BAN CHỈ ĐẠO TỔNG KẾT 20 NĂM THỰC HIỆN MÔ HÌNH TỔ CHỨC BỘ
MÁY CỦA CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 49/QĐ-BCĐ
|
Hà Nội, ngày 02 tháng 4 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA BAN CHỈ ĐẠO TỔNG KẾT 20 NĂM THỰC HIỆN MÔ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CHÍNH PHỦ
TRƯỞNG BAN CHỈ ĐẠO TỔNG KẾT 20 NĂM THỰC HIỆN
MÔ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CHÍNH PHỦ
Căn
cứ Quyết định số 23/2023/QĐ-TTg ngày 18 tháng
9 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức
phối hợp liên ngành;
Căn
cứ Quyết định số 269/QĐ-TTg ngày 02 tháng 4
năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Chỉ đạo Tổng kết
20 năm thực hiện mô hình tổ chức bộ máy của Chính phủ;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là Quy chế tổ chức và hoạt
động của Ban Chỉ đạo Tổng kết 20 năm thực hiện mô hình tổ chức bộ máy của Chính
phủ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Thành viên Ban Chỉ đạo, Cơ quan thường trực và Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan, tổ chức có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TRƯỞNG BAN
THỦ TƯỚNG
Phạm Minh Chính
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG BAN CHỈ ĐẠO TỔNG KẾT 20 NĂM THỰC HIỆN
MÔ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CHÍNH PHỦ
(Kèm theo Quyết định số 49/QĐ-BCĐ ngày 02
tháng 4 năm 2024 của Trưởng ban Ban Chỉ đạo Tổng
kết 20 năm thực hiện mô hình tổ chức bộ máy của Chính phủ)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về
hoạt động của Ban Chỉ đạo Tổng
kết 20 năm thực hiện mô hình tổ chức bộ máy của Chính phủ (sau đây gọi là Ban Chỉ đạo) được thành lập theo Quyết định số 269/QĐ-TTg ngày 02 tháng
4 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Quy chế này áp dụng đối với
các thành viên Ban Chỉ đạo, Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo và các cơ quan, tổ
chức có liên quan.
Điều 2.
Nguyên tắc làm việc
1. Ban Chỉ đạo làm việc theo chế độ đề cao trách nhiệm cá nhân của người đứng
đầu. Thành viên Ban Chỉ đạo làm việc theo chế độ kiêm
nhiệm, tuân thủ quy định của pháp luật và các quy định của Quy chế này.
2. Thành viên Ban Chỉ đạo, Cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo
phải chủ động giải quyết và chịu trách nhiệm đối với các công việc thuộc
phạm vi được phân công.
3. Thành viên Ban Chỉ đạo thực
hiện công tác phối hợp, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc theo chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, bảo đảm kịp thời, hiệu quả.
4. Thành viên Ban Chỉ đạo chịu
trách nhiệm báo cáo kết quả triển khai nhiệm vụ kịp thời, đầy đủ tới Ban Chỉ đạo, đồng thời gửi Cơ quan thường trực để
tổng hợp, theo dõi.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN,
TRÁCH NHIỆM GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC CỦA THÀNH VIÊN BAN CHỈ ĐẠO VÀ CƠ QUAN THƯỜNG
TRỰC
Điều 3.
Trưởng Ban Chỉ đạo
1. Phụ trách chung và quyết định
những vấn đề thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo.
2. Ban hành Quy chế tổ chức và
hoạt động của Ban Chỉ đạo; ban hành kế hoạch, chương trình công tác, phân công nhiệm vụ
của các thành viên Ban Chỉ đạo.
3. Chỉ đạo chung nhiệm vụ xây dựng Báo cáo tổng
kết 20 năm thực hiện mô hình tổ chức bộ máy của Chính phủ từ nhiệm kỳ Chính phủ
khóa XII đến khóa XV.
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo phân công của Chính phủ.
