ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 494/QĐ-UBND
|
Hà Nam, ngày 29 tháng 03 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HÓA CHẾ ĐỘ BÁO CÁO ĐỊNH KỲ THUỘC THẨM QUYỀN
BAN HÀNH, THỰC HIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Quyết định số 559/QĐ-TTg ngày 24 tháng
4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Đề án đơn giản hóa chế độ báo cáo
trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước”;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh Hà Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt phương án đơn giản hóa chế độ báo cáo
định kỳ thuộc thẩm quyền ban hành, thực hiện trên địa bàn tỉnh Hà Nam tại phụ lục
kèm theo quyết định này.
Điều 2. Giao Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành và các đơn vị có liên quan, căn cứ Phương án đơn giản
hóa chế độ báo cáo định kỳ được phê duyệt:
- Xây dựng Quyết định hướng dẫn/quy định
chế độ báo cáo định kỳ thực hiện trên địa bàn tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành chậm nhất trong tháng 12 năm 2018.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc UBND cấp
huyện triển khai thực hiện các phương án đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt,
bảo đảm hoàn thành chậm nhất trong tháng 12 năm 2018.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Văn phòng Chính phủ (Cục
KSTTHC);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- VPUB: LĐVP, KSTT, TH (Â);
- Lưu: VT, KSTT.
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Xuân Đông
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHẾ ĐỘ BÁO CÁO ĐỊNH KỲ ĐỀ NGHỊ
GIỮ NGUYÊN, BÃI BỎ, SỬA ĐỔI BỔ SUNG THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH HÀ NAM
(Kèm theo Quyết định số 494/QĐ-UBND ngày 29 tháng 3 năm 2018 của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh)
I. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
ĐỊNH KỲ ĐỀ NGHỊ BÃI BỎ
1. Báo cáo về việc đẩy mạnh triển
khai nộp thuế điện tử quý I, 6 tháng, 9 tháng, năm
- Lý do: Trên địa bàn tỉnh hiện nay
các đơn vị đã thực hiện nghiêm việc khai, nộp thuế điện tử theo Công văn
2394/UBND-KTTH ngày 9/11/2015 của UBND tỉnh về việc đẩy mạnh
triển khai chương trình nộp thuế điện tử.
- Kiến nghị thực thi: Không cần thiết
phải duy trì chế độ báo cáo
2. Báo cáo tổng kết tháng hành động
vì trẻ em năm
- Lý do: Tháng hành động diễn ra
trong tháng 6 trùng với việc tổng hợp báo cáo đánh giá định
kỳ 6 tháng trong năm
- Kiến nghị thực thi: Lồng ghép vào
báo cáo đánh giá chung công tác trẻ em theo định kỳ 06 tháng và 01 năm
3. Báo cáo tình hình triển khai
công tác hội nhập kinh tế, quốc tế 6 tháng, năm
- Lý do: Trùng lặp nội dung báo cáo kết
quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng, năm của tỉnh.
- Kiến nghị thực thi: Sửa đổi quy định
chế độ báo cáo tại Quyết định 785/QĐ-UBND tỉnh ngày 27/7/2010 của UBND tỉnh.
4. Báo cáo công tác thông tin
tuyên truyền đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại 6 tháng,
năm
- Lý do: Trùng lặp với nội dung báo
cáo kết quả công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại
và hàng giả 6 tháng, năm của Ban chỉ đạo 389 của tỉnh.
- Kiến nghị thực thi: Sửa đổi quy định
chế độ báo cáo tại Quyết định 41/2016/QĐ-UBND ngày 18/10/2016 của UBND tỉnh.
5. Báo cáo tình hình, kết quả công
tác phòng chống tội phạm mua bán người 6 tháng, năm
- Lý do: Trùng lặp nội dung báo cáo
phòng chống tội phạm 6 tháng, năm
- Kiến nghị thực thi: Đưa nội dung
báo cáo thành một nội dung của báo cáo phòng chống tội phạm 6 tháng, năm
6. Báo cáo tình hình, kết quả công
tác phòng chống tội phạm ma túy 6 tháng, năm
- Lý do: Trùng lặp nội dung báo cáo
phòng chống tội phạm 6 tháng, năm.
- Kiến nghị thực thi: Đưa nội dung
báo cáo thành một nội dung của báo cáo phòng chống tội phạm 6 tháng, năm.
