ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
50/2006/QĐ-UBND
|
Long
Xuyên, ngày 20 tháng 12 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ XÂY DỰNG TỈNH AN
GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân đã được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
01/2004/TTLT/BXD-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ Xây dựng - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân
dân quản lý nhà nước ngành xây dựng tại địa phương;
Căn cứ Nghị định số 171/2004/NĐ-CP
ngày 29/9/2004 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây
dựng và Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh An Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế Tổ chức và hoạt động
của Sở Xây dựng tỉnh An Giang".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 390/2003/QĐ-UB-TC ngày 20/3/2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
việc ban hành Quy chế Tổ chức và hoạt động của Sở Xây
dựng tỉnh An Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở
Xây dựng, Thủ trưởng Sở, Ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Cục Kiểm tra VB - Bộ
Tư pháp;
- Bộ Xây dựng;
- Sở, Ban ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị, thành;
- Lưu VT, TH, XDCB.
|
TM.ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Kim Yên
|
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ XÂY DỰNG TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo quyết định số: 50/2006/QĐ-UBND ngày 20/12/2006
của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Điều 1. Vị
trí, chức năng
Sở Xây dựng (sau đây gọi tắt là Sở)
là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; tham mưu giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước ngành xây dựng trên địa bàn tỉnh và
thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh
và theo quy định của pháp luật;
Sở chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm
tra về nghiệp vụ của Bộ Xây dựng.
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
các quyết định, chỉ thị về các lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định pháp luật;
2. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy hoạch
phát triển, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm, các chương trình, dự án,
công trình xây dựng quan trọng thuộc các lĩnh vực quản lý của Sở phù hợp với quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, quy hoạch vùng và
quy hoạch phát triển ngành, chuyên ngành cả nước; chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện sau khi được phê duyệt;
3. Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá và
tổng hợp tình hình thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các chế độ, chính
sách, các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật thuộc các lĩnh vực
quản lý của Sở theo quy định pháp luật; tuyên truyền, phổ biến thông tin, giáo
dục pháp luật về các lĩnh vực quản lý của Sở;
4. Về quản lý xây dựng:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định
việc phân công, phân cấp và ủy quyền quản lý đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền
quản lý của tỉnh theo quy định của pháp luật;
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân công, phân cấp và ủy quyền quản
lý đầu tư xây dựng;
b) Hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức,
cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng công
trình theo phân cấp và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình do Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
Thẩm định và chịu trách nhiệm về kết
quả thẩm định thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây dựng công trình do Ủy ban nhân
dân tỉnh giao;
c) Hướng dẫn, kiểm tra công tác đấu
thầu trong xây dựng (tư vấn, xây lắp, giám sát) đối với các công trình thuộc
thẩm quyền quản lý của tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định
việc phân cấp quản lý chất lượng công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý
của tỉnh;
Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất
quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng của địa phương;
Theo dõi, tổng hợp và báo cáo tình
hình quản lý chất lượng công trình của các bộ, ngành, tổ chức, cá nhân đầu tư xây
dựng trên địa bàn;
Tổ chức thực hiện việc giám định chất
lượng công trình xây dựng, giám định các sự cố công trình xây dựng của địa phương
theo phân cấp và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Cấp, thu hồi các loại chứng chỉ,
giấy phép theo quy định của pháp luật; cấp, thu hồi giấy phép xây dựng theo ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã trong
việc cấp, thu hồi giấy phép xây dựng thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp
huyện, xã;
f) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định của pháp luật về điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực
hành nghề; tổng hợp tình hình, năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề
của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh;
g) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc
quản lý, sử dụng, lưu trữ hồ sơ tài liệu khảo sát, thiết kế xây dựng và hồ sơ
hoàn công công trình xây dựng của tỉnh theo quy định của pháp luật;
h) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
bộ đơn giá xây dựng cơ bản tại địa phương; thông báo giá vật tư, vật liệu xây
dựng đến chân công trình;
Trình Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung
hoặc cho phép áp dụng định mức kinh tế - kỹ thuật mới hoặc đặc thù cho các công
trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh;
5. Về quản lý vật liệu xây dựng:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh các cơ
chế, chính sách khuyến khích, phát triển công nghiệp vật liệu xây dựng;
b) Theo dõi, tổng hợp tình hình đầu
tư, khai thác, sản xuất vật liệu xây dựng của các tổ chức, cá nhân trên địa
bàn;
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng
vật liệu hợp chuẩn trong các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của
tỉnh;
6. Về quản lý nhà ở và công sở:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thống
nhất quản lý nhà nước về nhà ở và công sở;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá và
tổng hợp tình hình đầu tư phát triển, quản lý, khai thác, sử dụng quỹ nhà ở và
công sở trên địa bàn; hướng dẫn việc thực hiện thiết kế mẫu, thiết kế điển hình,
chế độ bảo hành, bảo trì nhà công vụ, công sở của các cơ quan, tổ chức địa
phương;
c) Tổ chức thực hiện việc điều tra,
thống kê về hiện trạng nhà ở, công sở, tổng hợp tình hình đăng ký, chuyển dịch
