BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 4903/QĐ-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ
CỦA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày
19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Giáo
dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày
08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính và Nghị định
số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát
thủ tục hành chính;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch
- Tài chính và Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này thủ tục hành chính mới ban
hành thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Thủ trưởng các Vụ,
Cục, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như
Điều 3;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Bộ Tư pháp (Cục KSTTHC);
- Website Bộ GD&ĐT;
- Lưu: VT, PC, KHTC.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Nghĩa
|
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG
QUẢN LÝ CỦA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 4903/QĐ-BGDĐT ngày 28 tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Phần
I
DANH
MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Danh mục thủ tục hành chính mới ban
hành thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo
STT
|
Tên
thủ tục hành chính
|
Lĩnh
vực
|
Cơ
quan thực hiện
|
Thủ tục hành chính cấp huyện
|
1
|
Chi hỗ trợ ăn trưa cho trẻ năm tuổi
đang học tại các cơ sở giáo dục mầm non
|
Giáo
dục và đào tạo
|
Cơ sở giáo dục mầm non nơi trẻ em theo
học
|
Phần
II
NỘI
DUNG CỤ THỂ CỦA TỪNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC PHẠM VI
CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Thủ tục xét hỗ trợ ăn trưa cho trẻ
em trong độ tuổi 5 tuổi
1. Trình tự thực hiện:
Bước 1: Đầu năm học, cơ sở giáo dục mầm
non (bao gồm công lập và ngoài công lập) phải tổ chức phổ biến, thông báo rộng rãi
và hướng dẫn cho cha mẹ (hoặc người giám hộ, người nhận nuôi) trẻ em năm tuổi
thuộc đối tượng được hưởng chính sách viết và gửi đơn đề nghị hỗ trợ tiền ăn
trưa.
Bước 2: Cơ sở giáo dục mầm non lập danh
sách trẻ được đề nghị cấp tiền hỗ trợ ăn trưa theo từng đối tượng gửi Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi cơ sở giáo dục mầm non đóng, kèm theo hồ sơ
xét cấp hỗ trợ ăn trưa.
Bước 3: Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm thẩm tra, ký tên đóng dấu xác nhận danh sách trẻ theo từng đối tượng
hưởng chính sách và gửi lại cho cơ sở giáo dục mầm non. Trường
hợp nếu có trẻ được bổ sung thêm hoặc
bị loại khỏi danh sách, phải ghi rõ họ tên và lý do được bổ sung hoặc bị loại khỏi danh sách.
Bước 4: Kể từ khi
nhận được xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ sở giáo
dục mầm non làm công văn đề nghị kèm danh sách và hồ sơ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã gửi về phòng giáo dục và đào tạo cấp huyện để tổng hợp, xét duyệt.
Bước 5: Kể từ khi nhận được hồ sơ cơ sở
giáo dục mầm non gửi, phòng giáo dục và đào tạo tổ chức thẩm định hồ sơ, xét duyệt
danh sách và thông báo lại cho cơ sở giáo dục mầm non, đồng thời tổng hợp gửi
cơ quan tài chính cùng cấp trình Ủy ban nhân dân cấp huyện
xét duyệt, làm cơ sở lập dự toán kinh phí; đồng thời gửi báo cáo sở tài chính,
sở giáo dục và đào tạo.
Bước 6: Việc chi trả kinh phí hỗ trợ ăn
trưa cho trẻ mẫu giáo năm tuổi được cấp 2 lần trong năm:
lần 1 chi trả đủ 4 tháng vào tháng 10 hoặc tháng 11 hàng năm; lần 2 chi trả đủ
5 tháng vào tháng 3 hoặc tháng 4 hàng năm.
