BỘ
CHÍNH TRỊ
--------
|
ĐẢNG
CỘNG SẢN VIỆT NAM
---------------
|
Số:
49-QĐ/TW
|
Hà
Nội, ngày 03 tháng 5 năm 1999
|
QUYẾT ĐỊNH
"VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ CÁN BỘ"
Căn cứ Điều lệ Đảng, Nghị quyết
Hội nghị lần thứ ba Ban chấp hành Trung ương Đảng (khoá VIII) về Chiến lược cán
bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Quy chế làm việc của
Ban Chấp hành Trung ương và Bộ Chính trị (khoá VIII),
- Xét đề nghị của Ban Tổ chức
Trung ương Đảng,
BỘ CHÍNH TRỊ QUYẾT ĐỊNH
1- Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định về phân cấp quản lý cán bộ.
2- Ban Tổ chức
Trung ương có trách nhiệm hướng dẫn và theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quyết
định này.
Các tỉnh uỷ, thành uỷ, các ban Đảng,
ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng uỷ trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo,
thực hiện quyết định này và Quyết định về phân cấp quản lý cán bộ thuộc phạm vi
phụ trách.
3- Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với Quyết định
này đều bãi bỏ.
4- Trong quá
trình thực hiện Quyết định này, nếu có vấn đề gì cần bổ sung thì báo cáo Bộ
Chính trị.
|
T/M
BỘ CHÍNH TRỊ
TỔNG BÍ THƯ
Lê Khả Phiêu
|
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ CÁN BỘ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 49-QĐ/TW ngày 03-5-1999 của Bộ Chính trị)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Nội
dung quản lý cán bộ.
Trong quy định này, quản lý cán
bộ bao gồm các nội dung chính sau:
1- Tuyển chọn, bố trí, phân công
công tác đối với cán bộ,
2- Tổ chức thực hiện việc quản
lý, sử dụng và phân công, phân cấp quản lý cán bộ,
3- Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ,
4- Nhận xét, đánh giá cán bộ,
5- Bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ,
6- Khen thưởng, kỷ luật cán bộ,
7- Thực hiện chế độ, chính sách
cán bộ,
8- Kiểm tra công tác cán bộ; giải
quyết khiếu nại, tố cáo về cán bộ.
Điều
2.Nguyên tắc quản lý cán bộ.
1- Đảng thống nhất lãnh đạo công
tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, đồng thời phát huy trách nhiệm của các tổ
chức thành viên trong hệ thống chính trị.
1.1- Đảng đề ra đường lối, chủ
trương, chính sách, tiêu chuẩn, quy chế, quy định về công tác cán bộ và thông
qua các cấp uỷ, tổ chức đảng, đảng viên trong các cơ quan nhà nước, mặt trận,
đoàn thể, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp nhà nước để lãnh đạo các cấp, các
ngành tổ chức thực hiện các quyết định của Đảng về cán bộ và công tác cán bộ.
1.2- Đảng chăm lo xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức của hệ thống chính trị trên mọi lĩnh vực. Đảng trực tiếp
quản lý đội ngũ cán bộ, trước hết là cán bộ lãnh đạo chủ chốt các ngành, các cấp;
đồng thời phát huy trách nhiệm của các tổ chức thành viên trong hệ thống chính
trị.
1.3- Đảng phân công, phân cấp quản
lý cán bộ cho các cấp uỷ và tổ chức đảng, đồng thời thường xuyên kiểm tra việc
thực hiện công tác cán bộ của các ngành, các cấp.
2- Bảo đảm nguyên tắc tập trung
dân chủ, tập thể quyết định đi đôi với thực hiện đầy đủ trách nhiệm cá nhân
trong công tác quản lý cán bộ:
2.1- Những vấn đề về đường lối,
chủ trương, chính sách, đánh giá, bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, luân chuyển, khen
thưởng, kỷ luật cán bộ phải do tập thể cấp uỷ và tổ chức đảng có thẩm quyền thảo
luận dân chủ và quyết định theo đa số. Trường hợp ý kiến người đứng đầu và của
tập thể cấp uỷ, tổ chức đảng, lãnh đạo cơ quan, đơn vị khác nhau thì phải báo
cáo lên cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
2.2- Người đứng đầu cấp uỷ, tổ
chức đảng, cơ quan, đơn vị có trách nhiệm đề xuất và tổ chức thực hiện các quyết
định của tập thể về cán bộ và công tác cán bộ trong lĩnh vực được phân công phụ
trách.
2.3- Cá nhân đề xuất, cơ quan thẩm
định, tập thể quyết định về cán bộ phải chịu trách nhiệm về đề xuất, thẩm định,
quyết định của mình.
