều 6, Điều 7 Chương II Quyết định
số 32/2015/QĐTTg; theo tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô chuyên dùng do Chủ
tịch UBND tỉnh quyết định sau khi có ý kiến thống nhất của Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh (Hiện nay là Quyết định số 1690/QĐ-UBND ngày 15/6/2016 của UBND tỉnh
về việc quy định định mức sử dụng xe ô tô chuyên dùng cho các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận)
3. Việc trang bị xe ô tô bằng hình thức mua sắm
chỉ được mua sắm khi đã được bố trí trong dự toán được Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt.
Điều 5. Bảo dưỡng, sửa chữa
xe ô tô
1. Xe ô tô tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản
lý dự án phải được bảo dưỡng thường xuyên, bảo dưỡng định kỳ và sửa chữa theo
quy định tại Thông tư số 53/2014/TT-BGTVT ngày 20/10/2014 của Bộ Giao thông vận
tải về Quy định về bảo dưỡng kỹ thuật, sửa chữa phương tiện giao thông cơ giới
đường bộ.
2. Thẩm quyền quyết định bảo dưỡng, sửa chữa xe
ô tô:
Thực hiện theo phân cấp của cơ quan có thẩm quyền
về phân cấp thẩm quyền quyết định trong quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước tại
các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh Bình Thuận.
3. Bố trí kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa xe ô tô:
Toàn bộ nguồn kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa xe ô
tô do ngân sách Nhà nước đảm bảo từ nguồn kinh phí mua sắm, sửa chữa thường
xuyên đã được bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm của cơ quan, tổ chức,
đơn vị, Ban Quản lý dự án (trừ các đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ chi phí
hoạt động thường xuyên thì tự cân đối nguồn kinh phí để thực hiện).
Nếu nguồn kinh phí mua sắm, sửa chữa được giao
hàng năm không đảm bảo cho việc sửa chữa thì cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản
lý dự án quản lý xe phối hợp với Sở Giao thông vận tải, cơ quan chủ quản và cơ
quan tài chính cùng cấp (Sở Tài chính đối với xe ô tô do các cơ quan, tổ chức,
đơn vị, Ban Quản lý dự án thuộc cấp tỉnh quản lý; Phòng Tài chính - Kế hoạch đối
với xe ô tô do các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án thuộc cấp huyện
quản lý) tổ chức kiểm tra, đánh giá tình trạng kỹ thuật xe ô tô, lập biên bản
và kết luận về mức độ hư hỏng để xác định lại chi tiết cần sửa chữa và kinh
phí sửa chữa cần bổ sung để gửi cơ quan tài chính cùng cấp tham mưu trình Ủy
ban nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định bổ sung kinh phí đối với phần chênh lệch.
Trên cơ sở nguồn kinh phí mua sắm, sửa chữa được
giao hàng năm và nguồn kinh phí đã được cấp có thẩm quyền cấp bổ sung phần
chênh lệch (nếu có), cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án quản lý xe triển
khai thực hiện sửa chữa xe ô tô theo quy định hiện hành. Sau khi hoàn thành việc
sửa chữa phải tiến hành tổ chức nghiệm thu. Việc nghiệm thu được lập thành biên
bản có sự tham gia của Sở Giao thông vận tải và các cơ quan, tổ chức, đơn vị có
liên quan.
Điều 6. Điều chuyển và
thanh lý xe ô tô
1. Các trường hợp điều chuyển và thanh lý:
a) Điều chuyển:
- Điều chuyển từ nơi thừa sang nơi thiếu theo
tiêu chuẩn, định mức quy định tại Điều 7, Chương II Quyết định số
32/2015/QĐ-TTg; theo tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô chuyên dùng do Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định sau khi có ý kiến thống nhất của Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh (Hiện nay là Quyết định số 1690/QĐ-UBND ngày 15/6/2016 của UBND tỉnh về
việc quy định định mức sử dụng xe ô tô chuyên dùng cho các cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận);
- Cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án được
giao quản lý, sử dụng nhưng không có nhu cầu sử dụng thường xuyên;
- Xe ô tô bị thu hồi; bị tịch thu hoặc xác lập
quyền sở hữu của nhà nước theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Thanh lý:
- Đã vượt quá thời gian sử dụng theo quy định tại
Điểm a, b Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 159/2015/TT-BTC mà không thể tiếp tục sử dụng
hoặc bị hư hỏng, sửa chữa nhưng không hiệu quả, không đảm bảo an toàn khi vận
hành theo kiểm định của cơ quan có chức năng;
- Bị tai nạn, hư hỏng không thể khắc phục.