quyền sở hữu nhà ở và quyền quản lý sử dụng công sở trên địa bàn;
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
thực hiện các cơ chế, chính sách về quản lý và phát triển thị trường nhà ở;
7. Về quản lý kiến trúc, quy hoạch
xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh việc
phân công, phân cấp quản lý kiến trúc, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây
dựng điểm dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng khác thuộc thẩm quyền quản lý của
địa phương;
b) Chủ trì thẩm định, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt theo thẩm quyền hoặc chuẩn bị hồ sơ để Ủy ban nhân dân tỉnh
trình các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt các đề án phân loại và công
nhận loại đô thị, các đồ án quy hoạch xây dựng vùng trong tỉnh, quy hoạch xây
dựng đô thị và các đồ án quy hoạch xây dựng khác theo quy định của pháp luật;
chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định các đồ án do Sở chủ trì thực hiện;
Phê duyệt các đồ án quy hoạch chi tiết
theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
Hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân
cấp huyện, xã trong việc tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý các đồ án
quy hoạch xây dựng đô thị, điểm dân cư nông thôn trên địa bàn huyện, xã theo
phân cấp, bảo đảm phù hợp, thống nhất với quy hoạch xây dựng chung đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt;
c) Quản lý và chịu trách nhiệm về kiến
trúc, quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt tại địa phương, gồm: tổ chức công bố
quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt; tổ chức quản lý các mốc giới, chỉ giới
xây dựng, cốt xây dựng; cung cấp thông tin về kiến trúc, quy hoạch xây dựng;
giới thiệu địa điểm, thẩm định phương án kiến trúc cho các dự án đầu tư xây
dựng;
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc khai thác,
sử dụng đất xây dựng đô thị, điểm dân cư nông thôn theo quy hoạch xây dựng được
duyệt; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý quy hoạch xây dựng hai bên
đường giao thông (gồm quốc lộ, đường liên tỉnh, đường liên huyện, liên xã) theo
quy định của pháp luật;
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
quy định của pháp luật về điều kiện hành nghề kiến trúc sư và quyền tác giả đối
với tác phẩm kiến trúc trên địa bàn;
8. Về quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định
việc phân cấp quản lý khai thác các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị thuộc
thẩm quyền quản lý của tỉnh;
b) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh các cơ
chế, chính sách huy động các nguồn lực, khuyến khích và xã hội hóa việc đầu tư
phát triển, quản lý vận hành, khai thác và cung cấp các dịch vụ hạ tầng kỹ
thuật đô thị;
c) Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình
hình quản lý đầu tư xây dựng; khai thác, sử dụng, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa
các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn theo phân công của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
d) Chịu trách nhiệm thực hiện các
nhiệm vụ về quản lý đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị theo
quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
vệ sinh, môi trường đô thị trên địa bàn;
f) Chủ trì thẩm định, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh các loại đơn giá, phí, giá dịch vụ hạ tầng kỹ thuật đô thị theo quy
định của pháp luật;
9. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của
các tổ chức dịch vụ công thuộc các lĩnh vực quản lý của Sở; quản lý và chỉ đạo
hoạt động đối với các tổ chức sự nghiệp thuộc Sở;
10. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân,
các hội và tổ chức phi chính phủ hoạt động trong các lĩnh vực quản lý của Sở
theo quy định của pháp luật;
11. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các
tiến bộ khoa học, công nghệ, bảo vệ môi trường; thực hiện hợp tác quốc tế; xây
dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về các lĩnh vực quản lý của Sở theo
quy định của pháp luật;
12. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo,
hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thực hiện nhiệm
vụ quản lý nhà nước về ngành xây dựng;
13. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành
pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý
các vi phạm pháp luật về các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Sở
theo quy định của pháp luật;
14. Báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm
và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực được phân công cho Ủy ban
nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng và các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật;
15. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế,
cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban
nhân dân tỉnh; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ và phát triển
nguồn nhân lực ngành xây dựng tại địa phương;
16. Quản lý tài chính, tài sản được
giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và
phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
17. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
TỔ CHỨC BỘ
MÁY, BIÊN CHẾ VÀ NHIỆM VỤ CÁC PHÒNG CHUYÊN MÔN, ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC SỞ
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Xây dựng có Giám đốc và có từ
hai đến ba Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu, chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về các hoạt động của Sở;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám
đốc Sở phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Sở về nhiệm vụ được phân công theo quy định của pháp luật;
d) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, từ chức
Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo các
quy định của Đảng, nhà nước về quản lý cán bộ và tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp
vụ do Bộ Xây dựng ban hành;
e) Việc khen thưởng, kỷ luật Giám đốc,
Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Các phòng chuyên môn và đơn vị trực
thuộc gồm có:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra Sở;
c) Phòng Quản lý Xây dựng;
d) Phòng Quản lý Kiến trúc và Quy hoạch;
e) Phòng Quản lý Nhà ở và Công sở;
f) Phòng Quản lý Hạ tầng kỹ thuật đô
thị và Vật liệu xây dựng;
g) Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở:
Trung tâm Tư vấn và Kiểm định Xây dựng.
3. Biên chế của Sở Xây dựng do Ủy ban
nhân dân tỉnh giao hằng năm trong tổng số biên chế hành chính và sự nghiệp của
tỉnh.