2.4- Cán bộ, đảng viên phải chấp
hành nghiêm túc các nghị quyết, quyết định của cấp uỷ, tổ chức đảng; cấp uỷ cấp
dưới phải chấp hành quyết định của cấp uỷ cấp trên về cán bộ và công tác cán bộ.
Điều 3. Về
quản lý và quyết định đối với cán bộ.
1- Mỗi cấp uỷ, tổ chức đảng, người
đứng đầu các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm trực tiếp quản lý cán bộ (kể cả các
đồng chí uỷ viên Bộ Chính trị) đang công tác, sinh hoạt trong tổ chức mình
(theo 8 nội dung quy định tại Điều 1, trong phạm vi được phân cấp) và chịu
trách nhiệm trước cấp uỷ, thủ trưởng cấp trên về cán bộ thuộc quyền quản lý của
mình.
2- Bộ Chính trị, Thường vụ Bộ
Chính trị quản lý, trực tiếp quyết định một số khâu trong nội dung quản lý cán
bộ đối với các chức danh cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp trung ương, tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương và các lực lượng vũ trang; đồng thời phân công, phân
cấp cho các cấp uỷ, tổ chức đảng quản lý, trực tiếp quyết định một số khâu khác
và những chức danh cán bộ khác.
Chương II
TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN
QUẢN LÝ CÁN BỘ
Điều 4. Bộ
Chính trị.
1- Quyết định các chủ trương,
chính sách về cán bộ và công tác cán bộ theo Nghị quyết của Đại hội đại biểu
toàn quốc của Đảng và Nghị quyết của Ban chấp hành Trung ương Đảng.
2- Trình Ban chấp hành Trung
ương những vấn đề về cán bộ và công tác cán bộ thuộc thẩm quyền quyết định của
Ban chấp hành Trung ương Đảng.
3- Quyết định phân công công tác
các đồng chí Uỷ viên Bộ Chính trị, Uỷ viên Ban chấp hành Trung ương Đảng.
4- Chuẩn y kết quả bầu cử Bí thư
tỉnh uỷ, thành uỷ. Chỉ định Đảng đoàn Quốc hội, Ban cán sự đảng Chính phủ, Đảng
uỷ quân sự Trung ương, Đảng uỷ công an Trung ương, Ban cán sự đảng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, Ban cán sự đảng Toà án nhân dân tối cao; khi cần thiết chỉ
định Bí thư Ban Chấp hành đảng bộ tỉnh, thành phố và đảng uỷ trực thuộc Trung
ương.
5- Quyết định việc bố trí, giới
thiệu ứng cử, chỉ định; quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng; bổ nhiệm, miễn nhiệm;
khen thưởng, kỷ luật; nghỉ hưu và thực hiện chính sách đối với cán bộ có chức
danh nêu tại Điều 9 chương IV của Quy định này.
6- Quyết định phân công, phân cấp
quản lý cán bộ đối với các cấp uỷ, tổ chức đảng trực thuộc Trung ương.
7- Quyết định kiểm tra công tác
cán bộ ở các ngành, các cấp, các thành viên trong hệ thống chính trị.
Điều 5. Bộ
Chính trị uỷ quyền Thường vụ Bộ Chính trị.
1- Trình Bộ Chính trị những vấn
đề về cán bộ và công tác cán bộ thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ Chính trị.
2- Quyết định việc bố trí, giới
thiệu ứng cử; bổ nhiệm, miễn nhiệm; khen thưởng, kỷ luật từ cảnh cáo trở lên;
nghỉ hưu đối với cán bộ có chức danh nêu tại Điều 10 chương IV của Quy định
này.
3- Quyết định kiểm tra công tác
cán bộ theo uỷ quyền của Bộ Chính trị.
4- Chỉ định các ban cán sự đảng
bộ, cơ quan ngang bộ, các tổng cục và cơ quan trực thuộc Chính phủ; Ban cán sự
đảng ngoài nước; Ban cán sự đảng Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh; Đảng
đoàn Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng liên đoàn lao động Việt Nam, Hội nông dân
Việt Nam, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam, Liên hiệp
các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam, Liên hiệp các hội văn học nghệ thuật Việt
Nam, Hội nhà văn Việt Nam, Hội nhà báo Việt Nam, Hội luật gia Việt Nam, các hội
văn học nghệ thuật chuyên ngành ở Trung ương, Hội chữ thập đỏ Việt Nam, Liên hiệp
các tổ chức hữu nghị Việt Nam, Hội đồng Trung ương liên minh các hợp tác xã Việt
Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, một số Tổng công ty.
