ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 50/2013/QĐ-UBND
|
Đồng Xoài, ngày
19 tháng 11 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA SỞ TƯ PHÁP VỚI CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, ỦY
BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN, ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ TRONG VIỆC TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN
ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP
ngày 14/02/2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá
nhân, tổ chức về quy định hành chính;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành
chính;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP
ngày 14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi một số điều của các Nghị định liên quan đến
kiểm soát thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tại Tờ trình số 225/TTr-STP ngày 07/11/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
giữa Sở Tư pháp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân
dân cấp xã trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức
về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày,
kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 10/2009/QĐ-UBND ngày 10/3/2009 của UBND tỉnh
về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định
hành chính trên địa bàn tỉnh; Quyết định số 52/2011/QĐ-UBND ngày 30/8/2011 của
UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế phối hợp giữa Văn phòng UBND tỉnh với các sở,
ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã trong việc tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh
Bình Phước.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp,
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã và
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục kiểm tra văn bản (BTP);
- Cục công tác phía Nam (BTP);
- TTTU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh Bình Phước;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Đài PTTH, Báo Bình Phước;
- Trung tâm Tin học-Công báo;
- Như Điều 3;
- LĐVP, các Phòng;
- Lưu:VT, H32,14/11.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Trăm
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA SỞ TƯ PHÁP VỚI CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, UBND CẤP HUYỆN, UBND CẤP
XÃ TRONG VIỆC TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY
ĐỊNH HÀNH CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 50/2013/QĐ-UBND
ngày 19 tháng 11 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Bình Phước)
Chương I.
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định trách nhiệm phối
hợp giữa Sở Tư pháp với các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về
quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các cơ
quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến
nghị về quy định hành chính và cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị về quy định
hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
1. Quy định hành chính là những quy định về cơ chế, chính sách, thủ
tục hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh và đời sống nhân dân, thuộc
phạm vi quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước, do cơ quan nhà nước, người
có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật.
2. Cá nhân là công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước
ngoài có phản ánh, kiến nghị.
3. Tổ chức là doanh nghiệp, hội, hiệp hội doanh nghiệp, cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp và các tổ chức khác được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật
có phản ánh, kiến nghị.
4. Phản ánh là việc cá nhân, tổ chức có ý kiến với cơ quan hành chính nhà nước về
những vấn đề liên quan đến quy định hành chính, bao gồm: những vướng mắc cụ thể trong thực hiện; sự không hợp pháp, không hợp lý, không đồng bộ, không thống nhất với hệ
thống pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập và những vấn đề khác.
5. Kiến nghị là việc cá nhân,
tổ chức có phản ánh với cơ quan hành chính nhà nước theo quy định tại khoản 4
Điều này và đề xuất phương án xử lý hoặc có sáng kiến ban hành mới quy định
hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân.
Điều 3. Cơ quan
có thẩm quyền tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Sở Tư pháp là đầu mối tiếp nhận phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản
lý của UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh.
Phòng Tư pháp là đầu mối tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức
về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của UBND huyện và Chủ tịch UBND cấp
huyện.
Công chức Tư pháp - Hộ tịch là đầu mối
tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc
phạm vi quản lý của UBND xã và Chủ tịch UBND cấp xã.
2. Các Sở, ban, ngành có thẩm quyền
và trách nhiệm tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị của
cá nhân, tổ chức về quy định hành
chính hoặc văn bản chuyển phản ánh kiến nghị của UBND tỉnh
(do Sở Tư pháp trực tiếp chuyển) về những quy định hành
chính thuộc lĩnh vực chuyên môn mà các sở, ban, ngành quản lý. Việc tham mưu, xử
lý phản ánh, kiến nghị của các sở, ban, ngành cấp tỉnh do Phòng Pháp chế, công
chức pháp chế hoặc Văn phòng (đối với các cơ quan, đơn vị không có phòng pháp
chế và công chức pháp chế) của các Sở, ban, ngành làm đầu mối.
3. UBND cấp huyện có thẩm quyền và
trách nhiệm tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về
quy định hành chính hoặc văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị của UBND tỉnh (do Sở
Tư pháp trực tiếp chuyển).
4. UBND cấp xã có thẩm quyền và trách
nhiệm tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định
hành chính hoặc văn bản chuyển phản ánh kiến nghị của Ủy
ban nhân dân tỉnh (do Sở Tư pháp trực tiếp chuyển), UBND cấp huyện (Phòng Tư
pháp chuyển).
Điều 4. Nguyên tắc
tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Tuân thủ các quy định của pháp luật.