Phương thức chi hỗ trợ đối với các loại
hình trường như sau:
+ Đối với cơ sở mầm non công lập: Cơ sở
giáo dục mầm non là cơ quan chịu trách nhiệm thực hiện việc
chi trả. Tùy vào thực tế quản lý và
cách tổ chức ăn trưa, lãnh đạo cơ sở giáo dục mầm non thống
nhất với ban đại diện cha mẹ trẻ để quyết
định 1 trong 2 phương thức: chi trả trực tiếp bằng tiền mặt cho cha mẹ (hoặc người
giám hộ, người nhận nuôi) hoặc giữ lại để lo bữa ăn trưa cho trẻ (khuyến khích cơ sở giáo dục mầm non tổ chức nấu ăn tập trung cho trẻ).
+ Đối với cơ sở mầm
non ngoài công lập: Phòng giáo dục và đào tạo là cơ quan chịu trách nhiệm thực
hiện việc chi trả. Tùy vào thực tế quản lý và cách tổ
chức ăn trưa, phòng giáo dục và đào tạo thống nhất với cơ sở giáo
dục mầm non ngoài công lập để quyết định 1 trong 2 phương thức:
chi trả trực tiếp bằng tiền mặt cho cha mẹ (hoặc người giám hộ, người nhận
nuôi) hoặc giữ lại để lo bữa ăn trưa cho trẻ (khuyến khích
cơ sở giáo dục mầm non tổ chức nấu ăn tập trung cho trẻ).
2. Cách thức thực hiện:
Cha mẹ (hoặc người giám hộ, người nhận
nuôi) trẻ em năm tuổi trực tiếp đến cơ sở giáo dục mầm non để nộp hồ sơ.
3. Thành phần, số lượng hồ
sơ
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Thành phần hồ sơ, gồm:
a) Đối với trẻ em
trong độ tuổi năm tuổi đang học tại các cơ sở giáo dục mầm non có cha mẹ thường
trú tại các xã biên giới, núi cao, hải đảo và các xã có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn; hồ sơ gồm có:
- Đơn đề nghị hỗ trợ tiền ăn trưa (mẫu
đơn theo phụ lục 1) của cha, mẹ hoặc người giám hộ trẻ năm tuổi hoặc người nhận
nuôi trẻ;
- Giấy khai sinh (bản sao);
- Sổ đăng ký hộ khẩu thường trú của hộ
gia đình (bản sao).
b) Đối với trẻ em trong độ tuổi năm tuổi
học tại các cơ sở giáo dục mầm non mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa;
hồ sơ gồm có:
- Đơn đề nghị hỗ trợ tiền ăn trưa
(mẫu đơn theo phụ lục 1) của cha, mẹ hoặc người giám hộ trẻ năm tuổi
hoặc người nhận nuôi trẻ;
- Giấy khai sinh (bản sao);
- Bản sao Quyết định về việc trợ cấp xã hội của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) hoặc
bản sao một trong các giấy tờ sau:
+ Quyết định của Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi trẻ cư trú về việc
cử người giám hộ hoặc đề nghị tổ chức làm người giám hộ
cho trẻ;
+ Biên bản của Hội đồng xét duyệt cấp
xã nơi trẻ cư trú;
+ Biên bản xác nhận của Ủy ban nhân dân
cấp xã về tình trạng trẻ bị bỏ rơi hoặc trẻ mồ côi cả cha lẫn mẹ;
+ Đơn nhận nuôi trẻ em mồ côi, trẻ em
bị bỏ rơi có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ cư trú hoặc quyết định
công nhận nuôi con nuôi của Ủy ban nhân dân cấp xã.
c) Đối với trẻ em trong độ tuổi năm tuổi
học tại các cơ sở giáo dục mầm non bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh
tế; hồ sơ gồm có:
- Đơn đề nghị hỗ trợ tiền ăn trưa (mẫu
đơn theo phụ lục 1) của cha, mẹ hoặc người giám hộ trẻ năm tuổi hoặc người nhận
nuôi trẻ;
- Giấy khai sinh (bản sao);
- Giấy xác nhận của bệnh viện cấp huyện
hoặc của Hội đồng xét duyệt cấp xã nơi trẻ cư trú (bản sao).
d) Đối với trẻ em trong độ tuổi năm tuổi
đang học tại các cơ sở giáo dục mầm non có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy
định hiện hành của Nhà nước, không thuộc các xã quy định
tại Khoản 1 Điều 2; hồ sơ gồm có:
- Đơn đề nghị hỗ trợ tiền ăn trưa (mẫu
đơn theo phụ lục 1) của cha, mẹ hoặc người giám hộ trẻ năm tuổi hoặc người nhận nuôi trẻ;
- Giấy khai sinh (bản sao);
- Giấy chứng nhận hộ nghèo do Ủy
ban nhân dân cấp xã cấp (bản sao).