2. Thẩm quyền quyết định điều chuyển và thanh lý
Thực hiện theo phân cấp của cơ quan có thẩm quyền
về phân cấp thẩm quyền quyết định trong quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước tại
các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh Bình Thuận.
3. Trình tự, thủ tục điều chuyển và thanh lý
Thực hiện theo quy định tại Mục 5, Mục 7 Chương
II Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ Quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Chương III
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG XE Ô TÔ
Điều 7. Mô hình tổ chức,
quản lý xe ô tô
Thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều
12 Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg.
Điều 8. Lập hồ sơ quản lý
xe ô tô
Cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án được
giao quản lý, sử dụng xe ô tô phải lập và lưu trữ hồ sơ xe ô tô, bao gồm:
1. Hồ sơ liên quan đến việc hình thành và biến động
xe ô tô:
a) Các quyết định và văn bản của cấp có thẩm quyền
liên quan đến: mua sắm, thu hồi, điều chuyển, thanh lý, bán, xác lập sở hữu nhà
nước, xử lý xe ô tô dự án;
b) Hợp đồng, hóa đơn mua xe; biên bản giao nhận
xe; giấy đăng ký xe ô tô;
c) Các tài liệu khác có liên quan.
2. Hồ sơ thực hiện báo cáo kê khai xe ô tô theo
quy định tại Điều 17 của Quy chế này.
3. Khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng mà cơ
quan có thẩm quyền yêu cầu phải nộp bản chính của hồ sơ thì cơ quan, tổ chức,
đơn vị lưu giữ bản sao của hồ sơ.
Điều 9. Tính hao mòn, khấu
hao xe ô tô
1. Đối với xe ô tô sử dụng tại cơ quan, tổ chức,
đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính được tính hao mòn theo quy định
tại Thông tư số 162/2014/TT-BTC ngày 06/11/2014 của Bộ Tài chính quy định chế độ
quản lý, tính hao mòn tài sản cố định trong các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập và các tổ chức có sử dụng ngân sách Nhà nước.
2. Đối với xe ô tô sử dụng tại đơn vị sự nghiệp
công lập tự chủ tài chính được tính hao mòn theo quy định tại Thông tư số
45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng
và trích khấu hao tài sản cố định.
3. Quản lý, sử dụng số tiền trích khấu hao
a) Số tiền trích khấu hao đối với xe ô tô được đầu
tư, mua sắm từ nguồn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước
được bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị;
b) Số tiền trích khấu hao đối với xe ô tô được đầu
tư, mua sắm từ nguồn vốn vay, vốn huy động được dùng để trả nợ; số còn lại bổ
sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị theo quy định.
Điều 10. Các trường hợp
được bố trí xe ô tô phục vụ công tác khi đi công tác
Cán bộ, công chức, viên chức được bố trí xe ô tô
phục vụ công tác khi đi công tác trong các trường hợp sau:
1. Các chức danh lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức
vụ từ 0,7 trở lên đi công tác với khoảng cách tính từ trụ sở cơ quan từ 10 km
trở lên (đối với khu vực vùng cao, hải đảo; miền núi khó khăn, vùng sâu) và từ
15 km trở lên (đối với vùng còn lại).
2. Cán bộ, công chức, viên chức (trừ các chức
danh lãnh đạo quy định tại Khoản 1 Điều này) đi công tác từ 03 người trở lên (kể
cả người ngoài cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban quản lý dự án khi đi công tác liên
ngành) với khoảng cách tính từ trụ sở cơ quan từ 10 km trở lên (đối với khu vục
vùng cao, hải đảo; miền núi khó khăn, vùng sâu) và từ 15 km trở lên (đối với
vùng còn lại).
3. Các trường hợp đặc biệt do thủ trưởng cơ
quan, tổ chức, đơn vị, Ban quản lý dự án quyết định trên cơ sở bảo đảm nguyên tắc
tiết kiệm, hiệu quả trong sử dụng kinh phí và tài sản nhà nước.
Điều 11. Khoán kinh phí sử
dụng xe ô tô
1. Đối tượng được khoán kinh phí sử dụng xe ô
tô:
a) Các chức danh quy định tại Điều 6 Quyết định số
32/2015/QĐ-TTg tự nguyện đăng ký thực hiện khoán kinh phí sử dụng xe ô tô;
b) Các chức danh lãnh đạo quy định tại Khoản 1
Điều 10 Quy chế này tự nguyện đăng ký thực hiện khoán kinh phí sử dụng xe ô tô
khi đi công tác.
2. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản
lý dự án quyết định việc khoán kinh phí sử dụng xe ô tô cho các chức danh theo
từng công đoạn. Số tiền khoán được chi trả cùng với kỳ trả lương của đơn vị cho
từng chức danh đã đăng ký thực hiện khoán. Trình tự, thủ tục thực hiện theo quy
định tại Khoản 1 Điều 13 Thông tư số 159/2015/TT-BTC.
Điều 12. Thuê dịch vụ xe
ô tô phục vụ công tác
1. Căn cứ điều kiện cụ thể, thực tế cung cấp dịch
vụ phương tiện đi lại của thị trường, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban
quản lý dự án quyết định việc thuê dịch vụ xe ô tô phục vụ công tác của cơ
quan, đơn vị.
2. Việc thuê dịch vụ xe ô tô thực hiện theo quy
định tại Điều 13 Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg.
Điều 13. Quyền và nghĩa vụ
của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án và cá nhân có liên quan khi
sử dụng xe ô tô
1. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng xe:
a) Khi có kế hoạch đi công tác được phê duyệt hoặc
có ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo cơ quan, người sử dụng xe phối hợp người có
trách nhiệm lập lệnh điều động xe ô tô kèm theo bản sao lịch công tác (nếu có)
chuyển Văn phòng (tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án có xe sử
dụng) để thực hiện điều động xe;
b) Sử dụng xe đúng mục đích, đi đúng giờ, đúng
nơi xuất phát và lộ trình đã đăng ký;
c) Tạo điều kiện cho lái xe hoàn thành nhiệm vụ;
d) Trong quá trình sử dụng xe, nếu có yêu cầu
phát sinh người sử dụng xe phải thông báo cho Văn phòng và ngay sau khi kết
thúc chuyến đi phải ký xác nhận chính xác hành trình, quãng đường thực tế đã
phát sinh vào lệnh điều xe ô tô (phần “Quảng đường phát sinh, nếu có”) để làm
cơ sở cho lái xe thanh toán chi phí xăng, dầu.
2. Quyền và nghĩa vụ của Văn phòng (tại các cơ
quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án có xe sử dụng):
a) Đảm bảo xe ô tô sẵn sàng phục vụ công tác cơ
quan;
b) Lập biên bản bàn giao (nêu rõ tình trạng xe,
các loại giấy tờ liên quan: giấy đăng ký xe, giấy chứng nhận bảo hiểm, giấy
phép lưu hành... tại thời điểm bàn giao) và thực hiện bàn giao xe cho lái xe trực
tiếp quản lý;
c) Điều động xe ô tô, lái xe thực hiện nhiệm vụ
đúng thời gian, đảm bảo hiệu quả và an toàn; giám sát lịch trình hoạt động của
xe;
d) Giám sát việc sửa chữa, bảo dưỡng xe định kỳ,
đột xuất;
đ) Xác nhận đề nghị thanh toán chi phí cho lái
xe (xăng, dầu...) theo định mức quy định sau khi đã hoàn thành chuyến đi;
e) Theo dõi và hạch toán chi phí sử dụng thực tế
đối với từng xe bao gồm: chi phí nhiên liệu, chi phí sửa chữa xe (bao gồm cả
chi phí sửa chữa lớn được phân bổ hợp lý) và các chi phí liên quan đến vận
hành, sử dụng xe ô tô theo quy định.