Điều 4. Nguyên tắc thành lập phòng chuyên môn và chế độ bổ nhiệm, miễn nhiệm
cán bộ thuộc Sở
1. Việc thành lập phòng chuyên môn
thuộc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng và Giám đốc Sở Nội vụ;
2. Chánh Văn phòng, Trưởng phòng, Giám
đốc Trung tâm do Giám đốc Sở quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi đã thống
nhất với Giám đốc Sở Nội vụ. Chánh Thanh tra Sở do Giám đốc Sở quyết định bổ
nhiệm, miễn nhiệm sau khi đã thống nhất với Chánh Thanh tra tỉnh và Giám đốc Sở
Nội vụ;
3. Phó Chánh Văn phòng, Phó Trưởng
phòng, Phó Chánh Thanh tra, Phó Giám đốc Trung tâm do Giám đốc Sở quyết định bổ
nhiệm, miễn nhiệm và thông báo cho Giám đốc Sở Nội vụ biết.
Điều 5. Nhiệm
vụ của Văn phòng
1. Tham mưu, tổng hợp, giúp Lãnh đạo
Sở lập quy hoạch phát triển ngành và kế hoạch hoạt động hàng năm, 5 năm của ngành
phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Xây dựng lịch
công tác tuần, chương trình công tác tháng, quý, năm; theo dõi đôn đốc các Phòng
trong việc thực hiện lịch công tác tuần, các chương trình công tác của Sở và
kết quả xử lý các văn bản đến theo chỉ đạo của Lãnh đạo Sở. Tổng hợp các thông
tin, lập báo cáo định kỳ và đột xuất theo chế độ thông tin, báo cáo;
2. Giúp Lãnh đạo
Sở tổ chức bộ máy; công tác quy hoạch, bố trí sử dụng cán bộ, công chức, viên
chức theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ và phát triển nguồn nhân lực ngành
xây dựng tại địa phương;
3. Giúp Lãnh đạo
Sở trong công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý
của Ngành trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Tổ chức phổ biến và phối hợp
các đơn vị có liên quan thường xuyên rà soát, kiểm tra, đánh giá và tổng hợp
tình hình thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các chế độ, chính sách thuộc
lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật;
4. Đảm bảo thực
hiện các quan hệ hành chính của cơ quan, quản lý công tác văn thư – lưu trữ,
quản lý sử dụng con dấu theo quy định pháp luật. Giúp Lãnh đạo Sở kiểm tra xem
xét về mặt thể thức, nội dung văn bản do các Phòng soạn thảo, trình Lãnh đạo Sở
ký nhằm đảm bảo đúng trình tự thủ tục, thẩm quyền ban hành;
5. Tham mưu đẩy
mạnh công tác cải cách hành chính theo chương trình, kế hoạch của Ủy ban nhân
dân tỉnh. Trực tiếp quản lý Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả theo cơ chế “một cửa”; bố trí cán bộ công chức thực hiện đúng chức năng,
nhiệm vụ tiếp nhận và trả kết quả theo đề án đã được Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Giúp Lãnh đạo Sở hướng dẫn, tổ chức kiểm
tra việc thực hiện quy chế làm việc, nội quy của cơ quan. Tổ chức ứng dụng công
nghệ thông tin vào công tác chỉ đạo điều hành của Lãnh đạo Sở với các Phòng
chuyên môn, Thanh tra thuộc Sở và các Phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố. Xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác
quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ của Sở;
6. Lập kế hoạch
kinh phí hàng năm, đảm bảo cho hoạt động của cơ quan. Giúp Lãnh đạo Sở quản lý
tài chính, tài sản được giao theo quy định hiện hành và chỉ tiêu kế hoạch tài
chính từng tháng, quý, năm;
7. Giúp Lãnh đạo
Sở phối hợp với Ban Chấp hành các đoàn thể tổ chức các phong trào thi đua của
các Phòng; thực hiện chế độ, chính sách về thi đua khen thưởng (định kỳ, đột
xuất) đối với các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc theo Luật Thi đua khen
thưởng;
8. Dự trù kế hoạch
mua sắm, sửa chữa, phân phối vật tư, thiết bị văn phòng phục vụ công tác; đề
nghị thanh toán các khoản chi phí về công tác phí, mua thiết bị máy móc, vật tư
văn phòng, điện, nước, điện thoại, trà nước, tiếp khách của cơ quan;
9. Phối hợp với
các Phòng, đơn vị liên quan chuẩn bị nội dung và tổ chức phục vụ các cuộc họp,
hội nghị, hội thảo do Lãnh đạo Sở chủ trì;
10. Tổ chức công
tác bảo vệ cơ quan; tham gia việc quản lý tài sản cơ quan như: nhà cửa, phương
tiện xe phục vụ công tác, các máy móc thiết bị văn phòng, điện, nước, điện
thoại…;
11. Thực hiện các
nhiệm vụ khác do Lãnh đạo Sở giao.
1. Tham mưu giúp Lãnh đạo Sở trình
Ủy ban nhân dân tỉnh quy định việc phân công, phân
cấp và ủy quyền quản lý đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh theo
quy định pháp luật. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp và ủy quyền quản lý
đầu tư xây dựng;
2. Giúp Lãnh đạo Sở thực hiện quản
lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh, có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất công tác đảm bảo chất lượng công trình xây dựng
của chủ đầu tư, tư vấn thiết kế và nhà thầu xây lắp. Kiến nghị xử lý các vi
phạm về chất lượng công trình xây dựng. Trực tiếp tổ chức kiểm tra chất lượng
công trình khi cần thiết;
b) Tổng hợp báo cáo theo định kỳ 6
tháng về tình hình chất lượng các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh;
c) Kiểm tra việc thực hiện công tác
nghiệm thu giai đoạn và tổng nghiệm thu các công trình xây dựng.