7. Báo cáo danh sách quy hoạch cán
bộ các chức danh trưởng, phó phòng và tương đương trở lên cấp sở năm tiếp theo
- Lý do: Trùng lặp nội dung các báo
cáo khác.
- Kiến nghị thực thi: Đưa vào thành một
nội dung của báo cáo rà soát vị trí việc làm hàng năm
8. Báo cáo tình hình thực hiện quản
lý biên chế công chức hàng năm
- Lý do: Kết quả số liệu thực hiện đã
được báo cáo tại Báo cáo về số lượng cán bộ tăng giảm
- Kiến nghị thực thi: Gộp chung vào
báo cáo về số lượng cán bộ tăng giảm.
9. Báo cáo thu phí Bảo vệ môi trường
đối với nước thải công nghiệp hàng năm
- Lý do: Trùng lặp nội dung với báo
cáo Báo cáo công tác bảo vệ môi trường tại địa phương hàng năm.
- Kiến nghị thực thi: Đưa báo cáo vào
một nội dung của Báo cáo công tác bảo vệ môi trường tại địa phương hàng năm.
10. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội tháng 3, tháng 6,
tháng 9
- Lý do: Trùng lặp với nội dung báo
cáo khác của huyện Lý Nhân
- Kiến nghị thực thi: Bãi bỏ để phù hợp
với hệ thống báo cáo
11. Báo cáo giao ban miền đầu năm
- Lý do: Không cần thiết duy trì chế
độ báo cáo này tại huyện Lý Nhân.
- Kiến nghị thực thi: Đề nghị bãi bỏ.
12. Báo cáo kết quả giải quyết việc
làm, lao động qua đào tạo năm, dự kiến kế hoạch năm sau
- Lý do: Trùng lặp nội dung với báo
cáo kết quả giải quyết việc làm, tư vấn giải quyết việc
làm năm của Huyện Lý Nhân.
- Kiến nghị thực thi: Gộp nội dung
báo cáo này thành một nội dung của báo cáo kết quả giải quyết việc làm, tư vấn
giải quyết việc làm, đào tạo nghề năm.
II. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
ĐỊNH KỲ ĐỀ NGHỊ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
1. Báo cáo kết quả công tác thông
tin đối ngoại quý I, 6 tháng, 9 tháng, năm
- Phương án đơn giản hóa: Thay đổi tần
suất báo cáo
- Lý do: Cho phù hợp với quy định tại
Kế hoạch số 526/KH-UBND tỉnh ngày 7/3/2017.
- Kiến nghị thực thi: Sửa tên báo cáo
thành “Báo cáo kết quả công tác thông tin đối ngoại 6 tháng, năm”
2. Báo cáo quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí các cơ quan hành chính nhà
nước trên địa bàn tỉnh quý I, 6 tháng, 9 tháng, năm
- Phương án đơn giản hóa: Thay đổi tần
suất báo cáo
- Lý do: Cho phù hợp với quy định tại
Công văn 2199/UBND-TH ngày 8/8/2017 của UBND tỉnh.
- Kiến nghị thực thi: Sửa tên báo cáo
thành “Báo cáo quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí các cơ quan
hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh 6 tháng, năm”.
3. Báo cáo tình hình, kết quả công tác phòng chống tội phạm 6 tháng, năm
Phương án đơn giản hóa: Thêm 2 nội
dung về báo cáo tình hình tội phạm ma túy và buôn bán người vào nội dung báo
cáo.
- Lý do: Đều tham mưu cho Ban chỉ đạo
phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an
ninh Tổ quốc tỉnh Hà Nam xây dựng báo cáo Ban chỉ Đạo 138 của Chính phủ định kỳ
6 tháng, năm.
- Kiến nghị thực thi: Bổ sung thêm nội
dung tình hình, kết quả công tác phòng chống tội phạm và công tác phòng, chống tội phạm mua bán người
4. Báo cáo công tác thi đua khen
thưởng quý I, 6 tháng,
9 tháng, năm
- Phương án đơn giản hóa: Giảm tần suất
báo cáo
- Lý do: Cho thống nhất với quy định
pháp luật.
- Kiến nghị thực thi: Đổi tên báo cáo
thành “Báo cáo công tác thi đua khen thưởng 6 tháng, năm”
5. Báo cáo tình hình hoạt động tôn
giáo trước, trong và sau Tết Nguyên đán, Lễ phục sinh, Lễ Noel
- Phương án đơn giản hóa: Điều chỉnh
nội dung của văn bản có thống nhất với văn bản số 35/SNV-TG ngày 14/01/2016 và
văn bản số 230/SNV-TG ngày 25/4/2017 của Sở Nội vụ.