5- Chuẩn y Ban chấp hành, Phó bí
thư, uỷ viên Ban thường vụ đảng bộ tỉnh, thành phố và đảng bộ trực thuộc Trung
ương. Chỉ định bổ sung uỷ viên ban chấp hành; khi cần thiết chỉ định Quyền Bí
thư Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh, thành phố và Đảng uỷ trực thuộc Trung ương.
6- Chỉ định uỷ viên Ban chấp
hành đảng bộ quân khu là cán bộ ngoài quân đội.
7- Chuẩn y Chủ nhiệm, Phó Chủ
nhiệm và các Uỷ viên Uỷ ban kiểm tra tỉnh uỷ, thành uỷ, đảng uỷ trực thuộc
Trung ương.
8- Định kỳ báo cáo Bộ Chính trị
những vấn đề về cán bộ và công tác cán bộ theo uỷ quyền của Bộ Chính trị.
Điều 6. Các
cấp uỷ trực thuộc Trung ương.
A. Các tỉnh uỷ, thành uỷ trực
thuộc Trung ương:
1- Ban chấp hành đảng bộ tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
1.1- Chịu trách nhiệm trước Bộ
Chính trị việc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nghị quyết, chủ trương,
chính sách, quyết định của Trung ương về cán bộ và công tác cán bộ tại địa
phương.
1.2- Trình Bộ Chính trị, Thường
vụ Bộ Chính trị nhân sự giới thiệu ứng cử các chức danh bí thư tỉnh uỷ, thành uỷ,
chủ tịch hội đồng nhân dân, Chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố; nhân sự bổ
sung uỷ viên ban chấp hành đảng bộ tỉnh, thành phố.
1.3- Căn cứ quy định của Trung
ương, quyết định số lượng uỷ viên Ban thường vụ, uỷ viên Uỷ ban kiểm tra tỉnh uỷ,
thành uỷ.
1.4- Bầu Uỷ viên thường vụ, Bí
thư, Phó Bí thư tỉnh uỷ, thành uỷ; bầu Uỷ viên Uỷ ban kiểm tra, Chủ nhiệm Uỷ
ban kiểm tra tỉnh uỷ, thành uỷ.
1.5- Giới thiệu người ứng cử Ban
chấp hành đảng bộ tỉnh, thành phố.
1.6- Quyết định kiểm tra công tác
cán bộ tại địa phương.
2- Ban thường vụ tỉnh uỷ, thành
uỷ:
2.1- Quyết định phân công công
tác các đồng chí uỷ viên thường vụ, uỷ viên ban chấp hành đảng bộ tỉnh, thành
phố.
2.2- Trên cơ sở đề nghị của đồng
chí Bí thư và Thường trực tỉnh uỷ, thành uỷ, thảo luận và quyết định:
- Tuyển chọn, bố trí, phân công
công tác; giới thiệu ứng cử, chỉ định; quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng; bổ nhiệm,
miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật; nghỉ hưu và thực hiện chính sách đối với các
chức danh Uỷ viên thường vụ, Trưởng ban, Phó trưởng ban của tỉnh uỷ, thành uỷ
và tương đương; Phó chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố; Bí thư, Phó bí thư, Uỷ viên thường vụ huyện uỷ, quận uỷ và tương
đương; Bí thư, Phó bí thư, Uỷ viên thường vụ đảng uỷ khối trực thuộc; Giám đốc,
Phó giám đốc sở và tương đương; Chủ tịch, Phó chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch,
Phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận và tương đương; Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Mặt trận, cấp trưởng và cấp phó trong ban chấp hành các đoàn thể của tỉnh,
thành phố.
- Chuẩn bị nhân sự để tỉnh uỷ,
thành uỷ xem xét, đề nghị Bộ chính trị, Thường vụ Bộ Chính trị chỉ định bổ sung
tỉnh uỷ viên, thành uỷ viên; giới thiệu bầu bổ sung uỷ viên ban thường vụ tỉnh
uỷ, thành uỷ, uỷ viên uỷ ban kiểm tra của tỉnh uỷ, thành uỷ.
- Đề nghị Bộ Chính trị, Thường vụ
Bộ Chính trị về bố trí, phân công công tác, nhận xét, đánh giá, bổ nhiệm, miễn
nhiệm... các chức danh cán bộ thuộc quyền trực tiếp quyết định của Bộ Chính trị,
Thường vụ Bộ Chính trị công tác tại địa phương.
2.3- Quyết định việc phân cấp quản
lý cán bộ đối với các ban cán sự đảng, đảng đoàn ở các cơ quan, ban, ngành cấp
tỉnh, thành phố; cấp uỷ huyện, quận và tương đương.
2.4- Quyết định kiểm tra công
tác cán bộ của các cấp uỷ, tổ chức đảng trong phạm vi phụ trách.
