ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 50/2012/QĐ-UBND
|
Thủ Dầu Một, ngày 14 tháng 11 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP
ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
05/2009/TTLT/BKHĐT-BNV ngày 05/08/2009 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Nội vụ
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên
môn về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư tại Công văn số 71/SKHĐT-VP ngày
13/02/2012 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số
660/TTr-SNV ngày 24/10/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức
năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình
Dương.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số
20/2006/QĐ-UBND ngày 16/01/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh
Bình Dương.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư và Thủ trưởng các
cơ quan đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày
kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ QH, Đoàn ĐBQH;
- VPCP, Bộ Nội vụ, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TTTƯ, TTHĐND tỉnh,
UBMTTQ tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
UBND tỉnh;
- Như Điều 3; Sở Tư pháp;
- Website tỉnh,
Công báo tỉnh;
- LĐVP, CV, TH, HCTC;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Thanh Cung
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH BÌNH
DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 50/2012/QĐ-UBND
ngày 14/11/2012 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương 1.
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG
Điều 1. Vị trí
Sở Kế hoạch và Đầu tư (sau đây gọi tắt
là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, chịu
sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra và
kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Sở có tư cách pháp nhân, có con dấu
và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.
Điều 2. Chức
năng
Sở có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kế hoạch và
đầu tư gồm: tổng hợp về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổ chức
thực hiện và đề xuất về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế - xã hội trên địa
bàn tỉnh; đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài ở địa phương, quản lý nguồn hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA), nguồn viên trợ phi chính phủ, đấu thầu, đăng ký kinh doanh trong phạm
vi địa phương; tổng hợp và thống nhất quản lý các vấn đề về doanh nghiệp, kinh
tế tập thể, kinh tế tư nhân, tổ
chức cung ứng các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân công hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
Chương 2.
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN
Điều 3. Nhiệm vụ
1. Trình Ủy ban
nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quy hoạch tổng thể, chiến
lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng
năm của tỉnh, bố trí kế hoạch vốn đầu tư thuộc ngân sách địa phương; kế hoạch
xúc tiến đầu tư của tỉnh; các cân đối chủ yếu về kinh tế - xã hội của tỉnh;
trong đó có cân đối tích lũy và tiêu dùng, cân đối vốn đầu tư phát triển, cân đối tài chính;
b) Dự thảo chương trình hành động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội theo Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân tỉnh và chịu trách nhiệm phối hợp với
các ngành các cấp liên quan theo dõi, tổng hợp tình hình
thực hiện kế hoạch tháng, quý, 6 tháng, năm để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh điều hành,
phối hợp việc thực hiện các cân đối chủ yếu về kinh tế xã
hội của tỉnh;
c) Phối hợp với Sở Tài chính và các ngành, các cấp liên quan dự thảo
chương trình kế hoạch sắp xếp, đổi mới phát triển doanh nghiệp nhà nước do địa
phương quản lý; cơ chế quản lý và chính sách hỗ trợ đối với việc sắp xếp doanh nghiệp nhà nước và phát triển các
doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh;
d) Dự thảo các quyết định, chỉ thị;
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính
trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của
Sở theo quy định của pháp luật, phân cấp của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
đ) Dự thảo các văn bản về danh mục
các dự án đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài cho từng kỳ
kế hoạch và điều chỉnh trong trường hợp cần thiết;
e) Dự thảo các văn bản quy phạm pháp
luật quy định cụ thể về tiêu chuẩn chức danh đối với cấp
Trưởng, cấp phó các đơn vị thuộc Sở; Trưởng, Phó phòng,
Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố sau khi thống nhất ý kiến với Sở Tài chính theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo Quyết định, chỉ thị và các
văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp
nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Sở theo quy định
của pháp luật;
c) Cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng
nhận đầu tư thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh theo
phân cấp;
3. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra,
thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về lĩnh vực kế hoạch và đầu
tư; tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các chính sách, quy hoạch,
kế hoạch, chương trình, dự án, đề án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở sau
khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt.
4. Về quy hoạch và kế hoạch:
a) Công bố và chịu trách nhiệm tổ chức
thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh sau khi đã được phê duyệt theo quy định;
b) Quản lý và điều hành một số lĩnh vực
về thực hiện kế hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
c) Hướng dẫn các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị thuộc tỉnh xây dựng quy hoạch, kế hoạch phù
hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
chung của tỉnh đã được phê duyệt;
d) Phối hợp với Sở Tài chính lập dự
toán ngân sách tỉnh và phân bổ ngân sách cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong
tỉnh.
