ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
50/2009/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày 31
tháng 12 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ
MÁY CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP
ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
12/2008/TTLT-BGTVT-BNV ngày 05/12/2008 của Bộ Giao thông vận tải và Bộ Nội vụ
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên
môn về giao thông vận tải thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Xét đề nghị của Sở Giao thông vận
tải tại Tờ trình số 1527/TTr-GTVT ngày 07/10/2009, đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 497/TTr-SNV ngày 17/12/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định vị
trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Giao thông vận tải
tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký; bãi bỏ Quyết định số 201/QĐ-UB ngày 21/10/1996 của UBND tỉnh Lào
Cai về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở
Giao thông vận tải tỉnh Lào Cai.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan,
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Vạn
|
QUY ĐỊNH
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ GIAO
THÔNG VẬN TẢI TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 50/2009/QĐ -UBND ngày 31 tháng 12 năm 2009
của UBND tỉnh Lào Cai)
Chương I
CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH LÀO CAI
Điều 1. Vị trí,
chức năng
1. Sở Giao thông vận tải là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giao thông vận tải, bao gồm:
đường bộ, đường thủy nội địa, vận tải và an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh
Lào Cai; về các dịch vụ công thuộc ngành Giao thông vận tải và thực hiện một số
nhiệm vụ, quyền hạn khác theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định
của pháp luật.
2. Sở Giao thông vận tải chịu sự chỉ
đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời
chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ
Giao thông vận tải.
3. Sở Giao thông vận tải có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng;
Trụ sở: Đặt tại thành phố Lào Cai, tỉnh
Lào Cai.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các
văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về giao thông vận
tải;
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch 5 năm,
hàng năm, chương trình, dự án về giao thông vận tải; các biện pháp tổ chức thực
hiện cải cách hành chính về giao thông vận tải thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Sở;
c) Các dự án đầu tư về giao thông vận
tải thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
quy định về tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở Giao
thông vận tải; tham gia với các cơ quan có liên quan xây dựng dự thảo quy định
về tiêu chuẩn chức danh Trưởng, Phó phòng chuyên môn có chức năng quản lý nhà
nước về giao thông vận tải thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thuộc tỉnh
(sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền
ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về giao thông vận tải;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp
nhập, giải thể, tổ chức lại các đơn vị thuộc Sở Giao thông vận tải theo quy định
của pháp luật; phối hợp với Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo
quyết định xếp hạng các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập do Sở Giao thông vận
tải quản lý theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải và Bộ Nội vụ.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật và định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực giao thông vận
tải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt; thông tin,
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh.
4. Về kết cấu hạ tầng giao thông
a) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của cơ quan quyết định đầu tư, chủ đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng giao thông theo phân cấp của tỉnh;
b) Tổ chức quản lý, bảo trì, bảo đảm
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật mạng lưới công trình giao thông đường bộ, đường
thủy nội địa địa phương đang khai thác thuộc trách nhiệm của tỉnh quản lý hoặc
được ủy thác quản lý;
c) Thực hiện các biện pháp bảo vệ
hành lang an toàn giao thông và công trình giao thông trên địa bàn theo quy định
của pháp luật, hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải và các cơ quan quản lý nhà
nước chuyên ngành;
d) Công bố theo thẩm quyền việc đóng,
mở tuyến đường thủy nội địa địa phương và đóng, mở các cảng, bến thủy nội địa
trên tuyến đường thủy nội địa địa phương, tuyến chuyên dùng nối với tuyến đường
thủy nội địa địa phương theo quy định của pháp luật; tổ chức cấp giấy phép hoạt
động bến khách ngang sông;
đ) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định phân loại, điều chỉnh hệ thống đường tỉnh, các đường khác theo
quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Thiết lập và quản lý hệ thống báo
hiệu đường bộ, đường thủy nội địa địa phương trong phạm vi quản lý;
f) Có ý kiến đối với các dự án xây dựng
công trình trên đường thủy nội địa địa phương và tuyến chuyên dùng nối với tuyến
đường thủy nội địa địa phương theo quy định; cấp phép thi công trên các tuyến
đường bộ đang khai thác do địa phương quản lý hoặc Trung ương ủy thác quản lý;
g) Tổ chức thực thi các nhiệm vụ, quyền
hạn quản lý nhà nước tại bến xe ô tô, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và cảng, bến thủy
nội địa trên các tuyến đường bộ, đường thủy nội địa do địa phương quản lý.
5. Về phương tiện và người điều khiển
phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng trong
giao thông vận tải (trừ phương tiện phục vụ vào mục đích quốc phòng, an ninh và
tàu cá) và trang bị, thiết bị kỹ thuật chuyên ngành giao thông vận tải
a) Tổ chức thực hiện việc đăng ký
phương tiện giao thông đường thủy nội địa; đăng ký cấp biển số cho xe máy
chuyên dùng của tổ chức và cá nhân ở địa phương theo quy định của pháp luật và
phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
b) Tổ chức thực hiện việc kiểm tra chất
lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện giao thông đường
bộ, đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao
thông vận tải;
c) Thẩm định thiết kế kỹ thuật trong
sửa chữa, hoán cải phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi
công chuyên dùng trong giao thông vận tải đường bộ, đường thủy nội địa theo quy
định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
d) Tổ chức việc đào tạo, sát hạch, cấp,
đổi, thu hồi giấy phép, bằng, chứng chỉ chuyên môn, giấy chứng nhận học tập
pháp luật cho người điều khiển phương tiện giao thông, người vận hành phương tiện,
thiết bị chuyên dùng trong giao thông vận tải; cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy
thực hành lái xe của các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn; cấp hoặc đề nghị cơ
quan có thẩm quyền cấp, thu hồi giấy phép và quản lý việc đào tạo lái xe đối với
các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân cấp của
Bộ Giao thông vận tải; cấp chứng chỉ hành nghề kinh doanh dịch vụ thiết kế
phương tiện giao thông đường bộ và phương tiện thủy nội địa cho các cá nhân tại
địa phương.
