ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 50/2010/QĐ-UBND
|
Tây Ninh, ngày 23 tháng 11 năm 2010
|
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
ngày 26/11/2003;
Căn
cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP, ngày 22/10/2009 của Chính phủ về Chức danh, số
lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị
trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Quyết định số 1956/QĐ-TTg, ngày 27/11/2009 của Thủ
tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề lao động nông thôn đến
năm 2020;
Căn
cứ Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV, ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về
việc Ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường,
thị trấn;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 331/TTr-SNV,
ngày 27 tháng 9 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và những
người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn giai đoạn 2011-2015
và định hướng đến năm 2020.
Điều
2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, thủ trưởng các sở, ngành có liên quan và Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Hùng Việt
|
KẾ
HOẠCH
ĐÀO TẠO, BỒI
DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VÀ NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở XÃ,
PHƯỜNG, THỊ TRẤN GIAI ĐOẠN 2011-2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo
Quyết định số 50/2010/QĐ-UBND, Ngày 23 tháng 11 năm 2010 của UBND tỉnh Tây
Ninh)
Phần I
TÌNH
HÌNH VÀ THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VÀ NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG
CHUYÊN TRÁCH Ở CẤP XÃ
I. TÌNH HÌNH CHUNG
Tây
Ninh là tỉnh giáp biên giới Campuchia, đến nay Tây Ninh có 09 huyện, thị xã (05
huyện khu vực biên giới) có 95 xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã). Gồm
82 xã (trong đó 20 xã khu vực biên giới), 8 thị trấn, 5 phường và 495 ấp, khu
phố (chia ra 440 ấp, 55 khu phố);
-
Về cơ cấu chức vụ, chức danh cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã theo quy định tại Nghị định số
92/2009/NĐ-CP, ngày 22/10/2009 của Chính phủ, gồm:
+
Cán bộ cấp xã: 11 chức vụ;
+
Công chức cấp xã: 07 chức danh;
+
Những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã: 18 chức danh; ở ấp, khu phố:
03 chức danh;
+
Công an viên ở cấp xã; Công an viên ở ấp, khu phố;
+
Dân quân thường trực; ấp, khu Đội trưởng;
-
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP, ngày 22/10/2009 của Chính phủ; Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định giao số lượng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và
những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ấp, khu phố là 9.139
người, trong đó:
+
Cán bộ, công chức cấp xã: 2.305 người;
+
Những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã: 2.023 người; ở ấp, khu phố:
1.485 người;
+
Công an viên ở cấp xã: 285 người;
+
Công an viên ở ấp, khu phố: 986 người;
+
Dân quân thường trực: 1.560 người;
+
Ấp, Khu Đội trưởng: 495 người.
(Kèm biểu 01: Danh sách tên các chức vụ, chức danh cán
bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã)
II. THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC Ở CẤP XÃ (tính đến thời điểm 31/12/2009)
1. Về cơ cấu số lượng, chất lượng của cán bộ, công chức ở
cấp xã
-
Về cơ cấu số lượng: Tổng số là 1.812 người, trong đó: Cán bộ chuyên trách là
1.012 người, công chức cấp xã là 800 người; cán bộ chuyên trách, gồm: Bí thư
Đảng ủy 94 người, Phó Bí thư Đảng ủy 83 người, Thường trực Đảng ủy 03 người,
Chủ tịch HĐND 12 người, Phó Chủ tịch HĐND 93 người, Chủ tịch UBND 87 người, Phó
Chủ tịch UBND 169 người, còn lại 471 người là Trưởng 05 đoàn thể xã; Công chức