2. Đảm bảo tính công khai, minh bạch.
3. Quy trình thực hiện phải cụ thể,
rõ ràng, thống nhất, đảm bảo phối hợp xử lý phản ánh, kiến nghị của cơ quan
hành chính Nhà nước.
4. Thủ tục tiếp nhận đơn giản, thuận tiện.
5. Tiếp nhận, xử lý đúng thẩm quyền
quy định.
6. Thực hiện tốt việc phối hợp trong xử
lý phản ánh, kiến nghị.
Điều 5. Nội dung,
hình thức, yêu cầu phản ánh, kiến nghị
1. Nội dung phản ánh, kiến nghị
a) Những vướng mắc cụ thể trong việc
thực hiện quy định hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền hà, không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng các quy định hành chính của cán bộ, công chức, viên
chức, cơ quan hành chính Nhà nước.
b) Các quy định hành chính của cơ
quan hành chính Nhà nước không phù hợp thực tế; không đồng
bộ, không thống nhất; không hợp pháp và những vấn đề khác liên quan đến quy định
hành chính.
c) Phương án xử lý những phản ánh, kiến nghị quy định tại điểm a, b Khoản 1 Điều này.
d) Các sáng kiến mới quy định hành
chính liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân.
2. Hình thức, yêu cầu phản ánh, kiến
nghị
a) Các phản ánh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức về quy định hành chính được thực hiện thông qua một trong các
hình thức sau:
- Văn bản (bao gồm văn bản giấy và
thư điện tử).
- Điện thoại.
- Phiếu lấy ý kiến
của cơ quan có chức năng.
b) Yêu cầu đối với phản ánh, kiến nghị:
Thực hiện theo quy định tại Điều 7
Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ về
tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức
về quy định hành chính (sau đây viết tắt là Nghị định số
20/2008/NĐ-CP).
Chương II.
QUY TRÌNH TIẾP
NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ
Điều 6. Tiếp nhận,
đánh giá và phân loại các phản ánh, kiến nghị
1. Địa chỉ tiếp nhận các phản ánh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của UBND
tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh:
Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính -
Sở Tư pháp tỉnh Bình Phước - đường Nguyễn Thị Minh Khai, phường Tân Phú, thị xã
Đồng Xoài. Số điện thoại: 06513.888338
Thư điện tử:
thutucchanhchinh@binhphuoc.gov.vn.
Hộp thư tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
về quy định hành chính được đặt tại Sở Tư pháp, các sở,
ban, ngành, trụ sở UBND cấp huyện và trụ sở UBND cấp xã.
2. Quy trình tiếp nhận phản ánh, kiến
nghị
a) Đối với các phản ánh, kiến nghị
thông qua hình thức văn bản, điện thoại, thư điện tử, Lãnh đạo Sở Tư pháp và
các Sở, ban, ngành Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm
phân công công chức hướng dẫn, tiếp
nhận, lập phiếu chuyển, vào sổ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị; đánh giá, phân loại
đối với các phản ánh, kiến nghị và xử lý như sau:
- Không tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
do không đáp ứng được các yêu cầu quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều 5 Quy chế
này;
- Đối với những phản ánh, kiến nghị
quy định hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền hà, không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng các quy định hành chính của cán bộ, công chức, viên chức, cơ quan hành chính Nhà nước, thì lập phiếu chuyển phản ánh, kiến
nghị đến cơ quan hành chính Nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp
luật;
b) Đối với các phản ánh, kiến nghị được
thực hiện thông qua hình thức phiếu lấy ý kiến: Thực hiện theo quy định tại khoản
2 Điều 9 Nghị định số 20/2008/NĐ- CP.
Điều 7. Chuyển phản
ánh, kiến nghị đến cơ quan có thẩm quyền xử lý
Đối với phản ánh, kiến nghị về quy định
hành chính không thuộc thẩm quyền xử lý của Sở Tư pháp,
Phòng Tư pháp, UBND cấp xã trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận
phản ánh, kiến nghị, Giám đốc Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, Chủ tịch UBND cấp xã
có trách nhiệm ký văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức đến các cơ quan có thẩm quyền xử lý. Việc
chuyển văn bản phản ánh, kiến nghị được thực hiện như sau:
1. Đối với phản ánh, kiến nghị về
hành vi không tuân thủ các quy định hành chính của cán bộ, công chức, viên chức
cơ quan hành chính Nhà nước:
a) Các phản ánh, kiến nghị đối với
cán bộ, công chức, viên chức thuộc các Sở, ban, ngành (kể cả các đơn vị trực
thuộc), thì văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị gửi đến các Thủ trưởng các Sở,
ban, ngành liên quan để xử lý;
b) Các phản ánh, kiến nghị đối với
cán bộ, công chức, viên chức, cơ quan hành chính Nhà nước thuộc UBND cấp huyện,
thì văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị gửi đến Chủ tịch UBND cấp huyện để xử
lý;
c) Các phản ánh kiến nghị đối với cán
bộ, công chức, viên chức, đơn vị hành chính Nhà nước thuộc UBND cấp xã thì chuyển
văn bản đề nghị xử lý phản ánh, kiến nghị gửi đến Chủ tịch UBND cấp xã, để xử
lý hoặc chuyển văn bản đề nghị xử lý phản ánh, kiến nghị gửi đến Chủ tịch UBND cấp huyện để chỉ đạo Chủ tịch UBND cấp xã xử lý.