2.5- Chuẩn y ban chấp hành, Bí
thư, Phó bí thư, uỷ viên ban thường vụ các đảng bộ trực thuộc; Chủ nhiệm, Phó
chủ nhiệm, uỷ viên Uỷ ban kiểm tra đảng uỷ trực thuộc. Chỉ định bổ sung uỷ viên
ban chấp hành, uỷ viên ban thường vụ đảng bộ trực thuộc; khi cần thiết chỉ định
Bí thư Ban Chấp hành đảng bộ trực thuộc
2.6- Chỉ định đảng đoàn, ban cán
sự đảng một số cơ quan nhà nước, mặt trận, đoàn thể ở cấp tỉnh, thành phố.
2.7- Chủ trì phối hợp, trao đổi
ý kiến với ban cán sự đảng, đảng đoàn ở các cơ quan Trung ương có liên quan về
bố trí, bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật từ cảnh cáo trở lên đối với giám đốc sở
và chức vụ tương đương (không phải là ngành dọc); bố trí, giới thiệu nhân sự ứng
cử, kỷ luật từ cảnh cáo trở lên đối với cán bộ cấp trưởng mặt trận, đoàn thể tỉnh,
thành phố. Ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ phân tích, thảo luận những ý kiến
khác nhau và quyết định.
2.8- Chủ động tham gia với đảng
đoàn, ban cán sự đảng các cơ quan Trung ương về cán bộ lãnh đạo theo ngành dọc
công tác tại địa phương. Tham gia ý kiến với Đảng uỷ quân sự Trung ương, Đảng uỷ
công an Trung ương về Chỉ huy trưởng, Phó chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự tỉnh,
thành phố; Giám đốc, Phó giám đốc công an tỉnh, thành phố.
B- Đảng uỷ quân sự Trung ương và
Đảng uỷ công an Trung ương:
1- Chịu trách nhiệm trước Bộ
Chính trị việc lãnh đạo, chỉ đạo và kiểm tra thực hiện các nghị quyết, chủ
trương, chính sách, quyết định của Đảng về cán bộ và công tác cán bộ trong phạm
vi phụ trách.
2- Quyết định phân công công tác
các đồng chí uỷ viên thường vụ, uỷ viên Đảng uỷ quân sự Trung ương, Đảng uỷ
công an Trung ương.
3- Trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, thảo luận và quyết định:
- Bố trí, quy hoạch, đào tạo, bồi
dưỡng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện chính
sách đối với cán bộ trong quân đội, công an được phân cấp quản lý.
- Đề nghị về tạo nguồn, tuyển chọn,
bố trí, phân công công tác; nhận xét, đánh giá; bổ nhiệm, miễn nhiệm... các chức
danh cán bộ trong quân đội, công an thuộc quyền trực tiếp quyết định của Bộ
Chính trị, Thường vụ Bộ Chính trị.
4- Quyết định uỷ quyền cho Thường
vụ đảng uỷ và phân cấp quản lý cán bộ đối với các cấp uỷ trực thuộc.
5- Chuẩn y ban chấp hành, ban
thường vụ các đảng bộ trực thuộc; Chủ nhiệm, Phó chủ nhiệm và các uỷ viên Uỷ
ban kiểm tra các đảng uỷ trực thuộc. Chỉ định bổ sung uỷ viên ban chấp hành, uỷ
viên ban thường vụ các đảng bộ trực thuộc; khi cần thiết chỉ định Bí thư Ban Chấp
hành đảng bộ trực thuộc.
6- Chủ trì phối hợp, trao đổi ý
kiến với ban thường vụ các tỉnh uỷ, thành uỷ về cấp trưởng, cấp phó Bộ chỉ huy
quân sự tỉnh, thành phố; Giám đốc, Phó giám đốc công an tỉnh, thành phố. Đảng uỷ
quân sự Trung ương, Đảng uỷ công an Trung ương phân tích, thảo luận những ý kiến
khác nhau và quyết định.
7- Quyết định kiểm tra công tác
cán bộ của các cấp uỷ trực thuộc.
C- Đảng uỷ khối các cơ quan
Trung ương.
Phối hợp với Ban Tổ chức Trung
ương và các ban đảng có liên quan thẩm định về bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ công
tác trong khối thuộc quyền trực tiếp quyết định của Bộ Chính trị, Thường vụ Bộ
Chính trị.
Điều 7. Các
ban cán sự đảng, đảng đoàn trực thuộc Trung ương.
1- Ban cán sự đảng Chính phủ:
1.1- Chịu trách nhiệm trước Bộ
Chính trị việc lãnh đạo, chỉ đạo và kiểm tra thực hiện các nghị quyết, chủ trương,
chính sách, quyết định của Đảng về cán bộ và công tác cán bộ trong phạm vi phụ
trách.