5. Về đầu tư trong nước và đầu tư nước
ngoài:
a) Chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính xây dựng kế hoạch và bố trí mức vốn đầu tư phát triển cho
từng chương trình, dự án thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do tỉnh quản lý phù
hợp với tổng mức đầu tư và cơ cấu đầu tư theo ngành và
lĩnh vực;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
và các Sở, ban, ngành có liên quan thực hiện kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn đầu tư phát triển của các chương trình, dự án đầu tư trên địa
bàn; giám sát đầu tư của cộng đồng theo quy định của pháp luật;
c) Làm đầu mối tiếp nhận, kiểm tra,
thanh tra, giám sát, thẩm định, thẩm tra các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Quản lý hoạt động đầu tư trong nước
và đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; tổ
chức hoạt động xúc tiến đầu tư theo kế hoạch đã được Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt; hướng dẫn thủ tục đầu tư theo
thẩm quyền.
6. Về quản lý vốn ODA và các nguồn viện
trợ phi Chính phủ:
a) Vận động, thu hút, điều phối quản
lý nguồn vốn ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ của tỉnh; hướng dẫn các Sở,
ban, ngành xây dựng danh mục và nội dung các chương trình sử dụng nguồn vốn ODA
và các nguồn viện trợ phi Chính phủ; tổng hợp danh mục các chương trình dự án sử
dụng nguồn vốn ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và báo cáo Bộ Kế hoạch
và Đầu tư.
b) Đánh giá thực hiện các chương
trình dự án ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ; xử lý theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý những vấn đề
vướng mắc trong việc bố trí vốn đối ứng, giải ngân thực hiện các dự án ODA và
các nguồn viện trợ phi Chính phủ có liên quan đến nhiều Sở, ban, ngành huyện,
thị xã, thành phố và phường, xã, thị trấn; định kỳ tổng hợp
báo cáo về tình hình và hiệu quả thu hút, sử dụng nguồn vốn ODA và các nguồn viện
trợ phi Chính phủ.
7. Về quản lý đấu thầu:
a) Thẩm định và chịu trách nhiệm về nội
dung các văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kế
hoạch đấu thầu các dự án hoặc gói thầu thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh; thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu
thầu;
b) Hướng dẫn, theo dõi, giám sát,
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về đấu thầu và tổng
hợp báo cáo tình hình thực hiện các dự án đấu thầu đã được
phê duyệt và tình hình thực hiện công tác đấu thầu theo quy định.
8. Về doanh nghiệp, đăng ký kinh
doanh:
a) Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và các ngành, các cấp liên quan thẩm định và chịu trách nhiệm
về các đề án thành lập; sắp xếp, tổ chức lại doanh nghiệp nhà nước do địa
phương quản lý; tổng hợp tình hình sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh
nghiệp nhà nước và tình hình phát triển các
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác.
b) Tổ chức thực hiện và chịu trách
nhiệm về thủ tục đăng ký kinh doanh; đăng ký tạm ngừng kinh doanh; cấp mới, bổ
sung, thay đổi, cấp lại và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện trên địa bàn thuộc thẩm
quyền của Sở; phối hợp với các ngành kiểm tra, theo dõi, tổng
hợp tình hình và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm sau
đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp tại địa phương; thu thập, lưu trữ và quản
lý thông tin về đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
9. Về kinh tế tập thể và kinh tế tư
nhân:
a) Đầu mối tổng hợp, đề xuất các mô
hình và cơ chế, chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế
tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp và đánh
giá tình hình thực hiện các chương trình, kế hoạch, cơ chế,
chính sách phát triển kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và
hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể và kinh tế tư
nhân trên địa bàn tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan giải quyết các vướng mắc về cơ chế,
chính sách phát triển kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân có tính chất liên
ngành;
c) Đầu mối phối hợp với các tổ chức,
cá nhân trong nước và quốc tế nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm, xây dựng các
chương trình, dự án trợ giúp, thu hút vốn và các nguồn lực phục vụ phát triển
kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân trên
địa bàn tỉnh;
d) Định kỳ lập báo cáo theo hướng dẫn
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư và các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan về tình hình phát triển
kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực kế hoạch và đầu tư theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
11. Chịu trách nhiệm hướng dẫn về
chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của
ngành kế hoạch và đầu tư đối với Phòng Tài chính - Kế hoạch
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố.
12. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật, xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ
phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực được
giao.
13. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Sở; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, thực hành tiết kiệm
và chống lãng phí.
14. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và mối quan hệ công tác của các tổ chức, đơn vị sự nghiệp
thuộc Sở; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và
chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng,
kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
15. Quản lý tài chính, tài sản được
giao theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
16. Thực hiện công tác thông tin, báo
cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ theo quyết định
của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ kế hoạch và Đầu tư.
17. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân
dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
Chương 3.
TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
Điều 4. Lãnh đạo Sở
1. Lãnh đạo Sở gồm 01 Giám đốc và
không quá 03 (ba) Phó Giám đốc.
2. Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở,
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở, chịu
trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh,
Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.
3. Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám
đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp
luật về các nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động
của Sở;
4. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Giám đốc
và Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do cơ quan có thẩm
quyền ban hành và theo các quy định của nhà nước về quản lý cán bộ,
công chức. Việc điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ chính sách khác đối
với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện theo quy định của
pháp luật.
Điều 5. Cơ cấu tổ
chức của Sở
1. Các tổ chức giúp việc Giám đốc Sở
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Quy hoạch - Kế hoạch tổng hợp;
- Phòng Kế hoạch
phát triển kinh tế ngành;
- Phòng Kế hoạch văn hóa – xã hội;
- Phòng Đăng ký kinh doanh;
- Phòng Hợp tác – Kinh tế đối ngoại.
Văn phòng có 01 Chánh văn phòng và từ
01 - 02 Phó Chánh văn phòng; Thanh tra có 01 Chánh thanh tra và từ 01 - 02 Phó
Chánh thanh tra; các Phòng chuyên môn, nghiệp vụ có 01 Trưởng phòng và từ 01 -
02 Phó Trưởng phòng.
Chức vụ Chánh Thanh tra do Giám đốc Sở
bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi thỏa thuận với
Chánh Thanh tra tỉnh. Các chức vụ còn lại do Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm.
Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các tổ
chức giúp việc Giám đốc Sở do Giám đốc Sở quy định trên cơ
sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở được Ủy ban nhân
dân tỉnh quy định.
2. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở
Việc thành lập các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở do Giám đốc Sở lập đề án, thống nhất với Giám đốc
Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
theo quy định của pháp luật.
3. Tùy theo yêu cầu, nhiệm vụ ở mỗi
giai đoạn và trình độ năng lực của cán bộ, công chức, Giám đốc Sở có thể đề nghị
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết đinh thay đổi cơ cấu tổ chức của Sở
cho phù hợp.
Điều 6. Biên chế
1. Biên chế hành chính của Sở do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trong tổng biên chế hành chính của tỉnh
được Trung ương giao;
2. Việc bố trí cán bộ, công chức của
Sở phải căn cứ vào chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức nhà nước theo qui định của pháp luật về cán bộ công
chức.
3. Biên chế sự nghiệp của các đơn vị
sự nghiệp trực thuộc Sở do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo định mức biên chế và quy định của pháp luật.
Chương 4.
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN
HỆ CÔNG TÁC
Điều 7. Chế độ
làm việc
1. Sở hoạt động theo chương trình, kế
hoạch công tác hàng năm được Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn được quy đinh trong bản quy định này.
2. Sở làm việc
theo chế độ Thủ trưởng. Giám đốc Sở là người đứng đầu, quyết
định mọi vấn đề thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở và chịu trách nhiệm cao nhất trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ các hoạt động của
Sở trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn do Ủy ban nhân dân tỉnh
giao.
3. Giám đốc quyết
định các công việc thuộc phạm vi quản lý của Sở và chịu trách nhiệm về các quyết định đó. Giám đốc chịu
trách nhiệm về những công việc do Sở trực tiếp quản lý, chịu
trách nhiệm liên đới về những công việc đã phân cấp cho chính quyến địa phương
thuộc phạm vi quản lý của Sở.
4. Giám đốc phân công hoặc ủy quyền
cho các Phó Giám đốc giải quyết các vấn đề thuộc phạm vi
thẩm quyền của Giám đốc và phải chịu trách nhiệm về những
quyết định của Phó Giám đốc được phân công hoặc ủy quyền
giải quyết.