3. Giúp Lãnh đạo Sở ban hành văn bản
hướng dẫn quản lý nhà nước về đầu tư và xây dựng (tư vấn, xây lắp, giám sát)
đối với các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh theo quy định
của pháp luật;
4. Tham mưu giúp Lãnh đạo Sở trình
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành bộ đơn giá xây dựng
cơ bản tại địa phương; phối hợp cùng Sở Tài chính khảo sát giá cả thị trường,
ban hành Bảng thông báo giá vật liệu xây dựng đến chân công trình hàng tháng
trên địa bàn tỉnh;
5. Giúp Lãnh đạo
Sở thực hiện xét cấp các loại giấy chứng chỉ hành nghề theo chức năng, nhiệm vụ
của Sở và quy định của pháp luật;
6. Giúp Lãnh đạo Sở thực hiện công
tác quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể và kinh
tế tư nhân, các hội và tổ chức phi chính phủ hoạt động trong các lĩnh vực quản
lý của Sở theo quy định của pháp luật. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các
quy định của pháp luật về điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành
nghề; tổng hợp tình hình, năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề của
các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh;
7. Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá và
tổng hợp tình hình thực hiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ
thuật thuộc lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định pháp luật;
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Lãnh
đạo Sở giao.
Điều 7. Nhiệm
vụ của Phòng Quản lý Kiến trúc và Quy hoạch
1. Giúp Lãnh đạo
Sở trong việc điều hành Chương trình phát triển hệ thống đô thị trên địa bàn
tỉnh; phân công, phân cấp quản lý kiến trúc, quy hoạch xây dựng đô thị, điểm
dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng khác thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh.
Theo dõi, quản lý và điều chỉnh các quy hoạch chung xây dựng của các đô thị
theo định kỳ;
2. Thẩm định đề cương nhiệm vụ quy
hoạch của các dự án quy hoạch. Thẩm định hồ sơ dự án quy hoạch hoàn thành và
các dự án quy hoạch có yêu cầu điều chỉnh, dự thảo văn bản thẩm định và quyết
định phê duyệt dự án quy hoạch theo thẩm quyền; lưu trữ hồ sơ dự án quy hoạch
xây dựng đã được phê duyệt. Giúp Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
tổ chức công bố quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt; tổ chức quản lý các mốc
giới, chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng; cung cấp thông tin về kiến trúc, quy
hoạch xây dựng; giới thiệu địa điểm, thẩm định phương án kiến trúc cho các dự
án đầu tư xây dựng;
3. Giúp Lãnh đạo
Sở tổ chức lập Hội đồng thẩm định Quy hoạch xây dựng theo tính chất đặc thù của
đồ án quy hoạch xây dựng;
4. Thụ lý hồ sơ
xin cấp phép xây dựng; cấp, thu hồi giấy phép xây dựng theo uỷ quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh; hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trong
việc cấp, thu hồi giấy phép xây dựng thuộc thẩm quyền của địa phương. Lưu
trữ hồ sơ cấp phép, hồ sơ hoàn công;
5. Tổ chức nhận và thẩm định hồ sơ
thiết kế cơ sở các công trình xây dựng dân dụng (nhà ở và công trình công cộng),
công nghiệp, giao thông, nông nghiệp... các dự án nhóm B, C của các Bộ, ngành,
địa phương và các thành phần kinh tế khác xây dựng tại địa phương. Hướng dẫn
các Phòng Quản lý đô thị, Phòng Hạ tầng kinh tế thẩm định thiết kế cơ sở đối
với các dự án do Ủy ban nhân dân cấp huyện,
thị xã, thành phố quyết định đầu tư. Lưu trữ hồ sơ thiết kế cơ sở đã thẩm định;
xử lý các phát sinh do thay đổi thiết kế cơ sở;
6. Giúp Lãnh đạo Sở ban hành văn bản
hướng dẫn quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý kiến trúc - quy hoạch; hướng
dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trong việc tổ chức lập,
thẩm định, phê duyệt và quản lý các đồ án quy hoạch xây dựng đô thị, điểm dân
cư nông thôn trên địa bàn theo phân cấp, bảo đảm phù hợp, thống nhất với quy
hoạch xây dựng chung đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
7. Hướng dẫn, kiểm tra việc khai
thác, sử dụng đất xây dựng đô thị, điểm dân cư nông thôn theo quy hoạch xây
dựng được duyệt; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý quy hoạch xây
dựng hai bên đường giao thông (gồm đường quốc lộ, đường liên tỉnh, đường liên
huyện, liên xã) theo quy định của pháp luật;
8. Thực hiện các
nhiệm vụ khác do Lãnh đạo Sở giao.