1.2- Được Bộ Chính trị, Thường vụ
Bộ Chính trị uỷ quyền quyết định việc tổ chức quản lý, sử dụng cán bộ; quy hoạch,
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; nhận xét, đánh giá cán bộ; khen thưởng; kỷ luật dưới
mức cảnh cáo cán bộ trong phạm vi phụ trách có chức danh nêu tại Điều 10 chương
IV của Quy định này.
1.3- Trên cơ sở đề nghị của Thủ
tướng Chính phủ, thảo luận và quyết định :
- Tuyển chọn, bố trí, phân công
công tác; quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng; bổ nhiệm, miễn nhiệm; khen thưởng, kỷ
luật; nghỉ hưu và thực hiện chính sách đối với cán bộ được phân cấp quản lý.
Trên cơ sở đó Thủ tướng Chính phủ ra quyết định về mặt Nhà nước.
- Đề nghị Bộ Chính trị, Thường vụ
Bộ Chính trị về tạo nguồn, bố trí, phân công công tác; bổ nhiệm, miễn nhiệm, giới
thiệu ứng cử... các chức danh cán bộ trong bộ máy Chính phủ (bao gồm cả Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an) thuộc quyền trực tiếp quyết định của Bộ Chính trị, Thường vụ
Bộ Chính trị; nhân sự Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
2- Đảng đoàn Quốc hội:
2.1- Chịu trách nhiệm trước Bộ
Chính trị việc lãnh đạo, chỉ đạo và kiểm tra thực hiện các nghị quyết, chủ
trương, chính sách, quyết định của Đảng về cán bộ và công tác cán bộ trong phạm
vi phụ trách.
2.2- Trên cơ sở đề nghị của Chủ
tịch Quốc hội, tập thể Đảng đoàn thảo luận và quyết định:
- Tuyển chọn, bố trí, phân công
công tác; quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng; bổ nhiệm, miễn nhiệm; khen thưởng, kỷ
luật; nghỉ hưu và thực hiện chính sách đối với cán bộ được phân cấp quản lý.
Trên cơ sở đó, Chủ tịch Quốc hội ra quyết định về mặt Nhà nước.
- Đề nghị Bộ Chính trị, Thường vụ
Bộ Chính trị về tạo nguồn; nhận xét, đánh giá; bố trí, phân công công tác; bổ nhiệm,
miễn nhiệm, giới thiệu ứng cử... các chức danh cán bộ trong bộ máy của Quốc hội
thuộc quyền trực tiếp quyết định của Bộ Chính trị, Thường vụ Bộ Chính trị.
3- Ban cán sự đảng cơ quan nhà
nước ở Trung ương:
3.1- Lãnh đạo, tổ chức thực hiện
và kiểm tra thực hiện các quyết định của cấp trên về cán bộ và công tác cán bộ
trong phạm vi phụ trách.
3.2- Trên cơ sở đề nghị của Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, thảo luận và quyết
định:
- Tuyển chọn, bố trí, phân công
công tác; quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng; bổ nhiệm, miễn nhiệm; khen thưởng, kỷ
luật; nghỉ hưu và thực hiện chính sách đối với cán bộ được phân cấp quản lý.
Trên cơ sở đó, Thủ trưởng cơ quan ra quyết định về mặt Nhà nước.
- Kiến nghị về tạo nguồn, tuyển
chọn, bố trí, phân công công tác; nhận xét, đánh giá; bổ nhiệm, miễn nhiệm, giới
thiệu ứng cử... các chức danh cán bộ của bộ, ngành... thuộc quyền trực tiếp quyết
định của cấp trên.
3.3- Chủ trì phối hợp, trao đổi
ý kiến với Ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ về bố trí, bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ
luật từ cảnh cáo trở lên đối với cán bộ lãnh đạo cấp trưởng của ngành dọc công
tác trên địa bàn tỉnh, thành phố. Ban cán sự đảng bộ, ngành phân tích, thảo luận
những ý kiến khác nhau và quyết định.
3.4- Tham gia ý kiến với Ban thường
vụ tỉnh uỷ, thành uỷ về bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật từ cảnh cáo trở lên đối với
các Giám đốc sở và chức vụ tương đương thuộc ngành, lĩnh vực có liên quan thuộc
quyền quản lý của tỉnh uỷ, thành uỷ.
4- Đảng đoàn Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, các Đoàn thể ở Trung ương; Ban bí thư Trung ương Đoàn thanh niên cộng sản
Hồ Chí Minh:
4.1- Lãnh đạo, tổ chức thực hiện
và kiểm tra thực hiện các quyết định của cấp trên về cán bộ và công tác cán bộ
trong phạm vi phụ trách.