3. Quyền và nghĩa vụ của lái xe:
a) Chấp hành nghiêm chỉnh nội quy, quy định của
cơ quan, lệnh điều xe và sự điều động của Lãnh đạo, Văn phòng; tuân thủ nghiêm
Luật giao thông đường bộ;
b) Đón, đưa đoàn công tác đúng thời gian, địa điểm,
lộ trình; ghi sổ nhật trình và có xác nhận của người sử dụng xe theo quy định;
c) Trong khi làm nhiệm vụ: Mở, đóng cửa cho lãnh
đạo cấp cao, khách mời quan trọng (trong nước, quốc tế) khi lên, xuống xe;
không gây phiền hà đối với người đi trên xe; không tham gia vào những việc
không thuộc trách nhiệm của mình; không tự tiện lái xe đi nơi khác nếu không có
sự đồng ý của người sử dụng xe; tuyệt đối không để người khác điều khiển xe khi
phục vụ công tác;
d) Khi xe ở cơ quan: Để xe đúng nơi quy định;
thường xuyên kiểm tra kỹ thuật xe, máy, thiết bị, phụ tùng, xăng, dầu, vệ sinh
xe sạch sẽ để sẵn sàng phục vụ công tác; trong giờ hành chính phải có mặt tại
cơ quan; trong trường hợp có yêu cầu đột xuất phải sẵn sàng để thực hiện nhiệm
vụ; không tự ý lái xe rời cơ quan khi chưa có lệnh điều xe hoặc điều động của
Lãnh đạo, Văn phòng;
đ) Thanh toán chi phí liên quan (chi phí xăng, dầu,
lệ phí cầu đường…) theo quy định, nếu có phát sinh khác với lộ trình ghi trong
Lệnh điều xe thì phải có giải trình quãng đường và xác nhận của người sử dụng
xe;
e) Trong vòng 1 tháng trước khi giấy chứng nhận
bảo hiểm, giấy phép lưu hành và các khoản phí hết thời hạn, báo cáo lãnh đạo,
Văn phòng để triển khai mua bảo hiểm, phí tiếp nối; thực hiện việc đăng kiểm
theo quy định;
g) Cập nhật và bảo quản “Sổ theo dõi, quản lý bảo
dưỡng, sửa chữa xe ô tô” để phục vụ công tác bảo dưỡng, sửa chữa xe theo quy định.
Chương IV
BÁO CÁO, CÔNG KHAI,
THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 14. Báo cáo kê khai
xe ô tô
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án quản
lý, sử dụng xe ô tô phải thực hiện báo cáo kê khai với Sở Tài chính (thông qua
cơ quan chủ quản, cơ quan chủ quản dự án đối với xe ô tô phục vụ quản lý dự án)
về xe ô tô hiện đang quản lý, sử dụng (nếu chưa báo cáo, gọi là báo cáo kê khai
lần đầu) và khi có thay đổi, biến động về xe ô tô (gọi là báo cáo kê khai, bổ
sung) do mua sắm mới, tiếp nhận từ đơn vị khác về sử dụng; thanh lý, điều chuyển,
bị thu hồi theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; cơ quan, tổ chức,
đơn vị quản lý, sử dụng xe ô tô thay đổi tên gọi, chia tách, sáp nhập, giải thể
theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Hồ sơ báo cáo kê khai xe ô tô:
Mỗi bộ hồ sơ báo cáo kê khai xe ô tô gồm Mẫu biểu
báo cáo kê khai và bản sao giấy đăng ký xe ô tô. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban
Quản lý dự án lập 03 bộ hồ sơ gửi cơ quan chủ quản (hoặc cơ quan chủ quản dự án
đối với xe ô tô phục vụ quản lý dự án) xác nhận: 01 bộ gửi Sở Tài chính; 01 bộ
gửi cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án quản lý, sử dụng xe ô tô; 01 bộ
lưu lại cơ quan chủ quản (cơ quan chủ quản dự án).
3. Mẫu biểu báo cáo kê khai:
a) Đối với xe ô tô phục vụ công tác:
Mẫu biểu báo
cáo kê khai (gồm báo cáo kê khai lần đầu và báo cáo kê khai bổ sung) thực
hiện theo mẫu biểu ban hành kèm theo Thông tư 09/2012/TT-BTC ngày 19/01/2012 của
Bộ Tài chính Về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày
31/12/2009 của Bộ Tài chính Quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số
52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
b) Đối với xe ô tô phục vụ quản lý dự án:
Mẫu biểu báo
cáo kê khai (gồm báo cáo kê khai lần đầu và báo cáo kê khai bổ sung) thực
hiện theo mẫu biểu ban hành kèm theo Thông tư 198/2013/TT-BTC ngày 20/12/2013 của
Bộ Tài chính Quy định việc quản lý, sử dụng, xử lý tài sản của các dự án sử dụng
vốn nhà nước;
4. Thời gian báo cáo kê khai:
a) Báo cáo kê khai lần đầu: Phải báo cáo ngay nếu
chưa thực hiện báo cáo;
b) Báo cáo kê khai bổ sung: Không quá 30 ngày, kể
từ ngày có sự thay đổi, biến động xe ô tô đối với các trường hợp quy định tại
Khoản 1 Điều này.