cấp xã, gồm: Trưởng Công an 83 người, Chỉ huy Trưởng quân sự 94 người, Văn
phòng - Thống kê 171 người, Địa chính - Xây dựng 129 người, Tài chính - Kế toán
114 người, Tư pháp - Hộ tịch 116 người, Văn hóa - Xã hội 93 người;
-
Về cơ cấu chất lượng:
+
Về độ tuổi: dưới 30 tuổi có 467 người, chiếm 25,77%, từ 31 - 55 tuổi có 1.273
người, chiếm 70,26%, từ 56 tuổi trở lên có 72 người, chiếm 3,97%;
+
Chưa tốt nghiệp văn hóa cấp III: 363 người, chiếm 20,03%;
+
Tốt nghiệp văn hóa cấp III: 1.449 người, chiếm 79,97%;
+ Chưa đạt chuẩn lý luận chính trị: 475 người, chiếm 26,21%;
+ Chưa đạt chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ: 743 người, chiếm 41%;
+ Chưa đạt chuẩn quản lý nhà nước: 1.249 người, chiếm 68,93%;
-
Ngoài ra, đa số cán bộ, công chức cấp xã chưa qua đào tạo tin học căn bản
(trình độ A), thực tế mỗi xã chỉ có một vài công chức biết sử dụng tin học
thông thường, do bản thân tự học là chính;
-
Riêng 20 xã khu vực biên giới giáp Campuchia với 397 cán bộ, công chức, trong
những năm gần đây tỉnh mới có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng tiếng Khmer cho cán
bộ, công chức xã biên giới. Do đó, đa số cán bộ, công chức các xã biên giới,
còn hạn chế việc nói, viết chữ Khmer, hầu hết tự học hỏi đồng nghiệp, chấp vá, dẫn
đến hạn chế trong quan hệ làm việc, khi cần thiết;
-
Về chính trị: Đảng viên 1.223 người, chiếm 67,49%, còn lại không có đảng viên
589 người, chiếm 32,51%. Trong đó: Đảng ủy viên 681 người, chiếm 37,58%; Huyện,
Thị ủy viên 78 người, chiếm 4,30%; tham gia HĐND cấp xã 820 người, cấp huyện 92
người, vừa cấp xã, cấp huyện, thị 60 người;
- Cán bộ chuyên trách: Thiếu chuẩn lý luận chính trị cần đào tạo, bồi dưỡng là
141 người, chiếm 13,93%; thiếu chuẩn quản lý hành chính nhà nước cần đào tạo,
bồi dưỡng là 791 người, chiếm 78,16%; thiếu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ cần đào
tạo, bồi dưỡng là 632 người, chiếm 62,45% (đối với cán bộ cấp xã trước mắt đào
tạo, bồi dưỡng quản lý hành chính nhà nước thay cho đào tạo chuyên môn, nghiệp
vụ);
- Công chức cấp xã: Thiếu chuẩn lý luận chính trị cần đào tạo, bồi dưỡng là
334 người, chiếm 41,75%; thiếu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ cần đào tạo, bồi
dưỡng là 108 người, chiếm 13,5%; thiếu chuẩn quản lý hành chính nhà nước cần
đào tạo, bồi dưỡng là 606 người, chiếm 75,75%.
(Kèm biểu 02: Thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức ở cấp
xã).
2. Về cơ cấu số lượng, chất lượng của cán bộ không chuyên
trách ở cấp xã
- Số
lượng: Tổng số là 5.751 người, trong đó: Cán bộ 05 đoàn thể là 651 người, cán
bộ các ban Đảng là 362 người, cán bộ Hội Chữ thập đỏ là 95 người, cán bộ Hội
Người cao tuổi là 95 người, Phó Trưởng Công an là 168 người, Chỉ huy phó Ban
chỉ huy Quân sự là 147 người, cán bộ chuyên môn khác là 541 người, Bí thư Chi
bộ ấp, khu phố là 486 người, Trưởng ấp, khu phố là 493 người, Phó trưởng ấp,
khu phố là 493 người, Công an viên là 721 người, Dân quân thường trực là 1.499
người;
-
Chất lượng:
+
Độ tuổi: Dưới 30 tuổi có 2.463 người chiếm 42,83%, từ 31 - 55 tuổi có 2.923
người chiếm 50,83%, trên 56 tuổi có 365 người chiếm 6,34%;
+
Chưa tốt nghiệp văn hóa cấp III: 3.461 người chiếm 60,18%;
+
Tốt nghiệp văn hóa cấp III: 2.290 người chiếm 39,82%;
+
Chưa đạt chuẩn lý luận chính trị: 3.691 người chiếm 64,18%;
+
Chưa đạt chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ: 4.851 người chiếm 84,35%;
-
Về chính trị: Đảng viên 2.378 người chiếm 41,35%, còn lại không có đảng viên
3.373 người chiếm 58,65%. Trong đó Đảng ủy viên xã là 166 người chiếm 2,89%;
Huyện, Thị ủy viên 01 người chiếm 0,01%; tham gia HĐND cấp xã là 758 người, cấp
huyện 03 người.