4.2- Trên cơ sở ý kiến đề xuất của
Bí thư đảng đoàn, Bí thư thứ nhất, thảo luận và quyết định:
- Tuyển chọn, bố trí, phân công
công tác; quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng; bổ nhiệm, miễn nhiệm; khen thưởng, kỷ
luật; nghỉ hưu và thực hiện chính sách đối với cán bộ được phân cấp quản lý.
- Đề nghị về tạo nguồn, bố trí,
phân công công tác, nhận xét, đánh giá; bổ nhiệm, miễn nhiệm, giới thiệu ứng cử...
các chức danh cán bộ của tổ chức mình thuộc quyền trực tiếp quyết định của Bộ
Chính trị, Thường vụ Bộ Chính trị.
4.3- Tham gia ý kiến với ban thường
vụ tỉnh uỷ, thành uỷ, các đảng đoàn, ban cán sự đảng có liên quan trong việc bố
trí, giới thiệu ứng cử, kỷ luật từ cảnh cáo trở lên đối với cán bộ cấp trưởng của
mặt trận, đoàn thể ở các tỉnh, thành phố và các bộ, ngành.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CÁC CƠ QUAN
THAM MƯU CỦA TRUNG ƯƠNG ĐẢNG VỀ CÁN BỘ VÀ CÔNG TÁC CÁN BỘ
Điều 8.
1- Ban Tổ
chức Trung ương:
1.1- Là cơ quan tham mưu của Ban
chấp hành Trung ương Đảng về đường lối, chủ trương, chính sách cán bộ và công
tác cán bộ; hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, quy
chế, quy định, quyết định của Trung ương Đảng về cán bộ và công tác cán bộ.
1.2- Tổng hợp, theo dõi đội ngũ
cán bộ chủ chốt, trước hết là phối hợp với các cấp uỷ đảng, ban cán sự đảng, đảng
đoàn trực thuộc Trung ương giúp Bộ Chính trị quản lý, nhận xét, đánh giá cán bộ
thuộc quyền trực tiếp quyết định của Bộ Chính trị, Thường vụ Bộ Chính trị và
cán bộ dự nguồn các chức danh này.
1.3- Xây dựng và hướng dẫn thực
hiện quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ theo quy định của Bộ Chính
trị, Thường vụ Bộ Chính trị.
1.4- Chủ trì phối hợp với các
ban, cơ quan có liên quan thẩm định về cán bộ và tuỳ theo chức danh cán bộ mà
báo cáo kết quả thẩm định đến Chủ tịch Nước, Ban cán sự đảng Chính phủ hoặc Đảng
đoàn Quốc hội. Tổng hợp, đề xuất và trình những vấn đề về cán bộ thuộc quyền trực
tiếp quyết định của Ban chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Thường vụ Bộ Chính
trị.
1.5- Được Thường vụ Bộ Chính trị
giao chủ trì phối hợp với các ban của Trung ương Đảng theo dõi, kiểm tra, phát
biểu ý kiến trước khi cơ quan có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm một số chức
danh cán bộ (nêu tại điều 11 của Quy định này) ở các ban, bộ, ngành và cấp uỷ
trực thuộc Trung ương.
1.6- Giải quyết một số chế độ,
chính sách cụ thể đối với cán bộ theo uỷ nhiệm của Bộ Chính trị, Thường vụ Bộ
Chính trị.
1.7- Hướng dẫn công tác xây dựng
và quản lý hồ sơ cán bộ; trực tiếp quản lý hồ sơ, lý lịch cán bộ thuộc quyền trực
tiếp quyết định của Bộ Chính trị, Thường vụ Bộ Chính trị. Hướng dẫn thống nhất
việc xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ; trực tiếp quản lý cơ
sở dữ liệu cán bộ trong các cơ quan đảng, đoàn thể; đảng viên trong toàn Đảng.
2 - Uỷ ban Kiểm tra Trung ương
và các Ban của Trung ương Đảng:
2.1- Kiến nghị Bộ Chính trị, Thường
vụ Bộ Chính trị việc bố trí, sử dụng, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thực
hiện chính sách đối với cán bộ thuộc quyền trực tiếp quyết định của Bộ Chính trị,
Thường vụ Bộ Chính trị; kiểm tra, kiến nghị Bộ Chính trị, Thường vụ Bộ Chính trị
xem xét những quyết định không đúng quan điểm, đường lối chính sách đối với cán
bộ thuộc thẩm quyền quyết định của các tổ chức đảng cấp dưới.
2.2- Phối hợp với Ban Tổ chức
Trung ương thẩm định về bổ nhiệm cán bộ thuộc quyền trực tiếp quyết định của Bộ
Chính trị, Thường vụ Bộ Chính trị.