1. Giúp Lãnh đạo Sở tổ chức thực hiện
thống nhất công tác quản lý nhà nước về nhà ở và công sở trên địa bàn tỉnh. Xây
dựng Chương trình phát triển nhà ở đến năm 2010 và 2020; xây dựng chỉ tiêu, kế
hoạch vốn phát triển nhà ở hàng năm và từng thời kỳ của địa phương; nghiên cứu
đề xuất các cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển nhà ở phù hợp với điều
kiện cụ thể của tỉnh; các cơ chế, chính sách về quản lý và phát triển thị
trường nhà ở;
2. Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá và
tổng hợp tình hình đầu tư phát triển, quản lý, khai thác, sử dụng quỹ nhà ở và
công sở trên địa bàn; hướng dẫn việc thực hiện thiết kế mẫu, thiết kế điển hình,
chế độ bảo hành, bảo trì nhà công vụ, công sở của các cơ quan, tổ chức địa phương;
3. Tổ chức thực hiện việc điều tra,
thống kê về hiện trạng nhà ở, công sở, tổng hợp tình hình đăng ký, chứng nhận,
chuyển dịch quyền sở hữu nhà ở và quyền quản lý sử dụng công sở trên địa bàn;
4. Thực hiện công tác định giá trụ
sở, nhà xưởng, nhà cửa, vật kiến trúc khác của tổ chức và cá nhân theo yêu cầu của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
5. Giúp Lãnh đạo Sở ban hành văn bản
hướng dẫn công tác quản lý nhà nước về quản lý nhà ở và công sở, về lĩnh vực
đầu tư phát triển nhà ở;
6. Giúp Lãnh đạo Sở thực hiện nhiệm
vụ Thường trực Ban Chỉ đạo xây dựng cụm, tuyến dân cư trên địa bàn tỉnh An
Giang; tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Tổ thường trực Ban chỉ đạo;
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Lãnh
đạo Sở giao.
Điều 9. Nhiệm
vụ của Phòng Quản lý Hạ tầng kỹ thuật đô thị và Vật liệu xây dựng
1. Tham mưu giúp Lãnh đạo Sở trình
Ủy ban nhân dân tỉnh quy định việc phân cấp quản lý khai thác các công trình hạ
tầng kỹ thuật đô thị thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh; các cơ chế, chính sách huy
động các nguồn lực, khuyến khích và xã hội hoá việc đầu tư phát triển, quản lý
vận hành, khai thác và cung cấp các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật đô thị;
2. Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình
hình quản lý đầu tư xây dựng, khai thác, sử dụng, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa
các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn theo phân công của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
3. Chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm
vụ về quản lý đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị theo quy
định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
4. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
vệ sinh, môi trường đô thị trên địa bàn;
5. Chủ trì thẩm định, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh các loại đơn giá, phí, giá dịch vụ hạ tầng kỹ thuật đô thị theo quy
định của pháp luật;
6. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các
tiến bộ khoa học, công nghệ, bảo vệ môi trường, thực hiện hợp tác quốc tế; xây
dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về các lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật và
môi trường đô thị;
7. Tham mưu giúp Lãnh đạo Sở trình
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách khuyến khích, phát triển công
nghiệp vật liệu xây dựng. Theo dõi, tổng hợp tình hình đầu tư, khai thác, sản
xuất vật liệu xây dựng của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn;
8. Hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng
vật liệu hợp chuẩn trong các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của
tỉnh;
9. Thực hiện các
nhiệm vụ khác do Lãnh đạo Sở giao.
1. Thanh tra, kiểm tra và hướng dẫn
việc thực hiện quản lý nhà nước ngành xây dựng về các chính sách, pháp luật của
các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh, theo
chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành;
2. Xác minh, kết luận, kiến nghị
Lãnh đạo Sở giải quyết hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các khiếu
nại, tố cáo của công dân về những vấn đề liên quan thuộc lĩnh vực ngành xây
dựng quản lý;
3. Xây dựng và thực hiện các kế hoạch
thanh tra, kiểm tra thuộc thẩm quyền; khi cần thiết đề xuất Lãnh đạo Sở trưng
dụng cán bộ, công chức ở các Phòng thuộc Sở và các Phòng Hạ tầng Kinh tế, Phòng
Quản lý đô thị huyện, thị xã, thành phố sau khi bàn bạc thống nhất với Lãnh đạo
quản lý trực tiếp cán bộ đó;
4. Xác minh, kết luận các vụ khiếu
nại tố cáo trong nội bộ cơ quan, kiến nghị Lãnh đạo Sở giải quyết;
5. Giúp Lãnh đạo Sở thực hiện công
tác tiếp dân;
6. Phối hợp với Công đoàn cơ quan tổ
chức công tác giáo dục tuyên truyền phổ biến luật, pháp lệnh và các văn bản quy
phạm pháp luật trong lĩnh vực Xây dựng cho tất cả cán bộ, công chức cơ quan;
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Lãnh
đạo Sở giao.
Điều 11. Chức năng, nhiệm vụ và quy chế làm việc
của Trung tâm Tư vấn & Kiểm định xây dựng (được quy định riêng tại Quy chế
làm việc của Trung tâm do Giám đốc Sở Xây dựng ký ban hành).
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM
VIỆC
Điều 12. Chế
độ làm việc của Lãnh đạo Sở
Sở Xây dựng làm việc theo chế độ Thủ
trưởng.
1. Giám đốc Sở:
a) Là người đứng đầu của Sở, chịu trách
nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành toàn diện các hoạt động của Sở;
tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về lĩnh vực Xây dựng trên địa bàn tỉnh An Giang. Giám đốc Sở chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về
việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi phụ trách;
b) Giám đốc Sở triển khai, quyết định
thực hiện những công việc có liên quan đến chủ trương chính sách, ý kiến chỉ
đạo của cấp trên và những công việc chưa phân công hoặc uỷ quyền cho các Phó
Giám đốc. Trong thời gian vắng mặt, Giám đốc uỷ quyền cho một Phó Giám đốc thay
mặt Giám đốc giải quyết các công việc của Sở theo thẩm quyền của Giám đốc.