(Kèm biểu 03:
Thực trạng đội ngũ cán bộ không chuyên trách ở cấp xã)
3. Kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở cấp xã
từ năm 2006-2010
Thực
hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU, ngày 03/5/2007 của Tỉnh ủy Tây Ninh về đào tạo,
bồi dưỡng và tạo nguồn cán bộ, công chức giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến
năm 2020. Trong những năm qua công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ chính quyền
cơ sở đã được Ủy ban nhân dân tỉnh đưa vào kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm
và quan tâm chỉ đạo thực hiện, đặc biệt là các chức danh chuyên môn. Kết quả
đào tạo, bồi dưỡng từ năm 2006 - 2010 đã tổ chức được 15 lớp đào tạo trung cấp lý
luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, quản lý hành chính nhà nước, với 1.555
học viên tham dự.
4. Những mặt làm được, chưa làm được và nguyên nhân
a) Mặt làm được:
- Ủy
ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định số 48/2007/QĐ-UBND, ngày 20/12/2007 Ban
hành Quy định về chính sách đào tạo và thu hút nhân tài (nay sửa đổi bổ sung
thành Quyết định số 01/2010/QĐ-UBND, ngày 15/01/2010). Đây là cơ sở pháp
lý, để các ngành, các cấp chủ động tăng cường phối hợp tổ chức thực hiện công
tác đào tạo, bồi dưỡng, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, công chức
an tâm khi được cử đi học;
-
Hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh đều có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức gắn với tiêu chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã;
-
Các cấp ủy Đảng và chính quyền các cấp bước đầu đã quan tâm, thấy được trách
nhiệm, tầm quan trọng của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã,
vì đây là nơi trực tiếp đưa đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà
nước đến với nhân dân.
b) Mặt chưa được:
- Qua
phân tích thực trạng cơ cấu chất lượng, cho thấy một số cán bộ, công chức ở cấp
xã vẫn còn thiếu tiêu chuẩn so với quy định, như kiến thức am hiểu pháp luật,
quản lý nhà nước, chuyên môn, nghiệp vụ vẫn chưa ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ
mới, nhất là xử lý công vụ, kỹ năng tham mưu quản lý, điều hành;
-
Ý thức trách nhiệm, tự rèn luyện, học tập để nâng cao năng lực làm việc của một
bộ phận cán bộ, công chức cấp xã trong thời gian qua chưa tốt.
c) Nguyên nhân:
-
Công tác phối hợp giữa các ngành, các cấp trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức ở cấp xã thời gian qua chưa được thường xuyên, chặt chẽ, một số
địa phương khi cử cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi dưỡng chưa gắn với công tác
quy hoạch, sắp xếp, bố trí sử dụng cán bộ, công chức. Hàng năm, các địa phương
chưa chủ động đánh giá tiêu chuẩn chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ở cấp
xã, để làm cơ sở trong việc quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng;
-
Việc bố trí, sử dụng cán bộ, công chức sau đào tạo chưa được các ngành, các cấp
quan tâm. Do đó, sau nhiều năm đào tạo nhưng vẫn không khắc phục được tình
trạng cán bộ, công chức thiếu tiêu chuẩn;
-
Nhiều địa phương không chuẩn bị được đội ngũ cán bộ, công chức kế thừa, để luân
phiên đi học, nhất là những cán bộ, công chức hoạt động thực tiễn tốt thì địa
phương không bố trí cho đi học;
Trên
cơ sở phân tích, đánh giá tình hình thực trạng những mặt được, chưa được và
nguyên nhân của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở cấp xã trong
những năm qua, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị
trấn giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020 như sau:
Phần II
KẾ
HOẠCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VÀ NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG
CHUYÊN TRÁCH Ở CẤP XÃ GIAI ĐOẠN 2011-2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
I. MỤC TIÊU ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
1. Mục tiêu chung
Xây
dựng, chuẩn hóa và từng bước nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận
chính trị, trẻ hóa đội ngũ cán bộ, công chức ở cấp xã, đặc biệt là cán bộ chủ
chốt, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất và năng lực, bảo đảm đủ về
số lượng, tiêu chuẩn, đồng bộ về cơ cấu, trình độ, tính kế thừa giữa các thế hệ
nhằm đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị
trấn.