2.3- Cùng với Ban Tổ chức Trung
ương theo dõi, kiểm tra đối với một số chức danh cán bộ (nêu ở điều 11 của Quy
định này).
Chương IV
CHỨC DANH CÁN BỘ DO BỘ
CHÍNH TRỊ TRỰC TIẾP QUYẾT ĐỊNH VÀ UỶ QUYỀN THƯỜNG VỤ BỘ CHÍNH TRỊ TRỰC TIẾP QUYẾT
ĐỊNH
Điều 9. Chức
danh cán bộ do Bộ Chính trị trực tiếp quyết định.
1- Cơ quan Trung ương.
- Uỷ viên Bộ Chính trị; Uỷ viên
Ban chấp hành Trung ương Đảng.
- Phó chủ tịch nước; Phó thủ tướng
Chính phủ; Phó chủ tịch Quốc hội.
- Uỷ viên Hội đồng Quốc phòng An
ninh.
- Thành viên đảng đoàn Quốc hội;
thành viên Ban cán sự đảng Chính phủ; Bí thư Ban cán sự đảng Toà án nhân dân tối
cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; Bí thư ban cán sự đảng Học viện Chính trị
Quốc gia Hồ Chí Minh; Bí thư ban cán sự đảng các bộ và cơ quan ngang bộ; Bí thư
đảng đoàn Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng liên đoàn lao động Việt Nam, Hội nông
dân Việt Nam, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam; Bí
thư đảng uỷ khối cơ quan Trung ương.
- Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm Uỷ
ban Kiểm tra Trung ương; Trưởng ban của Trung ương; Chánh Văn phòng Trung ương;
Giám đốc Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
- Chánh án Toà án nhân dân tối
cao; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
- Uỷ viên Uỷ ban thường vụ Quốc
hội; Chủ tịch Hội đồng dân tộc của Quốc hội; Chủ nhiệm Uỷ ban của Quốc hội; Chủ
nhiệm Văn phòng Quốc hội; Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước.
- Bộ trưởng; Chủ nhiệm uỷ ban
nhà nước; Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ; Chủ tịch Hội đồng, Giám đốc Trung tâm
khoa học tự nhiên và công nghệ quốc gia; Giám đốc Trung tâm khoa học xã hội và
nhân văn quốc gia.
- Chủ tịch Uỷ ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam; Chủ tịch Tổng liên đoàn lao động Việt Nam; Chủ tịch Hội
liên hiệp phụ nữ Việt Nam; Chủ tịch Hội nông dân Việt Nam; Chủ tịch Hội cựu chiến
binh Việt Nam; Bí thư thứ nhất Trung ương Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh.
- Tổng biên tập Báo Nhân dân; Tổng
biên tập Tạp chí Cộng sản.
2- Các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
- Bí thư tỉnh uỷ, thành uỷ.
- Chủ tịch Hội đồng nhân dân.
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân.
3- Quân đội.
- Uỷ viên Đảng uỷ quân sự Trung
ương.
- Tổng tham mưu trưởng.
- Chủ nhiệm Tổng cục chính trị.
- Tư lệnh quân khu, quân chủng,
bộ đội biên phòng.
- Đại tướng.
- Thượng tướng.
- Đô đốc hải quân.
4- Công an.
- Uỷ viên Đảng uỷ Công an Trung
ương.
- Đại tướng.
- Thượng tướng.
Điều 10. Chức
danh cán bộ do Bộ Chính trị uỷ quyền Thường vụ Bộ Chính trị trực tiếp quyết định.
1- Cơ quan Trung ương.
- Phó trưởng ban của Trung ương;
Phó Văn phòng Trung ương; Phó giám đốc Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh;
Phó tổng biên tập Báo Nhân dân; Phó tổng biên tập Tạp chí Cộng sản; Giám đốc
nhà xuất bản chính trị quốc gia; Phó bí thư đảng uỷ khối cơ quan Trung ương
- Phó bí thư, Uỷ viên Ban cán sự
đảng là phó Giám đốc Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
- Phó bí thư, Uỷ viên ban cán sự
đảng là Thứ trưởng và chức vụ tương đương ở các bộ và cơ quan ngang bộ; Phó bí
thư, Uỷ viên đảng đoàn là Phó Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng liên
đoàn lao động Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội
cựu chiến binh Việt Nam.
- Bí thư ban cán sự đảng các tổng
cục và cơ quan trực thuộc Chính phủ, một số doanh nghiệp đặc biệt của Nhà nước;
Bí thư đảng đoàn Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam, Liên hiệp các
hội văn học nghệ thuật Việt Nam, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam, Hội
nhà văn Việt Nam, Hội nhà báo Việt Nam, Hội chữ thập đỏ Việt Nam, Phòng Thương
mại và công nghiệp Việt Nam, Hội đồng Trung ương liên minh các hợp tác xã Việt Nam.