5. Phó Giám đốc Sở là người giúp việc
cho Giám đốc Sở, được Giám đốc Sở phân công hoặc ủy quyền phụ trách một số
lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Sở về lĩnh vực công tác được phụ trách; đồng thời cùng Giám đốc Sở liên đới chịu trách nhiệm trước cấp trên về việc tham mưu, đề xuất của mình
trong lĩnh vực được phân công.
Giám đốc Sở có thể ủy quyền cho Phó
Giám đốc giải quyết các công việc cụ thể khác, nhưng Phó
Giám đốc không được ủy quyền lại công chức, viên chức dưới
quyền.
6. Khi có những vấn đề phát sinh vượt
quá thẩm quyền của Giám đốc Sở hay chưa được sự thống nhất ý kiến của các sở,
ngành, đoàn thể liên quan thì Giám đốc Sở báo cáo với Ủy
ban nhân dân tỉnh để xem xét cho ý kiến chỉ đạo giải quyết.
7. Về chế độ hội họp:
Định kỳ (do Giám đốc Sở quy định),
lãnh đạo Sở tổ chức họp giao ban với lãnh đạo các phòng,
ban và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở (khi có các đơn vị sự nghiệp trực thuộc)
để nắm tình hình thực hiện công tác và chỉ đạo triển khai thực hiện nhiệm vụ
trong thời gian tới.
Giữa năm Sở tổ chức sơ kết 6 tháng và
cuối năm tổ chức tổng kết công tác kế hoạch và đầu tư toàn tỉnh để đánh giá kết
quả hoạt động của ngành và đề ra phương hướng, nhiệm vụ
công tác cho năm tới.
Khi cần thiết, Sở có thể tổ chức các
cuộc họp bất thường để phổ biến triển khai các nhiệm vụ đột xuất, cấp bách về
công tác kế hoạch và đầu tư do Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Bộ
Kế hoạch và Đầu tư đề ra.
Điều 8. Mối quan
hệ công tác
1. Đối với Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Sở chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm
tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Giám đốc Sở có trách nhiệm báo cáo tình hình hoạt động của Sở
về công tác chuyên môn, nghiệp vụ cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo định kỳ hoặc đột
xuất khi có yêu cầu và theo quy định.
2. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh
Sở chịu sự chỉ đạo trực tiếp về tổ chức,
biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh. Giám đốc Sở có trách nhiệm báo cáo theo quy định và tham mưu đề
xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh
vực công tác thuộc chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Sở.
Trước khi tổ chức thực hiện các chủ
trương, công tác của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hay các Bộ, ngành Trung ương có liên
quan đến chương trình, kế hoạch công tác chung của tỉnh, Sở
phải báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
3. Đối với các sở, ban, ngành, đoàn
thể của tỉnh
Sở có mối quan hệ phối hợp, bình đẳng
với các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh trong việc tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ công tác theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Khi có những vấn đề chưa nhất trí thì
các bên phải chủ động trao đổi, bàn bạc tìm biện pháp tháo gỡ và tổ chức thực
hiện; trường hợp chưa có sự thống nhất ý kiến thì các bên báo cáo, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, chỉ đạo giải quyết.
4. Đối với Ủy
ban nhân dân cấp huyện
Sở có mối quan hệ
phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân cấp huyện trong công tác kế hoạch và đầu tư của địa phương.
Trong phạm vi nhiệm vụ được phân
công, Sở được yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo
tình hình và các vấn đề liên quan bằng văn bản hoặc trực tiếp trao đổi để triển
khai thực hiện nhiệm vụ được giao theo sự chỉ đạo của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
5. Đối với các cơ quan, đơn vị, cơ sở
kinh tế của Trung ương và các tỉnh, thành khác trú đóng và hoạt động có liên
quan đến lĩnh vực kế hoạch và đầu tư trên địa bàn tỉnh.
Sở quan hệ chặt
chẽ với các tổ chức này để giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo
dõi nắm tình hình hoạt động của các tổ chức trên địa bàn gắn với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng của địa
phương; đồng thời là đầu mối theo dõi
việc tổ chức thực hiện các chương trình dự án quốc gia
trên địa bàn tỉnh.
Chương 5.
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 9. Tổ chức
thực hiện
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu
trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.
Việc sửa đổi, bổ sung Quy định này do
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư đề nghị, thống nhất với Giám
đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.