- Lý do: Để phù hợp tình hình thực tế
tại địa phương.
- Kiến nghị thực thi: Đổi tên thành
“Báo cáo tình hình hoạt động tôn giáo trước, trong và sau Tết Nguyên đán, Lễ phật
đản, Lễ Noel”.
6. Báo cáo dự toán kinh phí dịch vụ
công ích thủy lợi của năm tiếp theo
- Phương án đơn giản hóa: Thay đổi đối
tượng báo cáo.
- Lý do: Đối tượng báo cáo đã được
quy định rõ tại Quyết định 84/2013/QĐ-UBND ngày 24/12/2013 của UBND tỉnh Hà Nam.
- Kiến nghị thực thi: Bổ sung thêm đối
tượng báo cáo là “Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn”.
7. Báo cáo quyết toán kinh phí dịch
vụ công ích thủy lợi và Báo cáo dự toán kinh phí dịch vụ công ích thủy lợi hàng
năm
- Phương án đơn giản hóa: Thay đổi đối
tượng báo cáo và tên của Báo cáo
- Lý do: Đối tượng báo cáo đã được
quy định rõ tại Quyết định 84/2013/QĐ-UBND ngày 24/12/2013 của UBND tỉnh Hà Nam.
- Kiến nghị thực thi: Đổi tên thành
“Báo cáo quyết toán kinh phí dịch vụ công ích thủy lợi hàng năm”
8. Báo cáo công tác quản lý tài sản
công hàng năm
- Phương án đơn giản hóa: Sửa tên báo
cáo theo quy định tại Nghị định 151/2017/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật quản lý, sử dụng tài sản công.
- Lý do: Cho thống nhất với quy định
pháp luật.
- Kiến nghị thực thi: Sửa đổi tên báo
cáo thành “Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản công”.
9. Báo cáo kê khai tài sản và tình
hình tăng giảm tài sản Nhà nước hàng năm
- Phương án đơn giản hóa: Sửa đổi tên
Báo cáo theo quy định tại Điều 126 Nghị định 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý, sử dụng tài sản công.
- Lý do: Cho thống nhất quy định pháp
luật.
- Kiến nghị thực thi: Đổi tên báo cáo
thành “Báo cáo kê khai tài sản công”.
10. Báo cáo kê khai công trình nước
sạch nông thôn tập trung; báo cáo tình hình tăng giảm công trình nước sạch tập trung hàng năm
- Phương án đơn giản hóa: Sửa đổi tên
báo cáo theo quy định tại Điều 19 Thông tư 54/2013/TT-BTC ngày 04/5/2013 của Bộ
Tài chính
- Lý do: Cho thống nhất với quy định
pháp luật.
- Kiến nghị thực thi: Đổi tên báo cáo
thành “Báo cáo kê khai công trình nước sạch nông thôn tập trung”
11. Báo cáo tình hình thực hiện kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội quý, 6 tháng, 9 tháng
- Phương án đơn giản hóa: Chỉ tổng hợp,
báo cáo công tác đầu tư xây dựng và gửi kèm báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội theo quy định tại Thông báo 41/TB-VP ngày 15/3/2017
của Văn phòng HĐND-UBND huyện Lý Nhân.
- Lý do: Trùng lặp nội dung với báo
cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
- Kiến nghị thực thi: Chỉ tổng hợp,
báo cáo công tác đầu tư xây dựng và gửi kèm báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội.
12. Báo cáo kết quả giải quyết việc
làm, tư vấn giải quyết việc làm năm
- Phương án đơn giản hóa: Bổ sung
thêm nội dung về đào tạo nghề tại báo cáo kết quả giải quyết việc làm, lao động
qua đào tạo năm đã bãi bỏ thành một nội dung của báo cáo.
- Lý do: Số liệu trùng với số liệu
báo cáo kết quả giải quyết việc làm, lao động qua đào tạo năm và báo cáo kết quả
thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm.
- Kiến nghị thực thi: Bổ sung thêm nội
dung đào tạo nghề và đổi tên báo cáo thành “báo cáo kết quả giải quyết việc làm, tư vấn giải quyết việc làm, đao tạo nghề năm”.
III. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
ĐỊNH KỲ ĐỀ NGHỊ GIỮ NGUYÊN
1. Báo cáo kết quả hoạt động của cổng
thông tin điện tử và trả lời câu hỏi trên chuyên mục hỏi- đáp 6 tháng, năm
- Lý do: Đảm bảo hoạt động của Cổng
thông tin Điện tử theo Nghị định 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy
định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến
trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
2. Báo cáo kết quả nâng cao chỉ số
sẵn sàng cho phát triển ứng dụng CNTT&TT (ICT Index) giai đoạn 2017-2020 hàng
năm
Lý do: Tiếp tục duy trì, phát huy những
chỉ số thành phần có điểm số cao, nâng cao vị trí xếp hạng
trong bảng xếp hạng ICT Index hàng năm, phấn đấu đến năm 2020 Hà Nam ở vị trí
trong nhóm 20 tỉnh có xếp hạng ICT Index cao của cả nước.
3. Báo cáo công tác bảo vệ chăm
sóc trẻ em 6 tháng, năm
Lý do: Cần thiết phải duy trì chế độ
báo cáo.
4. Báo cáo công tác Bình đẳng giới
6 tháng, năm
Lý do: Cần thiết phải duy trì chế độ
báo cáo.
5. Báo cáo công tác an ninh trật tự
trình HĐND tỉnh
Lý do: Cần thiết duy trì cho việc đáp
ứng các mục tiêu quản lý, chỉ đạo, điều hành của HĐND tỉnh.
6. Báo cáo chuyển đổi vị trí công
tác đối với cán bộ, công chức viên chức hàng năm
Lý do:Cần thiết phải duy trì chế độ
báo cáo.
7. Báo cáo kết quả đánh giá, phân
loại cán bộ công chức, viên chức và người lao động năm
Lý do: Cần thiết phải duy trì chế độ
báo cáo.
8. Báo cáo thực hiện quy chế dân
chủ hàng năm
Lý do: Cần thiết phải duy trì chế độ
báo cáo.
9. Báo cáo kết quả công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức hàng năm
Lý do: Cần thiết phải duy trì chế độ
báo cáo.
10. Báo cáo số lượng cán bộ tăng
giảm 6 tháng, năm
Lý do: Cần thiết phải duy trì chế độ
báo cáo.
11. Báo cáo rà soát vị trí việc
làm, đề xuất chỉ tiêu biên chế hàng năm
Lý do: Cần thiết phải duy trì chế độ
báo cáo.
12. Báo cáo kết quả thực hiện
chương trình phát triển thanh niên tỉnh Hà Nam hàng năm
Lý do: Cần thiết phải duy trì chế độ
báo cáo.
13. Báo cáo số liệu về công tác
văn thư lưu trữ và tài liệu lưu trữ hàng năm
Lý do: Cần thiết phải duy trì chế độ
báo cáo.
14. Báo cáo sơ kết công tác tôn
giáo 6 tháng, năm
Lý do: Cần thiết phải duy trì chế độ
báo cáo.
15. Báo cáo kết quả hoạt động sáng
kiến kinh nghiệm hàng năm
Lý do: Cần thiết phải duy trì chế độ
báo cáo.
16. Báo cáo kết quả áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCCN ISO 9001:2008 6 tháng, năm
Lý do: Cần thiết phải duy trì chế độ
báo cáo.
17. Báo cáo tuần
Lý do: Cần thiết phải duy trì chế độ
báo cáo.
18. Báo cáo kết quả thực hiện cơ
chế một cửa, một cửa liên thông quý I, 6 tháng, 9
tháng, năm
Lý do: Cần thiết phải duy trì chế độ
báo cáo.
19. Báo cáo kiểm soát thủ tục hành
chính Quý I, 6 tháng, 9 tháng, năm
Lý do: Cần thiết phải duy trì chế độ
báo cáo.
20. Báo cáo kết quả rà soát, đánh
giá TTHC năm
Lý do: Cần thiết phải duy trì chế độ
báo cáo.
21. Báo cáo nợ đọng xây dựng cơ bản
quý I, 6 tháng, 9 tháng, năm
Lý do: Làm cơ sở báo cáo UBND tỉnh
xem xét giải quyết tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh.
22. Báo cáo kết quả thực hiện tiết
kiệm, chống lãng phí hàng năm
Lý do: Làm cơ sở để xây dựng chương
trình về thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí trong năm tiếp theo. Đồng thời, nhằm đẩy mạnh công tác thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí trong các cơ quan hành chính nhà nước.