2. Phó Giám đốc:
a) Là người giúp việc cho Giám đốc,
được Giám đốc phân công phụ trách một số lĩnh vực chuyên môn, chịu trách nhiệm
trước Giám đốc và pháp luật về lĩnh vực được phân công; được Giám đốc uỷ quyền
giải quyết công việc chung của Sở khi Giám đốc đi vắng; dự các cuộc họp do Giám
đốc phân công và phải báo cáo Giám đốc về kết quả giải quyết và nội dung các
cuộc họp;
b) Trong phạm vi công việc được giao,
các Phó Giám đốc chủ động lập chương trình công tác và xử lý công việc. Các
quyết định của Phó Giám đốc phải phù hợp với sự chỉ đạo của Giám đốc và phải
chịu trách nhiệm về các quyết định đó;
c) Khi giải quyết những vấn đề có liên
quan ngoài lĩnh vực phụ trách thì phải trao đổi thống nhất với Phó Giám đốc phụ
trách lĩnh vực đó, nếu vẫn chưa thống nhất thì báo cáo Giám đốc Sở xem xét
quyết định;
3. Thẩm quyền giải quyết các công việc
cụ thể khác của Giám đốc, Phó Giám đốc được thực hiện theo Thông báo về việc
phân công nhiệm vụ trong Ban Giám đốc Sở.
Điều 13. Chế
độ làm việc của Văn phòng, các Phòng chuyên môn, Thanh tra thuộc Sở
1. Văn phòng, các Phòng chuyên môn,
Thanh tra thuộc Sở (gọi chung là phòng) làm việc theo chế độ cá nhân phụ trách
kết hợp với chế độ chuyên viên;
2. Các Trưởng phòng, Chánh Văn phòng,
Chánh Thanh tra (gọi chung là trưởng phòng) giúp việc cho Lãnh đạo Sở và chịu
trách nhiệm chính đối với nhiệm vụ của Phòng; chủ động giải quyết những công
việc chuyên môn và chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Sở về những vấn đề thuộc
lĩnh vực mình phụ trách. Trưởng phòng chịu trách nhiệm chung về công việc của
phòng và có sự phân công trách nhiệm cụ thể cho Phó Trưởng phòng, Phó Chánh Văn
phòng, Phó Chánh Thanh tra (gọi chung là Phó Trưởng phòng) và các chuyên viên,
cán sự. Những vấn đề vượt quá phạm vi của Phòng hoặc qua phối hợp với các Phòng
khác mà không thống nhất thì báo cáo với Phó Giám đốc phụ trách trực tiếp hoặc
Giám đốc;
3. Phó Trưởng phòng chịu trách nhiệm
theo sự phân công của Trưởng phòng, được giải quyết các công việc chung của
phòng khi Trưởng phòng đi vắng hoặc ủy quyền;
4. Cán bộ, công chức các Phòng làm
việc phải có kế hoạch công tác, thực hiện nhiệm vụ chuyên môn theo sự phân công
của Trưởng, Phó Trưởng phòng; chịu trách nhiệm về kết quả giải quyết công việc và
chế độ báo cáo với lãnh đạo Phòng theo quy định.
Điều 14. Thời
gian làm việc và giải quyết công việc
1. Thời gian làm việc:
Mỗi tuần làm việc 05 ngày, được nghỉ
ngày thứ bảy, chủ nhật và các ngày Lễ theo quy định pháp luật.
- Sáng: từ 07 giờ đến 11 giờ.
- Chiều: từ 13 giờ đến 17 giờ.
2. Thời gian giải quyết công việc:
a) Loại công việc cần thiết phải nghiên
cứu, tổng hợp: Thời gian thực hiện theo sự chỉ đạo của Lãnh đạo Sở đối với
Trưởng phòng, của Trưởng phòng đối với cán bộ, công chức trong Phòng.
b) Loại công việc khác: Thời gian giải
quyết công việc tùy theo quy mô và phạm vi mà xử lý theo quy định của từng
Phòng.
Điều 15. Chế
độ hội, họp
1. Họp giao ban Tuần: vào sáng thứ
hai hàng tuần. Thành phần tham dự gồm: Lãnh đạo Sở, Trưởng - phó các Phòng, đại
diện các Đoàn thể cơ quan;
2. Họp giao ban Tháng: vào ngày làm
việc cuối tháng. Thành phần tham dự gồm: Lãnh đạo Sở, Trưởng - phó các Phòng,
đại diện các Đoàn thể cơ quan và một số cán bộ chủ chốt khác (nếu có) theo yêu
cầu của Giám đốc Sở;
3. Họp giao ban Quý: vào ngày làm việc
của tháng cuối quý. Thành phần tham dự gồm: Lãnh đạo Sở, Trưởng - phó các Phòng,
đại diện các Đoàn thể cơ quan và một số cán bộ chủ chốt khác (nếu có) theo yêu
cầu của Giám đốc Sở; Trưởng (hoặc phó) các Phòng Hạ tầng kinh tế, Quản lý đô
thị phụ trách lĩnh vực Xây dựng tại các huyện, thị, thành. Mời đại diện các Ban
Quản lý Dự án Đầu tư xây dựng cấp huyện, thị, thành tham dự;
4. Họp tổng kết (Hội nghị tổng kết)
hàng năm. Thành phần tham dự và thời gian tổ chức họp do Giám đốc Sở quyết định;
5. Ngoài các cuộc họp nêu trên,
mỗi quý Lãnh đạo Sở tổ chức họp toàn thể cán bộ, công chức, viên chức của cơ
quan; mỗi tháng các Phòng tổ chức họp Phòng một lần;
6. Các cuộc họp đột xuất khác do Lãnh
đạo Sở quyết định triệu tập.