Điều 15. Công khai việc
quản lý, sử dụng xe ô tô
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử
dụng xe ô tô phải thực hiện công khai việc mua sắm, quản lý, sử dụng xe ô tô.
2. Mẫu biểu thực
hiện công khai và thời giao báo cáo công khai việc quản lý, sử dụng xe ô tô được
giao quản lý, sử dụng thực hiện theo quy định tại Thông tư số
89/2010/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ báo
cáo công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập, tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Điều 16. Thanh tra, kiểm
tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô
Thực hiện theo quy định tại Điều 36 Nghị định số
52/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 17. Xử lý vi phạm
trong quản lý, sử dụng xe ô tô
Cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án, cá
nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng xe ô tô sẽ bị
xử lý theo quy định của pháp luật và quy định tại Nghị định số 192/2013/NĐ-CP
ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước và Thông tư số 07/2014/TT-BTC ngày
14/01/2014 của Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện việc xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quy định
tại Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ.
Chương V
TRÁCH NHIỆM TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 18. Cơ quan tài
chính có trách nhiệm
1. Sở Tài chính có trách nhiệm:
a) Phối hợp với các sở, ngành có liên quan xác định
và thông báo đơn giá khoán kinh phí sử dụng xe ô tô trên địa bàn tỉnh làm cơ sở
cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án thực hiện theo quy định tại
Điều 13 Thông tư số 159/2015/TT-BTC;
b) Phối hợp với các sở, ngành có liên quan thực
hiện rà soát, sắp xếp lại số xe ô tô theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 Quyết định
số 32/2015/QĐTTg Điều 6 Thông tư số 159/2015/TT-BTC;
c) Tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh: quyết
định mua sắm, thu hồi, điều chuyển, thanh lý xe ô tô; bố trí kinh phí mua sắm,
kinh phí bảo dưỡng và sửa chữa xe ô tô trong kế hoạch chi ngân sách hàng năm của
tỉnh; báo cáo Bộ Tài chính định kỳ hoặc đột xuất việc thực hiện công khai và
tình hình quản lý, bố trí, sử dụng xe ô tô thuộc phạm vi quản lý của tỉnh;
d) Tham gia phối hợp Sở Giao thông vận tải: kiểm
tra, giám định tình trạng kỹ thuật, chất lượng của xe ô tô để đề xuất sửa chữa
hoặc thanh lý xe ô tô phù hợp theo quy định; tham gia công tác nghiệm thu xe ô
tô sau khi hoàn thành việc sửa chữa xe ô tô theo đề nghị của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị, Ban Quản lý dự án thuộc cấp tỉnh quản lý;
đ) Kiểm tra việc mua sắm, trang bị, quản lý và sử
dụng xe ô tô phục vụ công tác của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban quản lý dự
án thụ hưởng ngân sách tỉnh thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh; phát hiện, báo
cáo cấp có thẩm quyền xử lý kịp thời các sai phạm;
e) Rà soát, chuẩn hóa, cập nhật đầy đủ số liệu về
tài sản là xe ô tô trên cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước;
g) Phối hợp Sở Giao thông vận tải xem xét, rà
soát trách nhiệm các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án sử dụng xe ô
tô thực hiện việc bảo dưỡng thường xuyên và sửa chữa định kỳ; trên cơ sở đó báo
cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh phương án xử lý phù hợp, đúng quy định.
2. Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện:
a) Tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện:
bố trí kinh phí sửa chữa xe ô tô trong kế hoạch chi ngân sách hàng năm của cấp
huyện; báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Tài chính) quyết định mua sắm, thu hồi,
điều chuyển, thanh lý xe ô tô thuộc phạm vi quản lý của cấp huyện; báo cáo UBND
tỉnh (thông qua Sở Tài chính) định kỳ hoặc đột xuất việc thực hiện công khai và
tình hình quản lý, bố trí, sử dụng xe ô tô thuộc phạm vi quản lý của cấp huyện;
b) Tham gia phối hợp Sở Giao thông vận tải: kiểm
tra, giám định tình trạng kỹ thuật, chất lượng của xe ô tô để đề xuất sửa chữa
hoặc thanh lý xe ô tô phù hợp theo quy định; tham gia công tác nghiệm thu xe ô
tô sau khi hoàn thành việc sửa chữa xe ô tô theo đề nghị của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị, Ban Quản lý dự án thuộc cấp huyện quản lý;
c) Tham gia phối hợp Sở Giao thông vận tải xem
xét, rà soát trách nhiệm các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án thuộc
cấp huyện quản lý sử dụng xe ô tô thực hiện việc bảo dưỡng thường xuyên và sửa
chữa định kỳ; trên cơ sở đó báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân cấp huyện phương
án xử lý phù hợp, đúng quy định.