4. Thời hạn giải quyết:
- Trong vòng 45 ngày, kể từ ngày 01 tháng
9 hàng năm, cơ sở giáo dục mầm non lập danh sách trẻ được đề nghị cấp tiền hỗ
trợ ăn trưa theo từng đối tượng gửi Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi cơ sở giáo dục mầm non đóng, kèm theo hồ sơ xét cấp hỗ
trợ ăn trưa.
- Trong vòng 05 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thẩm tra,
ký tên đóng dấu xác nhận danh sách trẻ theo từng đối tượng hưởng chính sách và
gửi lại cho cơ sở giáo dục mầm non. Trường hợp nếu có trẻ
được bổ sung thêm hoặc bị loại khỏi danh sách, phải ghi rõ họ tên và lý do được
bổ sung hoặc bị loại khỏi danh sách.
- Trong vòng 03 ngày làm việc, kể từ khi
nhận được xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ sở giáo
dục mầm non làm công văn đề nghị kèm danh sách và hồ sơ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã gửi về phòng giáo dục và đào tạo cấp huyện để tổng
hợp, xét duyệt.
- Trong vòng 10 ngày làm việc, kể từ khi
nhận được hồ sơ cơ sở giáo dục mầm non gửi, phòng giáo dục và đào tạo tổ
chức thẩm định hồ sơ, xét
duyệt danh sách và thông báo lại cho cơ sở giáo dục mầm
non, đồng thời tổng hợp gửi cơ quan tài chính cùng cấp trình Ủy ban nhân
dân cấp huyện xét duyệt, làm cơ sở lập dự toán kinh phí; đồng thời gửi báo cáo
sở tài chính, sở giáo dục và đào tạo.
5. Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính:
Cha mẹ hoặc người giám hộ hoặc người nhận
nuôi trẻ năm tuổi.
6. Cơ quan thực hiện thủ
tục hành chính:
Cơ sở giáo dục mầm non, phòng giáo dục
và đào tạo.
7. Kết quả thực hiện thủ
tục hành chính:
- Danh sách trẻ mầm non trong độ tuổi
năm tuổi đang theo học tại cơ sở giáo dục đã được phòng giáo dục và đào tạo xét
duyệt.
- Việc chi trả kinh
phí hỗ trợ ăn trưa cho trẻ mẫu giáo năm tuổi được cấp tối đa 9 tháng/năm học và
thực hiện 2 lần trong năm: lần 1 chi trả đủ 4 tháng vào
tháng 10 hoặc tháng 11 hàng năm; lần 2 chi trả đủ 5 tháng vào tháng 3 hoặc
tháng 4 hàng năm.
8. Lệ phí (nếu có)
Không quy định
9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai
Đơn đề nghị hỗ trợ tiền ăn trưa được quy
định tại Thông tư liên tịch số 29/2011/TTLT-BGDĐT-BTC.
10. Yêu cầu, điều kiện thực
hiện thủ tục hành chính
a) Trẻ em trong độ tuổi năm tuổi đang
học tại các cơ sở giáo dục mầm non có cha mẹ thường trú tại các xã biên giới, núi
cao, hải đảo và các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo văn
bản quy định của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cụ thể:
- Xã biên giới: Xã biên giới trên đất
liền tính từ biên giới quốc gia trên đất liền vào hết địa giới hành chính của xã có một phần địa giới hành chính trùng hợp với biên giới quốc gia trên đất liền; xã biên giới trên biển tính từ biên
giới quốc gia trên biển vào hết địa giới hành chính của xã giáp biển và đảo,
quần đảo; danh sách các xã ở khu vực biên giới trên đất liền, khu vực biên giới
trên biển được quy định tại các Nghị định của Chính phủ ban hành Quy chế khu
vực biên giới.
