QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP
VĂN PHÒNG BAN CHỈ ĐẠO TỈNH KIÊN GIANG VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2005
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2007;
Căn cứ Nghị quyết 294A/2007/UBTVQH12 ngày 27
tháng 9 năm 2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn
và quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về
phòng, chống tham nhũng;
Căn cứ Quyết định số 138/2009/QĐ-TTg ngày 09
tháng 12 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức, tên gọi, nhiệm vụ và quy
chế hoạt động của Bộ phận giúp việc Ban Chỉ đạo tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương về phòng, chống tham nhũng;
Căn cứ Quyết định số 502/QĐ-UBND ngày 03
tháng 3 năm 2008 về việc thành lập Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng tỉnh
Kiên Giang;
Xét Tờ trình số 31/TTr-SNV ngày 10 tháng 02
năm 2010 của Giám đốc Sở Nội vụ về việc thành lập tổ chức, bộ máy,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Văn phòng Ban Chỉ đạo
tỉnh Kiên Giang về phòng, chống tham nhũng, trực thuộc Ban Chỉ đạo tỉnh Kiên
Giang về phòng, chống tham nhũng (sau đây gọi tắt là Văn phòng Ban Chỉ đạo
tỉnh).
Văn phòng Ban Chỉ đạo tỉnh hoạt động theo chế độ
chuyên trách, có chức năng tham mưu, giúp việc cho Ban Chỉ đạo tỉnh Kiên Giang
về phòng, chống tham nhũng (sau đây gọi là Ban Chỉ đạo tỉnh) và Trưởng Ban Chỉ
đạo tỉnh về phòng, chống tham nhũng (sau đây gọi là Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh).
Văn phòng Ban Chỉ đạo tỉnh có tư cách pháp nhân,
con dấu, được mở tài khoản theo quy định của pháp luật.
Ðiều 2. Nhiệm vụ của Văn phòng Ban Chỉ
đạo tỉnh
Căn cứ tình hình thực tế của địa phương và
chương trình, kế hoạch công tác của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham
nhũng để xây dựng, trình Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh chương trình, kế hoạch, nhiệm
vụ công tác phòng, chống tham nhũng của Ban Chỉ đạo tỉnh theo định kỳ hàng
tháng, ba tháng, sáu tháng, hàng năm.
Xây dựng, trình Ban Chỉ đạo, Trưởng Ban Chỉ đạo
tỉnh báo cáo định kỳ, đột xuất với Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
tỉnh và Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng theo chức năng, nhiệm
vụ của Ban Chỉ đạo tỉnh về tình hình, kết quả công tác phòng, chống tham nhũng
ở địa phương và hoạt động của Ban Chỉ đạo tỉnh.
Chuẩn bị nội dung, tổ chức và phục vụ các cuộc
họp, làm việc của Ban Chỉ đạo tỉnh, Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh; thông báo ý kiến
chỉ đạo, kết luận của Ban Chỉ đạo tỉnh, Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh và theo dõi,
kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện.
Nghiên cứu, đề xuất Ban Chỉ đạo tỉnh, Trưởng Ban
Chỉ đạo tỉnh các giải pháp phòng ngừa tham nhũng; tham gia xây dựng các văn bản
quy phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng thuộc thẩm quyền cấp tỉnh.
Tham mưu, giúp Ban Chỉ đạo tỉnh, Trưởng Ban Chỉ
đạo tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm theo quy định tại các
Điều 4, 5, 14 Nghị quyết số 294A/2007/UBTVQH12 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ
của Ban Chỉ đạo tỉnh và Văn phòng Ban Chỉ đạo tỉnh.
Giải quyết khiếu nại, tố
cáo, thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong phạm vi quản lý
của Văn phòng Ban Chỉ đạo tỉnh theo quy định của pháp luật và phân công của
Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh.
Xây dựng quy hoạch, kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của Văn phòng Ban Chỉ đạo tỉnh.
Quản lý tổ chức bộ máy, biên
chế, cán bộ, công chức được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp quản
lý của cấp có thẩm quyền.
Quản lý, sử dụng tài chính,
tài sản được giao; bảo đảm các điều kiện vật chất và kỹ thuật cho hoạt động của
Ban Chỉ đạo và Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ban Chỉ đạo tỉnh,
Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế của
Văn phòng Ban Chỉ đạo tỉnh
1. Cơ cấu tổ chức:
Lãnh đạo Văn phòng: có Chánh Văn phòng, Phó
Chánh Văn phòng và các chuyên viên giúp việc; Phó Trưởng Ban Thường trực Ban
Chỉ đạo tỉnh kiêm nhiệm Chánh Văn phòng Ban Chỉ đạo tỉnh.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm đối với Chánh Văn
phòng, Phó Chánh Văn phòng Ban Chỉ đạo tỉnh theo quy định của pháp luật và theo
phân cấp quản lý cán bộ hiện hành.
2. Về biên chế:
Biên chế của Văn phòng Ban Chỉ đạo tỉnh là biên
chế hành chính do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho Văn phòng Ban Chỉ đạo
hàng năm.
Chánh Văn phòng Ban Chỉ đạo tỉnh chịu trách
nhiệm bố trí, sử dụng cán bộ, công chức phù hợp với chức danh, tiêu chuẩn ngạch
công chức theo quy định của nhà nước về công tác cán bộ.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng tỉnh, Thủ trưởng các ngành có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.