Điều 19. Sở Giao thông Vận
tải có trách nhiệm
1. Kiểm tra, giám định tình trạng kỹ thuật xe ô
tô để sửa chữa lớn về máy, thân vỏ xe phù hợp theo quy định tại Thông tư số
53/2014/TT-BGTVT; kiểm tra tình trạng kỹ thuật, chất lượng xe ô tô để đưa vào
diện thanh lý được quy định tại Nghị định số 52/2009/NĐ-CP theo đề nghị của cơ
quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án sử dụng xe. Quá trình kiểm tra phải lập
biên bản và có văn bản kết luận về mức độ hư hỏng, chất lượng của xe ô tô.
2. Tham gia công tác nghiệm thu xe ô tô sau khi
hoàn thành việc sửa chữa xe ô tô quy định tại Khoản 3 Điều 5 và Khoản 1 Điều
này theo đề nghị của cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án sử dụng xe.
3. Chủ trì, phối hợp với cơ quan tài chính xem
xét, rà soát trách nhiệm cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án quản lý, sử
dụng xe ô tô thực hiện việc bảo dưỡng thường xuyên và sửa chữa định kỳ.
4. Hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban
Quản lý dự án quản lý xe ô tô và các cơ sở sửa chữa xe ô tô thực hiện đầy đủ
quy định về trách nhiệm tại Thông tư số 53/2014/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận
tải.
Điều 20. Các cơ quan, tổ
chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án sử dụng xe ô tô có trách nhiệm
1. Xây dựng định mức tiêu hao nhiên liệu đối với
từng xe ô tô; theo dõi chi phí sử dụng thực tế đối với từng xe bao gồm: chi phí
nhiên liệu, chi phí sửa chữa xe (bao gồm cả chi phí sửa chữa lớn được phân bổ hợp
lý) và các chi phí liên quan đến vận hành, sử dụng xe ô tô theo quy định (giá
cho thuê xe ô tô trên thị trường, đơn giá khoán xe ô tô) để ban hành Quy chế quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, trong đó có việc quản
lý, sử dụng xe ô tô, phù hợp với quy định tại Quy chế này.
2. Mở “Sổ theo dõi, quản lý bảo dưỡng, sửa chữa
xe ô tô”, cập nhật ghi chép các chi tiết nội dung bảo dưỡng, sửa chữa và kinh
phí bảo dưỡng, sửa chữa xe ô tô có xác nhận của đơn vị, tổ chức thực hiện bảo
dưỡng, sửa chữa xe để các cơ quan liên quan theo dõi, kiểm tra đánh giá bảo dưỡng,
sửa chữa và báo cáo khi có yêu cầu; mời đại diện Sở Giao thông vận tải, cơ quan
tài chính cùng cấp tham gia vào việc kiểm tra đánh giá tình trạng kỹ thuật xe ô
tô để tiến hành sửa chữa xe ô tô.
3. Lập kế hoạch và dự toán kinh phí mua sắm,
kinh phí bảo dưỡng và sửa chữa xe ô tô cùng thời gian lập dự toán ngân sách
hàng năm gửi về cơ quan tài chính cùng cấp đề cơ quan tài chính xem xét, lập dự
toán trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định.
4. Bố trí phương tiện công tác khi có nhu cầu
theo Điều 10 của Quy chế này.
5. Lập và quản lý hồ sơ xe ô tô; thực hiện hạch
toán, báo cáo kê khai, công khai việc quản lý, sử dụng và báo cáo tình hình quản
lý, sử dụng xe ô tô phục vụ công tác, xe ô tô chuyên dùng theo quy định của
pháp luật về kế toán, thống kê, về công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
và theo Quy chế này.
Điều 21. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị,
Ban Quản lý dự án thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận tổ
chức triển khai thực hiện các nội dung về tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý,
sử dụng xe ô tô tại cơ quan, tổ chức, đơn vị mình và cơ quan, tổ chức, đơn vị
trực thuộc theo quy định tại Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg, Thông tư số
159/2015/TT-BTC và Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc,
đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án phản ánh kịp thời về Ủy
ban nhân dân tỉnh Bình Thuận (thông qua Sở Tài chính) để nghiên cứu sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.