6. Về vận tải
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ
quan liên quan triển khai thực hiện các chính sách phát triển vận tải hành
khách công cộng theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Tổ chức thực hiện việc quản lý vận
tải hành khách bằng ô tô theo tuyến cố định, hợp đồng, vận tải khách du lịch và
vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt theo quy định của pháp luật; cấp phép
vận tải quốc tế, cấp phép lưu hành đặc biệt cho phương tiện giao thông cơ giới
đường bộ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
c) Hướng dẫn, kiểm tra xây dựng bến
xe trên địa bàn theo quy hoạch được phê duyệt; quản lý các tuyến vận tải hành
khách; việc tổ chức quản lý dịch vụ vận tải hành khách trên địa bàn;
d) Công bố hoạt động, theo dõi giám
sát hoạt động đăng ký tuyến vận tải hành khách hoạt động trên đường thủy nội địa
địa phương.
7. Về an toàn giao thông
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ
quan liên quan triển khai thực hiện công tác tìm kiếm cứu nạn đường bộ, đường sắt,
đường thủy nội địa, hàng hải và hàng không xảy ra trên địa bàn theo quy định của
pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; phối hợp xử lý tai nạn giao
thông trên địa bàn khi có yêu cầu;
b) Tổ chức thực hiện các biện pháp
phòng ngừa, giảm thiểu tai nạn giao thông, ngăn chặn và xử lý các hành vi xâm
phạm công trình giao thông, lấn chiếm hành lang an toàn giao thông;
c) Là cơ quan thường trực hoặc là
thành viên của Ban An toàn giao thông tỉnh theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Thẩm định an toàn giao thông trên
các tuyến đường tỉnh; các vị trí đấu nối giữa đường huyện, đường xã với đường tỉnh;
các điểm đấu nối của các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ dọc hai bên đường tỉnh.
8. Tổ chức thực hiện các quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường trong giao thông vận tải thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.
9. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng
dẫn, kiểm tra hoạt động đối với các hội và tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực
giao thông vận tải ở tỉnh theo quy định của pháp luật.
10. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về
giao thông vận tải đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
11. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc quyền quản
lý của Sở theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật.
12. Thực
hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giao thông vận tải theo quy định của pháp
luật và phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; chủ trì hoặc tham gia
thẩm định, đánh giá và tổ chức thực hiện các đề tài nghiên cứu, đề án, dự án ứng
dụng tiến bộ công nghệ có liên quan đến giao thông vận tải trên địa bàn.
13. Thanh tra, kiểm tra và xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật về giao thông vận tải đường bộ, đường thủy nội địa và
bảo vệ công trình giao thông, bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh;
giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật
hoặc phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Văn phòng, Thanh tra các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị sự
nghiệp thuộc Sở; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính
sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ,
công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo phân cấp của Ủy
ban nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật.
15. Quản lý tài chính, tài sản được
giao theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật.
16. Thực hiện công tác thông tin, báo
cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định
của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban An toàn giao thông Quốc
gia.
17. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do
Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ
MÁY VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức
1. Lãnh đạo Sở
a) Sở Giao thông vận tải có Giám đốc
và không quá 03 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở,
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và
trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác
trước Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Giao thông vận tải
theo quy định;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám
đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được
phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy
nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với Giám đốc
và Phó Giám đốc Sở, lãnh đạo các phòng chuyên môn, các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý về công tác
tổ chức cán bộ của tỉnh.
2. Các phòng chuyên
môn nghiệp vụ, gồm:
- Văn phòng Sở;
- Phòng Kế hoạch - Tài chính;
- Thanh tra Sở (có con dấu và tài khoản
riêng);
- Phòng Kỹ thuật - Thẩm định và Quản
lý đầu tư;
- Phòng Quản lý vận tải, phương tiện và
người lái;
- Phòng Quản lý hạ tầng giao thông;
3. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở,
gồm:
- Trung tâm tư vấn quản lý và giám
sát dự án các công trình giao thông;
- Bến xe khách Lào Cai;
- Ban Quản lý dự án;
Giám đốc Sở Giao thông vận tải căn cứ
vào vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở, có trách
nhiệm xây dựng Quy chế làm việc, quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của các phòng chuyên môn và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở.
Điều 4. Biên chế
1. Biên chế của Sở Giao thông vận tải
do Ủy ban nhân dân tỉnh giao chỉ tiêu cụ thể hàng năm theo đề nghị của Giám đốc
Sở Giao thông vận tải và Giám đốc Sở Nội vụ.
2. Việc tuyển dụng, bố trí cán bộ,
công chức, viên chức của Sở phải căn cứ vào vị trí công việc, chức danh, tiêu
chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Giám đốc Sở Giao thông
vận tải có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vấn
đề gì vướng mắc, phát sinh cần phải điều chỉnh, Giám đốc Sở Giao thông vận tải,
phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.