- Xã núi cao là các xã vùng cao quy định
tại các Quyết định dưới đây:
+ Quyết định số 21/UB-QĐ ngày 26/01/1993
của Ủy ban Dân tộc và Miền núi về việc công nhận các xã,
huyện tỉnh là miền núi, vùng cao;
+ Quyết định số 33/UB-QĐ
ngày 04/6/1993 của Ủy ban Dân tộc và Miền núi về việc công
nhận các xã, huyện tỉnh là miền núi, vùng cao;
+ Quyết định số 08/UB-QĐ ngày 04/3/1994
của Ủy ban Dân tộc và Miền núi về việc công nhận các xã,
huyện, tỉnh là miền núi, vùng cao;
+ Quyết định số 64/UB-QĐ ngày 26/8/1995
của Ủy ban Dân tộc và Miền núi về việc công nhận các xã,
huyện, tỉnh là miền núi, vùng cao;
+ Quyết định số 68/UB-QĐ
ngày 09/3/1997 của Ủy ban Dân tộc và Miền núi về việc công
nhận các xã, huyện, tỉnh là miền núi, vùng cao;
+ Quyết định số 42/UB-QĐ
ngày 23/5/1997 của Ủy ban Dân tộc và Miền núi về việc công
nhận 3 khu vực miền núi, vùng cao;
+ Quyết định số 26/1998/QĐ-UB ngày 18/3/1998
của Ủy ban Dân tộc và Miền núi về việc công nhận 3 khu vực
miền núi, vùng cao;
+ Quyết định số 363/2005/QĐ-UBDT ngày 15/08/2005 của Ủy ban Dân tộc về việc công
nhận các xã, huyện, tỉnh là miền núi, vùng cao;
+ Quyết định số 172/2006/QĐ-UBDT ngày
07/07/2006 của Ủy ban Dân tộc về việc công nhận các xã,
huyện, tỉnh là miền núi, vùng cao;
+ Quyết định số 01/2007/QĐ-UBDT ngày 31/5/2007
của Ủy ban Dân tộc về việc công nhận các xã, huyện là miền
núi, vùng cao do điều chỉnh địa giới hành chính;
+ Quyết định số 61/QĐ-UBDT ngày 12/03/2009
của Ủy ban Dân tộc về việc công nhận các xã, huyện là miền
núi, vùng cao do điều chỉnh địa giới hành chính;
- Xã hải đảo, xã có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn:
Trong thời gian các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền chưa ban hành quy định mới cho giai đoạn sau 2010,
danh mục các xã hải đảo, xã có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn thực hiện theo quy định tại các văn bản dưới đây:
+ Quyết định số 106/2004/QĐ-TTg ngày 11/6/2004
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi
ngang ven biển và hải đảo;
+ Quyết định số 164/2006/QĐ-TTg ngày 11/7/2006
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới,
xã an toàn khu vào diện đầu tư Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã
đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006-2010 (Chương
trình 135 giai đoạn II);
+ Quyết định số 113/2007/QĐ-TTg ngày 20/7/2007
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách xã hoàn thành mục tiêu Chương trình
phát triển kinh tế - xã hội các xã vùng đồng bào dân tộc,
miền núi, biên giới và vùng sâu, vùng xa giai đoạn 1999-2005, bổ sung các xã,
thôn, bản vào diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn II và xã vùng bãi
ngang ven biển và hải đảo vào diện đầu tư của Chương trình
mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006-2010;
+ Quyết định số 05/2007/QĐ-UBDT ngày 6/9/2007
của Ủy ban Dân tộc về việc công nhận 3 khu vực vùng dân
tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển;
+ Quyết định số 01/2008/QĐ-UBDT ngày 11/01/2008
của Ủy ban Dân tộc về việc phê duyệt danh sách thôn đặc
biệt khó khăn thuộc xã khu vực II vào diện đầu tư của Chương trình 135 giai
đoạn II;
+ Quyết định số 69/2008/QĐ-TTg ngày 28/5/2008
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt bổ sung danh sách xã đặc biệt khó
khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư Chương trình 135 giai đoạn
II và danh sách xã ra khỏi diện đầu tư của Chương trình 135
giai đoạn II;
+ Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP
ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh
và bền vững đối với 61 huyện nghèo;
+ Quyết định số 1105/QĐ-TTg
ngày 28/7/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt bổ sung danh sách các
xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư Chương trình
135 giai đoạn II và danh sách xã hoàn thành mục tiêu, ra khỏi diện đầu tư của
Chương trình 135 giai đoạn II;
+ Quyết định số 325/QĐ-UBDT ngày 19/10/2009
của Ủy ban Dân tộc về việc phê duyệt bổ sung thôn đặc biệt khó khăn xã khu vực
II vào diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn II;
+ Nghị định số 116/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010
của Chính phủ về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng
lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn;
+ Những quy định khác của các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền về sửa đổi, bổ sung các xã thuộc vùng hải đảo, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (nếu có).