2. Đối với các
phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định hành chính:
a) Quy định hành chính thuộc thẩm quyền
ban hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương: Văn bản
đề nghị xử lý phản ánh, kiến nghị gửi đến các Bộ chuyên ngành liên quan để kiến
nghị xử lý;
b) Quy định hành chính thuộc thẩm quyền
ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh thì văn bản đề nghị xử lý
phản ánh, kiến nghị gửi đến Thủ trưởng các Sở chuyên ngành liên quan để tham
mưu, báo cáo UBND tỉnh phương án xử lý;
c) Quy định hành chính thuộc thẩm quyền
ban hành của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, thì văn bản đề nghị
xử lý phản ánh, kiến nghị gửi đến Ủy ban nhân dân cấp huyện để xử lý;
d) Quy định hành chính thuộc thẩm quyền
ban hành của HĐND, UBND cấp xã, thì văn bản đề nghị xử lý phản ánh, kiến nghị gửi
đến Thường trực HĐND, Chủ tịch UBND cấp xã để xử lý hoặc gửi
văn bản đề nghị xử lý phản ánh, kiến nghị đến HĐND, UBND cấp huyện để HĐND,
UBND cấp huyện xử lý hoặc chỉ đạo HĐND, UBND cấp xã xử lý.
Điều 8. Xử lý phản
ánh, kiến nghị
Trên cơ sở văn bản của các sở, ngành,
UBND cấp huyện, UBND cấp xã chuyển phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về
quy định hành chính hoặc tổ chức, cá nhân gửi trực tiếp phản
ánh, kiến nghị về quy định hành chính đến cơ quan, đơn vị; trong thời hạn 07
ngày (đối với vụ việc đơn giản) và 20
ngày (đối với vụ việc phức tạp), Giám đốc các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã có trách nhiệm xem xét xử lý. Việc xử lý phản ánh, kiến nghị được
thực hiện như sau:
1. Đối với phản ánh, kiến nghị nội
dung các quy định hành chính:
a) Làm việc trực tiếp với cá nhân, tổ
chức có phản ánh kiến nghị để làm rõ các nội dung phản ánh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức, kết quả làm việc được ghi nhận bằng biên bản;
b) Phân loại phản ánh, kiến nghị để nghiên
cứu, đề xuất hình thức xử lý các phản ánh, kiến nghị;
c) Tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh (trong
trường hợp phản ánh, kiến nghị thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh)
quyết định xử lý hoặc ra quyết định xử lý (nếu các phản
ánh kiến nghị thuộc thẩm quyền giải quyết của mình) đối với các phản ánh, kiến nghị đủ cơ sở để xem xét với các hình thức: sửa
đổi, bổ sung; bãi bỏ; hủy bỏ quy định
hành chính theo thẩm quyền; đề nghị Ủy
ban nhân dân tỉnh báo cáo cấp trên đối với những vấn đề không thuộc thẩm quyền.
2. Đối với các phản ánh, kiến nghị về
những vướng mắc cụ thể trong thực hiện các quy định hành chính do hành vi chậm
trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không
đúng các quy định hành chính của cơ quan hành chính Nhà nước,
của cán bộ, công chức, viên chức có thẩm quyền tiếp nhận
và xử lý:
a) Xem xét tính chất và mức độ về
hành vi của cán bộ, công chức, viên chức.
b) Căn cứ vào
các quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức các quy định về
trách nhiệm của người đứng đầu để áp dụng các hình thức xử lý phù hợp với tính
chất, mức độ của các hành vi; tổ chức họp Hội đồng kỷ luật và quyết định phương
án xử lý hành vi vi phạm của cán bộ, công chức, viên chức.