Điều 16. Chế
độ báo cáo
1. Các Phòng chuyên môn, Thanh tra,
Trung tâm thuộc Sở và Phòng Hạ tầng kinh tế, Phòng Quản lý đô thị các huyện,
thị xã, thành phố phải lập báo cáo gửi Lãnh đạo Sở về kết quả thực hiện công
tác theo định kỳ tuần, tháng, quý, 6 tháng, năm (riêng các Phòng Hạ tầng kinh
tế, Phòng Quản lý đô thị không gửi báo cáo tuần về Sở).
Thời gian gửi báo cáo:
a) Báo cáo tuần vào chiều thứ năm hàng
tuần;
b) Báo cáo tháng vào ngày 20 - 22
hàng tháng;
c) Báo cáo quý 1 vào ngày 15/3;
Quý 3 vào ngày 15/9.
d) Báo cáo sơ kết 6 tháng vào ngày
15/6.
e) Báo cáo tổng kết cả năm vào
ngày 20/11.
- Thời gian báo cáo trên có thể
thay đổi tuỳ theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng;
- Văn phòng Sở có trách nhiệm
tổng hợp, lập báo cáo chung của Sở.
2. Đối với các báo cáo chuyên đề, các
công việc được giao đột xuất hoặc giải quyết nhanh thì Phòng chuyên môn được
giao nhiệm vụ phải báo cáo kịp thời theo yêu cầu của Lãnh đạo.
Điều 17. Chế
độ bảo mật
Ngoài các hồ sơ, tài liệu đã được quy
định báo cáo định kỳ cho cơ quan cấp trên hoặc cơ quan cùng cấp, Cán bộ, Công
chức không được cung cấp hoặc tiết lộ dưới mọi hình thức ra bên ngoài khi chưa
có ý kiến của Lãnh đạo Sở.
Điều 18. Tiếp
nhận và xử lý văn bản đến
Văn phòng tiếp nhận văn bản đến tại
Sở Xây dựng theo nguyên tắc sau:
1. Đúng thẩm quyền, thủ tục, địa chỉ;
2. Đóng dấu văn bản đến, vào sổ công
văn để theo dõi, cập nhật vào Chương trình quản lý văn bản trên Mạng máy tính
nội bộ của Sở;
3. Đề xuất Lãnh đạo Sở giao việc trên
cơ sở chức năng, nhiệm vụ của các Phòng; sao chụp chuyển ngay văn bản đến cho
đơn vị được giao;
4. Cuối tuần phải tổng hợp văn bản
đi, đến gửi Lãnh đạo Sở và Lãnh đạo các Phòng;
5. Tất cả các loại giấy mời Lãnh đạo
Sở, Văn thư sau khi tiếp nhận phải báo cáo ngay Giám đốc Sở để xử lý.
Điều 19. Xử
lý văn bản đi
1. Tất cả các loại văn bản đi
trước khi trình Lãnh đạo Sở ký ban hành phải thông qua Chánh Văn phòng và chuyên
viên pháp chế - tổng hợp để rà soát về mặt thể thức và sự phù hợp pháp lý của
nội dung văn bản, sau đó ký nháy ở phần nơi nhận; Trưởng phòng soạn thảo văn
bản chịu trách nhiệm về nội dung văn bản và phải ký nháy ở dòng cuối cùng của
văn bản;
2. Sau khi Phòng chuyên môn trình Lãnh
đạo Sở ký, văn bản phải được chuyển đến Văn thư cơ quan để photo, cho số văn
bản, dóng dấu và phát hành theo đúng địa chỉ nơi nhận văn bản.
Điều 20. Thẩm
quyền ký văn bản
1. Giám đốc Sở ký tất cả các văn bản
do Sở phát hành theo thẩm quyền và được pháp luật quy định;
2. Các Phó Giám đốc được ký thay Giám
đốc khi giải quyết các công việc trong lĩnh vực được phân công phụ trách hoặc
được Giám đốc uỷ quyền. Khi Phó Giám đốc phụ trách lĩnh vực đi vắng thì Phó
Giám đốc được phân công thay thế giải quyết việc ký văn bản nhưng sau đó phải
thông báo lại cho Phó Giám đốc phụ trách lĩnh vực biết. Đối với những văn bản
có tính chất thường xuyên thì không phải thông báo lại;
3. Chánh Văn phòng được ký thừa lệnh
Giám đốc: giấy giới thiệu, giấy mời họp, giấy đi đường, báo cáo công tác tuần,
các thông báo nội bộ, lệnh điều xe, các bản sao văn bản theo quy định pháp
luật, các văn bản xác nhận thông thường để giải quyết quyền lợi cho cán bộ,
công chức và một số giấy tờ khác phục vụ giải quyết công việc của Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả. Trường hợp Chánh Văn phòng đi vắng thì phân công hoặc ủy
quyền cho Phó Chánh Văn phòng ký thay;
4. Chánh Thanh tra Sở được ký tất cả
các văn bản của Thanh tra Sở theo thẩm quyền được pháp luật quy định. Phó Chánh
Thanh tra được ký thay Chánh Thanh tra để giải quyết các công việc được Chánh
Thanh tra phân công phụ trách hoặc ủy quyền.