b) Trẻ em trong độ tuổi năm tuổi đang
học tại các cơ sở giáo dục mầm non mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa hoặc
bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế. Cụ thể:
- Trẻ em trong độ tuổi năm tuổi học tại
các cơ sở giáo dục mầm non mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi
nương tựa;
- Trẻ em trong độ tuổi năm tuổi học tại
các cơ sở giáo dục mầm non bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế;
c) Trẻ em trong độ tuổi năm tuổi đang
học tại các cơ sở giáo dục mầm non có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định hiện
hành của Nhà nước, không thuộc các xã quy định tại Khoản 1 Điều này. Chuẩn nghèo
được thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo từng thời
kỳ (Hiện nay thực hiện theo Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận
nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015).
11. Căn cứ pháp lý của thủ
tục hành chính:
Thông tư liên tịch số 29/2011/TTLT-BGDĐT-BTC
ngày 15/7/2011 của Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện chi hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em năm tuổi ở các cơ sở giáo dục mầm non theo
quy định tại Quyết định số 239/QĐ-TTg ngày 09/02/2010 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Phổ cập giáo dục mầm
non cho trẻ em năm tuổi giai đoạn 2010-2015.
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ TIỀN ĂN TRƯA
(Dùng
cho cha mẹ hoặc người giám hộ trẻ em học tại các cơ sở giáo dục mầm non)
Kính gửi:
(Tên cơ sở giáo dục mầm non)
Họ và tên (1):
Là cha/mẹ (hoặc người giám hộ, người đang
nhận nuôi) của em (2):
Hiện đang học tại lớp:
Trường:
Thuộc đối tượng (3):
□ Có cha mẹ thường trú tại các xã biên
giới
□ Có cha mẹ thường trú tại các xã núi
cao
□ Có cha mẹ thường trú tại các xã hải
đảo
□ Có cha mẹ thường trú tại các xã có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
□ Mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương
tựa
□ Bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về
kinh tế
□ Cha mẹ thuộc diện hộ nghèo
Căn cứ vào Quyết định số 239/QĐ-TTg ngày
09 tháng 02 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ, tôi làm đơn này đề nghị được xem
xét để được cấp tiền hỗ trợ ăn trưa cho em:......................... (2)
theo quy định và chế độ hiện hành.
|
............., ngày .... tháng .... năm........
Người làm đơn
(Ký tên và ghi rõ họ tên)
|
_______________
(1) Ghi họ, tên cha mẹ (hoặc người giám
hộ, người đang nhận nuôi trẻ đối với trẻ em mồ côi hoặc bị
bỏ rơi chưa có người giám hộ) của trẻ em học tại cơ sở giáo dục mầm non.
(2) Ghi tên trẻ em năm tuổi đang học mẫu
giáo.
(3) Cha mẹ (hoặc người giám hộ) của trẻ
em đánh dấu vào ô tương ứng.