23. Báo cáo công khai phân bổ dự
toán năm và Báo cáo công khai quyết toán năm
Lý do: Đây là chế độ báo cáo cần thiết
nhằm đảm bảo tính công khai, minh bạch trong chi tiêu NSNN của các đơn vị có sử
dụng NSNN.
24. Báo cáo giá cả thị trường hàng
hóa dịch vụ trong nước hàng tháng
Lý do: Đây là chế độ báo cáo nhằm
tăng cường công tác quản lý, theo dõi diễn biến giá cả thị trường trên địa bàn
tỉnh từ đó có biện pháp góp phần bình ổn thị trường.
25. Báo cáo công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật 6 tháng, năm
Lý do: Cần thiết phải duy trì chế độ
báo cáo theo quy định pháp luật.
26. Báo cáo kết quả công tác Tư
pháp 6 tháng, năm
Lý do: Cần thiết phải duy trì chế độ
báo cáo theo quy định pháp luật.
27. Báo cáo kết quả theo dõi và
thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính 6 tháng, năm.
Lý do: Cần thiết phải duy trì chế độ
báo cáo theo quy định pháp luật.
28. Báo cáo kết quả triển khai thực
hiện phong trào Toàn dân ĐKXD ĐSVH 6 tháng, năm
Lý do: Cần thiết phải duy trì chế độ
báo cáo theo quy định pháp luật
29. Báo cáo kết quả công tác quân
sự quốc phòng địa phương 6 tháng, năm
Lý do: Cần thiết phải duy trì chế độ
báo cáo theo quy định pháp luật.
30. Báo cáo công tác thanh tra, tiếp
dân, giải quyết khiếu nại tố cáo quý I, 6 tháng, 9
tháng, năm
Lý do: Cần thiết phải duy trì chế độ
báo cáo theo quy định pháp luật
31. Báo cáo tình hình chất lượng
và quản lý chất lượng công trình 6 tháng, năm
Lý do: Cần thiết phải duy trì chế độ
báo cáo theo quy định pháp luật.
32. Báo cáo kết quả giải phóng mặt
bằng địa phương
Lý do: Nhằm cập nhật công tác giải
phóng mặt bằng
33. Báo cáo kế hoạch dự toán kinh
phí sự nghiệp môi trường hàng năm
Lý do: Theo yêu cầu của Bộ Tài nguyên
và Môi trường nhằm sử dụng kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường đúng mục đích,
đúng chế độ và hiệu quả.
34. Báo cáo công tác bảo vệ môi
trường khu công nghiệp hàng năm
Lý do: Nhằm đánh giá hiện trạng môi
trường, công tác quản lý môi trường, đánh giá những thuận lợi, khó khăn vướng mắc
trong quá trình thực hiện, dự báo diễn biến môi trường trong tương lai và đề xuất
các giải pháp bảo vệ môi trường trong những năm tiếp theo tại các Khu công nghiệp
ngày càng tốt hơn theo hướng phát triển
bền vững.
35. Báo cáo tình hình hoạt động
tài nguyên nước hàng năm
Lý do: Công tác báo cáo được duy trì
hàng năm theo đúng quy định của Luật Tài nguyên nước.
36. Báo cáo công tác bảo vệ môi
trường tại địa phương hàng năm
Lý do: Cần thiết duy trì báo cáo theo
quy định pháp luật.
37. Báo cáo kết quả thực hiện nội
dung thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu trên địa
bàn tỉnh Hà Nam hàng năm
Lý do: Cần thiết duy trì báo cáo theo
quy định pháp luật.
38. Báo cáo tình hình triển khai
công tác y tế tháng, 6 tháng, năm
Lý do: Cần thiết duy trì báo cáo theo
quy định pháp luật.
39. Báo cáo chiến dịch truyền
thông lồng ghép gắn với dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh
sản/KHHGĐ 6 tháng, năm
Lý do: Cần thiết duy trì báo cáo theo
quy định pháp luật.
40. Báo cáo kết quả tiếp nhận viện
trợ phi Chính phủ 6 tháng, năm
Lý do: Cần thiết duy trì báo cáo theo
quy định pháp luật.
41. Báo cáo công tác cải cách hành
chính quý I, 6 tháng, 9 tháng, năm
Lý do: Cần thiết duy trì báo cáo theo
quy định pháp luật.