- Phó chủ tịch Hội đồng dân tộc
của Quốc hội; Phó chủ nhiệm các uỷ ban của Quốc hội; Phó chủ nhiệm Văn phòng Chủ
tịch nước; Phó chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội.
- Thứ trưởng, Phó chủ nhiệm uỷ
ban nhà nước; Phó chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ; Phó giám đốc Trung tâm khoa học
tự nhiên và công nghệ quốc gia; Phó giám đốc Trung tâm khoa học xã hội và nhân
văn quốc gia; Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc Thông tấn xã Việt Nam; Tổng giám
đốc, Phó tổng giám đốc Đài truyền hình Việt Nam; Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc
Đài tiếng nói Việt Nam; Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia; Tổng cục trưởng
các tổng cục và tương đương trực thuộc Chính phủ.
- Phó chủ tịch, Tổng thư ký Uỷ
ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng liên đoàn lao động Việt Nam,
Trung ương Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam, Hội cựu chiến
binh Việt Nam; Bí thư Trung ương Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh.
- Chủ tịch hoặc Tổng thư ký Liên
hiệp các hội văn học nghệ thuật Việt Nam, Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật
Việt Nam, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam, Hội nhà văn Việt Nam, Hội
nhà báo Việt Nam, Hội chữ thập đỏ Việt Nam, Chủ tịch Phòng Thương mại và công
nghiệp Việt Nam, Chủ tịch Hội đồng Trung ương liên minh các hợp tác xã Việt
Nam.
- Đại sứ Việt Nam tại các nước.
- Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng
công ty dầu khí Việt Nam, Tổng công ty bưu chính viễn thông Việt Nam, Tổng công
ty hàng không Việt Nam, Tổng công ty điện lực Việt Nam,Tổng công ty hàng hải Việt
nam.
2- Các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương:
- Phó bí thư tỉnh uỷ, thành uỷ.
3- Quân đội.
- Thứ trưởng Bộ Quốc phòng.
- Chủ nhiệm (trừ Chủ nhiệm Tổng
cục chính trị), Phó chủ nhiệm tổng cục,
- Tổng cục trưởng, Phó tổng cục
trưởng.
- Phó tổng tham mưu trưởng.
- Phó tư lệnh quân khu, quân chủng,
bộ đội biên phòng.
- Tư lệnh quân đoàn.
- Viện trưởng và Phó viện trưởng
Học viện quốc phòng
- Viện trưởng Học viện chính trị
quân sự, Học viện lục quân.
- Trung tướng, Phó đô đốc hải
quân.
- Thiếu tướng, Chuẩn đô đốc hải
quân.
4- Công an.
- Thứ trưởng.
- Tổng cục trưởng các tổng cục
trực thuộc Bộ Công an.
- Trung tướng.
- Thiếu tướng.
Điều 11. Chức
danh cán bộ sau đây trước khi cơ quan có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm phải có
ý kiến của Ban Tổ chức Trung ương, Uỷ ban Kiểm tra Trung ương và các ban hữu
quan của Trung ương Đảng :
- Phó tổng cục trưởng tổng cục
và cơ quan trực thuộc Chính phủ, Chủ tịch hội đồng quản trị, tổng giám đốc
doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt không thuộc diện trực tiếp quyết định của
Thường vụ Bộ Chính trị.
- Giám đốc các phân viện thuộc Học
viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Phó giám đốc Nhà xuất bản chính trị quốc
gia.
- Uỷ viên đảng đoàn, Uỷ viên ban
cán sự đảng các cơ quan, đoàn thể cấp Trung ương là Vụ trưởng tổ chức cán bộ,
Bí thư đảng uỷ cơ quan, Chủ tịch công đoàn ngành... không thuộc diện quản lý của
Thường vụ Bộ Chính trị.
- Phó Chủ tịch hoặc Phó Tổng thư
ký Liên hiệp các hội văn học nghệ thuật Việt Nam, Liên hiệp các hội khoa học và
kỹ thuật Việt Nam, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam, Hội nhà văn Việt
Nam, Hội nhà báo Việt Nam, Hội chữ thập đỏ Việt Nam, Phòng thương mại và công
nghiệp Việt Nam, Hội đồng Trung ương liên minh các hợp tác xã Việt Nam; Tổng
thư ký các Hội văn học nghệ thuật chuyên ngành Việt nam.
- Uỷ viên thường vụ đảng uỷ khối
cơ quan Trung ương.
- Uỷ viên thường vụ tỉnh uỷ,
thành uỷ; Phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân, Phó chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh,
thành phố.