2. Mục tiêu cụ thể
-
Phấn đấu đến năm 2015, 100% cán bộ, công chức và cố gắng phấn đấu những người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã còn thiếu chuẩn được đào tạo, bồi dưỡng
đủ tiêu chuẩn chức danh theo quy định; 10% cán bộ, công chức ở cấp xã được đào
tạo liên thông lên đại học để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; 20% công
chức và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được đào tạo trung
cấp lý luận chính trị;
-
Phấn đấu đến năm 2020, 100% cán bộ chủ chốt ở cấp xã đạt trình độ cao cấp lý
luận chính trị, đại học về chuyên môn, nghiệp vụ và 50% công chức ở cấp xã đạt
trình độ đại học về chuyên môn, nghiệp vụ;
-
Phấn đấu đến năm 2020, 50% cán bộ, công chức và những người hoạt động không
chuyên trách các xã khu vực biên giới biết viết, nói tiếng Khmer.
Kế
hoạch được chia thành 2 giai đoạn:
a) Giai đoạn I (2011-2013) đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã:
-
Phấn đấu 50% cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã còn thiếu tiêu chuẩn được đào tạo, bồi dưỡng đạt tiêu chuẩn chức danh
theo quy định. Ngoài ra, phấn đấu 10% công chức và những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã được đào tạo trung cấp lý luận chính trị để làm nguồn cán
bộ kế cận số cán bộ chủ chốt nghỉ việc, nghỉ hưu...;
-
Phấn đấu 05% cán bộ, công chức ở cấp xã được đào tạo liên thông lên đại học để
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
-
Phấn đấu 25% cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách các
xã khu vực biên giới được đào tạo, bồi dưỡng biết viết, nói tiếng Khmer, để
thuận lợi trong quan hệ công tác;
-
Phấn đấu đào tạo một số con em cán bộ, diện chính sách, nghèo, dự nguồn cán bộ,
công chức, sinh viên tình nguyện về lý luận chính trị, quản lý hành chính nhà
nước và chuyên môn, nghiệp vụ theo chức danh, để thay thế số cán bộ, công chức
cấp xã thiếu chuẩn và không có khả năng đào tạo.
b) Giai đoạn II (2013-2015) đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã:
- Phấn
đấu 100% cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
còn thiếu tiêu chuẩn được tiếp tục được đào tạo, bồi dưỡng đạt tiêu chuẩn chức
danh theo quy định. Ngoài ra, phấn đấu 10% công chức và những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã được đào tạo trung cấp lý luận chính trị để làm
nguồn cán bộ kế cận số cán bộ chủ chốt nghỉ việc, nghỉ hưu...;
-
Phấn đấu 05% cán bộ, công chức ở cấp xã được đào tạo liên thông lên đại học để
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
-
Phấn đấu 25% cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách các
xã khu vực biên giới được đào tạo, bồi dưỡng biết viết, nói tiếng Khmer để
thuận lợi trong quan hệ công tác;
-
Phấn đấu đào tạo một số con em cán bộ, diện chính sách, nghèo, dự nguồn cán bộ,
công chức, sinh viên tình nguyện về lý luận chính trị, quản lý hành chính nhà
nước và chuyên môn, nghiệp vụ theo chức danh để thay thế số cán bộ, công chức
cấp xã thiếu chuẩn và không có khả năng đào tạo.