Trong trường hợp không thống nhất được phương án xử lý về hành vi vi phạm của cán bộ, công chức, viên chức
thì Giám đốc Sở, ngành, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã báo cáo, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cấp có thẩm quyền chỉ đạo xử lý.
Điều 9. Công khai
kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị
Trong thời hạn 03 ngày sau khi các
quyết định xử lý phản ánh, kiến nghị ban hành, các cơ quan, đơn vị xử lý phản
ánh, kiến nghị công khai kết quả xử lý phản ánh kiến nghị trên các phương tiện
thông tin đại chúng, đăng tải trên trang thông tin điện tử của tỉnh; đồng thời
thông báo cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị biết kết quả giải quyết.
Chương III.
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN ĐỐI VỚI PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC
Điều 10. Trách
nhiệm của Sở Tư pháp
1. Đôn đốc các Sở, ban, ngành, UBND cấp
huyện, UBND cấp xã xử lý phản ánh, kiến nghị theo đúng quy định;
2. Tùy theo từng trường hợp cụ thể, Sở
Tư pháp phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh công khai phản ánh, kiến nghị và kết
quả xử lý phản ánh, kiến nghị trên Cổng
thông tin điện tử của tỉnh;
3. Tổng hợp kết quả xử lý phản ánh,
kiến nghị và việc thực hiện chế độ báo cáo kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị gửi
Sở Nội vụ đưa vào việc nhận xét hàng năm để xét thi đua, khen thưởng đối với
các cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh và UBND cấp huyện, cấp xã;
4. Chủ trì xử lý những phản ánh, kiến
nghị về nội dung quy định hành chính liên quan đến 02 hay
nhiều cơ quan hành chính Nhà nước khác nhau mà các cơ quan đó không thống nhất
được phương án xử lý; những phản ánh, kiến nghị đã được
các Sở chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý hoặc
chỉ đạo xử lý nhưng cá nhân, tổ chức vẫn tiếp tục phản ánh, kiến nghị.
Điều 11. Trách
nhiệm của các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Công khai địa chỉ tiếp nhận,
xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính tại cơ quan, đơn vị mình và tại
các đơn vị trực thuộc có giải quyết thủ tục hành chính;
2. Tiến hành xử lý phản ánh, kiến nghị trong phạm vi thẩm quyền theo đúng quy định tại
Điều 8 Quy chế này và Điều 14, Điều 15 của Nghị định số 20/2008/ND-CP;
Chương IV.
CHẾ ĐỘ THÔNG
TIN, BÁO CÁO, LƯU TRỮ HỒ SƠ VÀ KINH PHÍ THỰC HIỆN
Điều 12. Chế độ
thông tin, báo cáo và lưu trữ hồ sơ
1. Định kỳ trước ngày 20 tháng 5 đối
với báo cáo 06 tháng và ngày 20 tháng 11 đối với báo cáo năm, các Sở, ban ngành, UBND cấp huyện báo cáo tình hình, kết quả thực hiện tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của Sở, ngành, địa
phương mình hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu về UBND tỉnh
(thông qua Sở Tư pháp), để Sở Tư pháp tổng hợp tham mưu UBND tỉnh báo cáo Thủ
tướng Chính phủ, Bộ Tư pháp theo quy định.
Đối với UBND cấp xã có trách nhiệm báo cáo UBND cấp huyện, để UBND cấp huyện tổng hợp, báo cáo
UBND tỉnh.
2. Thực hiện lưu trữ hồ sơ về xử lý
phản ánh kiến nghị đã được xử lý theo quy định của pháp luật về văn thư - lưu
trữ.
Điều 13. Kinh
phí thực hiện
Kinh phí phục vụ công tác tiếp nhận,
xử lý phản ánh, kiến nghị của các cơ quan hành chính Nhà nước được ngân sách
Nhà nước đảm bảo trong dự toán chi ngân sách thường xuyên hàng năm của các cơ quan
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Chương V.
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 14. Trách
nhiệm thực hiện
1. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm
chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã tổ chức triển
khai thực hiện Quy chế này.
2. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ
tịch UBND cấp huyện; Chủ tịch UBND cấp xã chịu trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn,
kiểm tra và thực hiện Quy chế này.
3. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Bình Phước, mở các
chuyên trang lấy ý kiến về hoạt động tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy
định hành chính; thông tin tuyên truyền về các hoạt động
tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành
chính trên địa bàn tỉnh.
4. Trong quá trình thực hiện Quy chế
này, các cơ quan, đơn vị gặp khó khăn, vướng mắc, phản ánh
về Sở Tư pháp để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh kịp
thời./.