Chương IV
CÁC MỐI QUAN
HỆ
Điều 21. Quan
hệ làm việc với cấp trên
Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng
là cơ quan cấp trên trực tiếp của Sở Xây dựng. Sở phải đảm bảo mối liên hệ thường
xuyên, chặt chẽ với cơ quan cấp trên để tiếp nhận các chủ trương, chính sách,
chỉ thị; các thông tin về chuyên môn nghiệp vụ để kịp thời triển khai thực hiện
xuống cơ sở; đồng thời báo cáo, đề xuất xin ý kiến xử lý các vướng mắc phát
sinh qua thực tiễn quản lý tại cơ sở.
Điều 22. Quan
hệ làm việc với các Sở, Ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh
Sở Xây dựng có mối quan hệ mật thiết,
đồng thời chủ động bàn bạc trao đổi, đôn đốc và phối hợp các Sở, Ban ngành,
đoàn thể có liên quan để triển khai và tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà
nước về Xây dựng trên địa bàn tỉnh An Giang. Những vấn đề chưa thống nhất giữa
Sở với các Sở, Ban ngành tỉnh thì Sở trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 23. Quan
hệ làm việc với Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố
Thực hiện theo Quyết định số 1164/2004/QĐ-UB
ngày 29/6/2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
việc ban hành Bản quy định trách nhiệm quản lý Nhà nước về Xây dựng trên địa
bàn tỉnh An Giang, giữa Giám đốc Sở Xây dựng với Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
Điều 24. Quan
hệ làm việc với Phòng Hạ tầng kinh tế, Phòng Quản lý đô thị các huyện, thị xã,
thành phố (trong lĩnh vực ngành xây dựng)
1. Sở Xây dựng chỉ đạo, hướng dẫn về
chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực quản lý Nhà nước ngành xây dựng đối với Phòng
Hạ tầng kinh tế, Phòng Quản lý đô thị;
2. Đôn đốc, thanh - kiểm tra các Phòng
Hạ tầng kinh tế, Phòng Quản lý đô thị trong việc triển khai thực hiện các chủ
trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước về Xây dựng và việc tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ có liên quan đến chuyên môn, kỹ thuật của ngành;
3. Giúp Phòng Hạ tầng kinh tế, Phòng
Quản lý đô thị trong việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ và công
nhân kỹ thuật chuyên ngành.
Điều 25. Quan
hệ làm việc với cấp ủy Đảng và các Đoàn thể quần chúng cơ quan
1. Đối với cấp ủy Đảng:
a) Trong công tác quản lý, điều hành,
Lãnh đạo Sở phải giữ mối liên hệ chặt chẽ với cấp ủy Đảng cơ sở;
b) Về công tác tổ chức cán bộ: Giám
đốc Sở thông qua cấp ủy Đảng về chủ trương kiện toàn tổ chức, sắp xếp bộ máy,
quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, nhận xét đánh giá, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều
động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ thuộc thẩm quyền quản lý
của cơ quan.
2. Đối với các Đoàn thể quần chúng:
a) Giám đốc Sở góp ý với cấp ủy Đảng
trong công tác lãnh đạo và tạo mọi điều kiện để các đoàn thể quần chúng hoạt
động tốt theo chức năng, nhiệm vụ;
b) Giám đốc Sở phối hợp với Công đoàn
cơ quan tổ chức hội nghị cán bộ, công chức, viên chức mỗi năm một lần vào cuối
năm để kiểm điểm việc thực hiện Nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
đánh giá việc thực hiện kế hoạch, chương trình công tác hàng năm và bàn biện
pháp thực hiện kế hoạch công tác năm sau của cơ quan.
Điều 26. Quan
hệ làm việc giữa Công chức trong Phòng, giữa các Phòng thuộc Sở.
1. Công chức chịu sự chỉ đạo của Lãnh
đạo phòng và báo cáo trực tiếp với Lãnh đạo phòng;
2. Phó Trưởng phòng tham mưu báo cáo
cho Trưởng phòng; Trưởng phòng tham mưu báo cáo Lãnh đạo Sở;
3. Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Sở
khi giải quyết công việc có liên quan đến nhiều Phòng thì phải có sự phối hợp chặt
chẽ, tạo ra cầu nối giải quyết, tránh tình trạng qua nhiều nơi, nhiều cửa;
4. Trường hợp cần thiết, cán bộ chuyên
môn có thể báo cáo trực tiếp Lãnh đạo Sở để có ý kiến xử lý nhanh hoặc tiếp
nhận thông tin để giải quyết nhanh công việc. Sau đó, phải báo cáo lại cho Lãnh
đạo Phòng biết về ý kiến chỉ đạo hoặc kết quả thực hiện.
Điều 27.
Trách nhiệm thi hành
1. Căn cứ vào Quy chế này Giám đốc
Sở Xây dựng tiến hành sắp xếp các Phòng chuyên môn thuộc Sở và bố trí cán bộ, công
chức phù hợp yêu cầu nhiệm vụ theo tiêu chuẩn chức danh, chức trách nhằm bảo
đảm phát huy hiệu lực và hiệu quả quản lý Nhà nước của ngành xây dựng trong tỉnh;
2. Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ của
mình có kế hoạch, biện pháp phối hợp triển khai thực hiện đúng quy chế này;
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện
Quy chế nầy, nếu có sửa đổi, bổ sung thì Giám đốc Sở Xây dựng có trách nhiệm
trình Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh kịp
thời./.