II. NỘI DUNG, ĐIỀU KIỆN, HÌNH THỨC ĐÀO
TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1. Nội dung
- Lý
luận chính trị;
-
Quản lý hành chính nhà nước;
-
Chuyên môn nghiệp vụ như: Công an, Quân sự, Địa chính - Xây dựng, Tài chính -
Kế toán, Pháp lý, Văn hóa - Xã hội, Lao động tiền lương, Văn thư lưu trữ…;
-
Nghiệp vụ của các đoàn thể;
-
Tin học;
-
Ngoại ngữ: Chủ yếu đào tạo, bồi dưỡng tiếng Khmer cho cán bộ, công chức các xã
khu vực biên giới và khuyến khích học các ngoại ngữ khác.
2. Điều kiện
Căn
cứ Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV, ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về
việc Ban hành Quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức ở xã,
phường, thị trấn; Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở cấp xã theo
các điều kiện cơ bản sau:
-
Đối với cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
tham gia đào tạo trình độ trung cấp và tương đương trở lên về lý luận chính
trị, quản lý hành chính nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ phải đảm bảo tuổi đào
tạo theo quy định, đủ điều kiện về tiêu chuẩn văn hóa;
-
Đối với cán bộ, công chức ở cấp xã tham gia đào tạo liên thông lên đại học để
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phải đảm bảo dưới 35 tuổi, đủ điều kiên
về tiêu chuẩn trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định liên thông của ngành
học;
-
Đối với sinh viên tình nguyện, dự nguồn cán bộ, công chức và con em cán bộ
nghèo, diện chính sách tham gia đào tạo các nội dung phải đảm bảo tuổi đào tạo
theo quy định và đủ điều kiện về tiêu chuẩn văn hóa;
-
Số cán bộ, công chức sau khi được đào tạo, nếu tự ý bỏ việc hoặc nghỉ việc mà
không được cơ quan có thẩm quyền quyết định cho thôi việc thì chịu trách nhiệm
bồi thường chi phí đã đào tạo theo quy định của pháp luật.
3. Hình thức
Có
2 hình thức đào tạo, bồi dưỡng cơ bản là tập trung và tại chức (vừa học, vừa
làm và theo cụm huyện).
III. NHU CẦU VÀ CHỈ TIÊU ĐÀO TẠO, BỒI
DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC Ở CẤP XÃ
1. Giai đoạn I (2011-2013)
-
Dự kiến số lượng đào tạo, bồi dưỡng là: 5.038 người, trong đó: Đào tạo là: 772
người, bồi dưỡng là: 4.266 người;
-
Dự kiến số lớp đào tạo, bồi dưỡng là: 103 lớp, trong đó:
+
Đào tạo: 15 lớp, chia ra: 02 lớp đại học, 13 lớp trung cấp. Cụ thể:
∙
01 đại học hành chính Nhà nước, 01 đại học pháp lý;
∙
05 trung cấp lý luận chính trị; 03 trung cấp quản lý hành chính nhà nước; 02
trung cấp công an; 01 trung cấp quân sự; 01 trung cấp văn hóa xã hội; 01 trung
cấp quản lý đất đai;
+ Bồi dưỡng: 85 lớp, chia ra: 14 lý luận chính trị, 18 quản lý
hành chính nhà nước, 29 chuyên môn, nghiệp vụ, 14 tin học, 10 Khmer.
a) Cán bộ cấp xã: Đào tạo, bồi dưỡng là 1.135 người, trong đó:
- Về lý luận chính trị: Đào
tạo, bồi dưỡng để chuẩn hóa là 70 người, chia ra:
+
Đào tạo trình độ trung cấp là 37 người;
+
Bồi dưỡng là 33 người (bồi dưỡng các chức danh của 05 đoàn thể xã).
- Về quản lý hành chính nhà nước: Đào tạo, bồi dưỡng để chuẩn hóa là 193 người, chia ra:
+ Đào tạo trình độ trung cấp là 93 người;
+ Bồi dưỡng là 100 người.
- Về chuyên môn, nghiệp vụ: Đào tạo, bồi dưỡng là 307, trong đó:
+
Đào tạo, bồi dưỡng để chuẩn hóa là 257 người, chia ra:
∙
Bồi dưỡng 174 người (bồi dưỡng các chức danh của 05 đoàn thể xã);
∙
Đào tạo trình độ trung cấp là 83 người;
+
Đào tạo liên thông lên trình độ đại học là 50 người;
- Về tin học: Bồi dưỡng là 456 người chưa biết sử
dụng;
- Về ngoại ngữ (Khmer): Chủ
yếu đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ ở 20 xã biên giới là 109 người.
b) Công chức cấp xã: Đào tạo, bồi dưỡng là 1.105 người, trong đó:
- Về lý luận chính trị: Đào tạo, bồi dưỡng là 247 người, chia
ra:
+ Đào tạo trình độ trung cấp là 112 người (chuẩn hóa 32 người,
nguồn kế cận 80 người);
+
Bồi dưỡng là 135 người.
- Về quản lý hành chính nhà nước: Đào tạo, bồi dưỡng để chuẩn hóa là
303 người, chia ra:
+ Đào tạo trình độ trung cấp là 48 người;
+
Bồi dưỡng là 255 người.
- Về chuyên môn, nghiệp vụ: Đào tạo là 94 người, chia ra:
+
Đào tạo trình độ trung cấp để chuẩn hóa là 54 người;
+
Đào tạo liên thông lên trình độ đại học là 40 người.
- Về tin học: Bồi dưỡng là 235 người chưa biết sử
dụng.
- Về ngoại ngữ (Khmer): Chủ
yếu đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ ở 20 xã biên giới là 90 người.
c) Những người hoạt động không chuyên trách: Đào tạo, bồi dưỡng là 2.933 người,
trong đó:
- Về lý luận chính trị: Đào
tạo, bồi dưỡng là 635 người, chia ra:
+
Đào tạo trình độ trung cấp để làm nguồn là 75
người;
+
Bồi dưỡng là 560 người.
- Về quản lý hành chính nhà nước: Bồi dưỡng là 541 người.
- Về chuyên môn, nghiệp vụ: Đào tạo, bồi dưỡng là 1.452 người,
chia ra:
+
Đào tạo trình độ trung cấp để làm nguồn là 180
người;
+
Bồi dưỡng là 1.272 người.
- Về ngoại ngữ (Khmer): Chủ
yếu bồi dưỡng số cán bộ ở 20 xã biên giới là 306 người.
2. Giai đoạn II (2013-2015)
- Dự kiến số lượng đào tạo, bồi dưỡng là: 5.037 người, trong đó: Đào
tạo là: 771 người, bồi dưỡng là: 4.266 người;
- Dự kiến số lớp đào tạo, bồi dưỡng là: 103 lớp, trong đó:
+ Đào tạo: 15 lớp, chia ra: 02 đại học, 13 trung cấp. Cụ thể:
∙ 01 đại học hành chính nhà nước, 01 đại học pháp lý;
∙ 04 trung cấp lý luận chính trị, 03 trung cấp quản lý hành chính
nhà nước, 02 trung cấp công an, 02 trung cấp quân sự, 01 trung cấp văn hóa xã
hội, 01 trung cấp quản lý đất đai;
+ Bồi dưỡng: 85 lớp, chia ra: 14 lý luận chính trị, 18 quản lý
hành chính nhà nước, 29 chuyên môn, nghiệp vụ, 14 tin học, 10 Khmer.
a) Cán bộ cấp xã: Đào tạo, bồi dưỡng là 1.134 người, trong đó:
- Về lý luận chính trị: Đào
tạo, bồi dưỡng để chuẩn hóa là 70 người, chia ra:
+
Đào tạo trình độ trung cấp là 37 người;
+
Bồi dưỡng là 33 người (bồi dưỡng các chức danh của 05 đoàn thể xã).
- Về quản lý hành chính nhà nước: Đào tạo, bồi dưỡng để chuẩn hóa là 192 người, chia ra:
+ Đào tạo trình độ trung cấp là 93 người;
+ Bồi dưỡng là 99 người.
- Về chuyên môn, nghiệp vụ: Đào tạo, bồi dưỡng là 307, trong đó:
+
Đào tạo, bồi dưỡng để chuẩn hóa là 257 người, chia ra:
∙
Bồi dưỡng 174 người (bồi dưỡng các chức danh của 05 đoàn thể xã);
∙
Đào tạo trình độ trung cấp là 83 người;
+
Đào tạo liên thông lên trình độ đại học là 50 người.
- Về tin học: Bồi dưỡng là 456 người chưa biết sử
dụng.
- Về ngoại ngữ (Khmer): Chủ
yếu đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ ở 20 xã biên giới là 109 người.
b) Công chức cấp xã: Đào tạo, bồi dưỡng là 1.104 người, trong đó:
- Về lý luận chính trị: Đào tạo, bồi dưỡng là 247 người, chia
ra:
+ Đào tạo trình độ trung cấp là 111 người (chuẩn hóa 31 người,
nguồn kế cận 80 người);
+
Bồi dưỡng là 136 người.
- Về quản lý hành chính nhà nước: Đào tạo, bồi dưỡng để chuẩn hóa là
303 người, chia ra:
+ Đào tạo trình độ trung cấp là 48 người.
+
Bồi dưỡng là 255 người.
- Về chuyên môn, nghiệp vụ: Đào tạo, bồi dưỡng là 94 người, chia
ra:
+
Đào tạo trình độ trung cấp để chuẩn hóa là 54 người;
+
Đào tạo liên thông lên trình độ đại học là 40 người;
- Về tin học: Bồi dưỡng là 235 người chưa biết sử
dụng;
- Về ngoại ngữ (Khmer): Chủ
yếu đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ ở 20 xã biên giới là 90 người.
c) Những người hoạt động không chuyên trách: Đào tạo, bồi dưỡng là 2.933 người,
trong đó:
- Về lý luận chính trị: đào
tạo, bồi dưỡng là 635 người, chia ra:
+
Đào tạo trình độ trung cấp để làm nguồn là 75
người;
+
Bồi dưỡng là 560 người.
- Về quản lý hành chính nhà nước: Bồi dưỡng là 541 người.
- Về chuyên môn, nghiệp vụ: Đào tạo, bồi dưỡng là 1.452 người,
chia ra:
+
Đào tạo trình độ trung cấp để làm nguồn là 180
người;
+
Bồi dưỡng là 1.272 người.
- Về ngoại ngữ (Khmer): Chủ
yếu bồi dưỡng số cán bộ ở 20 xã biên giới là 306 người.
(Kèm biểu 04 và biểu 05: Nhu cầu và chỉ tiêu đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã
giai đoạn I và II: 2011 - 2015)
IV. ĐỊNH HƯỚNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI
DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC Ở CẤP XÃ ĐẾN NĂM 2020
1. Định hướng chung
Thực
hiện Quyết định số 1956/QĐ-TTg, ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt
Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”. Do đó, định hướng
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức đến năm 2020 chú trọng nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ở cấp xã đủ tiêu chuẩn theo quy định, xác
định cấp xã là nền tảng vững chắc cho hệ thống hoạt động của bộ máy chính quyền
cấp tỉnh và cấp huyện;
Đến
năm 2020, trình độ, năng lực cán bộ chủ chốt ở cấp xã phải tương đương với cán
bộ chủ chốt các phòng, ban cấp huyện. Công chức ở cấp xã phải là những công
chức hành chính chuyên nghiệp theo hướng nâng cao, chuyên sâu, được trang bị
kiến thức về quản lý hành chính nhà nước, pháp luật, kỹ năng nghiệp vụ, kiến
thức văn hóa, văn minh công sở, về đạo đức, tác phong cán bộ, công chức, thực
sự là công bộc của nhân dân, vì nhân dân phục vụ.
2. Mục tiêu đến năm 2020
-
Phấn đấu 100% các chức danh chủ chốt ở cấp xã phải đạt trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ đại học, lý luận chính trị cao cấp, ngoại ngữ và tin học đủ chuẩn
theo quy định. Đặc biệt 100% cán bộ chủ chốt ở các xã biên giới biết viết, nói
tiếng Khmer, để thuận lợi trong quan hệ công tác;
-
Phấn đấu 100% các chức danh công chức ở cấp xã có trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ đại học, trung cấp, cao cấp lý luận chính trị, bồi dưỡng kiến thức quản lý
hành chính nhà nước, ngoại ngữ và tin học đủ chuẩn theo quy định, bồi dưỡng kỹ
năng nghiệp vụ, tác phong văn hóa công sở, làm việc chuyên nghiệp và chuyên môn
sâu, coi trọng tiêu chuẩn đạo đức để trực tiếp tiếp xúc và giải quyết yêu cầu
hành chính của công dân… đặc biệt 100% công chức ở các xã biên giới biết viết,
nói tiếng Khmer, để thuận lợi trong quan hệ công tác;
- Phấn
đấu 100% những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được đào tạo, bồi
dưỡng về lý luận chính trị, quản lý hành chính nhà nước, chuyên môn, nghiệp vụ
và được bồi dưỡng tin học.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Để
đảm bảo kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và những người hoạt động
không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến
năm 2020 được thực hiện tốt, hàng năm, các ngành, các cấp từ tỉnh đến cơ sở cần
tổ chức thực hiện các nội dung sau:
-
Giao UBND các huyện, thị xã:
+
Sắp xếp ổn định cán bộ, công chức ở cấp xã ít nhất 01 nhiệm kỳ, để thực hiện
công tác quy hoạch gắn với công tác đào tạo lâu dài. Trước mắt, rà soát số cán
bộ, công chức thiếu tiêu chuẩn nhưng còn trẻ và số cán bộ, công chức dự nguồn
để đào tạo, bồi dưỡng đạt chuẩn;
+
Căn cứ vào kế hoạch này của UBND tỉnh và nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của từng
địa phương để xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã giai đoạn 2011-2015 và định hướng
đến năm 2020 của huyện, thị mình quản lý và gửi kế hoạch về UBND tỉnh (qua Sở
Nội vụ) tổng hợp;
+
Hàng năm, có kế hoạch tổ chức đào tạo, bồi dưỡng trình độ sơ cấp và tương đương
về lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức và những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ấp, khu phố tại các Trung tâm
đào tạo, bồi dưỡng của huyện, thị xã;
+
Hàng năm, vào cuối tháng 6 UBND các huyện, thị xã gửi kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng của năm về lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, quản lý hành chính
nhà nước … về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) tổng hợp, giúp UBND tỉnh lập kế hoạch,
dự toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng hàng năm đối với cán bộ, công chức xã,
phường, thị trấn;
-
Các ngành, cơ sở đào tạo nghiên cứu biên soạn nội dung, chương trình đào tạo,
bồi dưỡng phù hợp với đội ngũ cán bộ, công chức và những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã và ấp, khu phố;
-
Giao Sở Nội vụ, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các ngành có liên quan tổ
chức thực hiện đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức và những người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã và ấp, khu phố;
-
Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi tổng hợp kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm để
phối hợp với Sở Tài chính bố trí kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ấp, khu phố, trình UBND
tỉnh phê duyệt;
-
Sở Nội vụ tổ chức triển khai, thực hiện kế hoạch và theo dõi, kiểm tra, giúp
UBND tỉnh sơ kết, tổng kết hàng năm việc thực hiện kế hoạch này.
Tổng
kinh phí dự kiến thực hiện: 13 tỷ đồng, trong đó: Đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp
xã là 07 tỷ; đào tạo, bồi dưỡng những người hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã và ấp, khu phố là 06 tỷ.
Nguồn
kinh phí thực hiện: Cán bộ, công chức ở cấp xã thực hiện từ nguồn kinh phí của Quyết
định số 1956/QĐ-TTg, ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án
“Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”; những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã và ấp, khu phố thực hiện từ nguồn kinh phí của tỉnh cấp
hàng năm.
Trong
quá trình thực hiện có vướng mắc vấn đề gì, đề nghị các sở, ban, ngành tỉnh và
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã phản ánh đến Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội
vụ) để kịp thời giải quyết./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH
KÈM THEO VĂN BẢN
|