Điều 4. Các
Phó Trưởng Ban Chỉ đạo
1. Phó Trưởng ban Thường trực - Phó Thủ tướng
Chính phủ Trần Lưu Quang
a) Điều hành hoạt động thường
xuyên của Ban Chỉ đạo để thực hiện các nhiệm vụ thuộc phạm
vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo; chịu trách
nhiệm trước Trưởng ban.
b) Trực tiếp chỉ đạo, chủ trì
các cuộc họp của Ban Chỉ đạo để triển khai các công việc thuộc phạm vi
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo theo phân công của Trưởng ban.
c) Chỉ đạo các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện các nhiệm vụ rà soát, đánh
giá, tổng kết việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ từ nhiệm kỳ Chính phủ khóa XII đến
khóa XV, bảo đảm chất lượng, tiến độ theo Kế hoạch.
d) Báo
cáo Trưởng ban và cấp có thẩm quyền về tổ chức và hoạt động của
Ban Chỉ đạo và kết quả thực hiện nhiệm vụ của các bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ.
đ) Thực hiện các nhiệm vụ
khác theo sự phân công của Trưởng ban.
2. Phó Trưởng ban - Bộ trưởng Bộ
Nội vụ
a) Trực tiếp chỉ đạo, chịu
trách nhiệm trước Ban Chỉ đạo và Trưởng ban về nhiệm vụ xây dựng Báo cáo
đánh giá việc phân định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chính
phủ từ nhiệm kỳ Chính phủ khóa XII đến khóa XV.
b) Trực tiếp chỉ đạo Cơ quan
thường trực Ban Chỉ đạo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ quy định tại Điều 6 Quy chế này.
c) Đề xuất các phương hướng,
giải pháp để hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và sắp xếp, kiện toàn cơ
cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ theo hướng tinh gọn,
hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
d) Trực tiếp chỉ đạo, chịu
trách nhiệm trước Ban Chỉ đạo và Trưởng ban về nhiệm vụ xây dựng Báo cáo
tổng kết 20 năm thực hiện mô hình tổ chức bộ máy của Chính phủ từ nhiệm kỳ
Chính phủ khóa XII đến khóa XV, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công
của Trưởng ban.
Điều 5. Các Ủy viên Ban Chỉ
đạo
1. Nhiệm vụ, quyền hạn, trách
nhiệm chung
a) Tổ chức thực hiện kế hoạch,
chương trình, nhiệm vụ công tác theo sự phân công hoặc ủy quyền của Trưởng Ban
Chỉ đạo, Phó Trưởng ban Thường trực; tham gia đầy đủ các hoạt động của Ban Chỉ
đạo và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban, Phó Trưởng
ban Thường trực về việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
b) Tham dự các cuộc họp và
chương trình công tác của Ban Chỉ đạo theo triệu tập của Trưởng ban, Phó Trưởng
ban Trường trực, trường hợp vắng mặt phải báo cáo với Trưởng ban, Phó Trưởng
ban Thường trực và cử người có đủ thẩm quyền, trách nhiệm dự họp thay.
c) Tham gia xây dựng hoặc góp ý
kế hoạch, chương trình công tác, các báo cáo do Cơ quan
thường trực Ban Chỉ đạo soạn thảo; góp ý kiến, đề xuất
giải pháp thực hiện các nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo.
d) Thực hiện các nhiệm vụ
khác theo sự phân công của Trưởng ban, Phó Trưởng ban Thường
trực.
2. Ngoài các nhiệm vụ, quyền hạn,
trách nhiệm chung tại khoản 1 Điều này, Ủy viên Ban Chỉ đạo còn có các nhiệm vụ
cụ thể sau:
a) Chịu trách nhiệm trước Trưởng ban về việc thực
hiện nhiệm vụ tổng kết việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, cơ cấu tổ chức của bộ, ngành mình từ nhiệm kỳ Chính
phủ khóa XII đến khóa XV.
b) Tham gia xây dựng Báo
cáo tổng kết 20 năm thực hiện mô hình tổ chức bộ máy của Chính phủ.
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công
của Trưởng ban.
Điều 6. Cơ quan thường trực
1. Giúp Trưởng ban, Phó Trưởng ban xử lý các
công việc thường xuyên của Ban Chỉ đạo.
2. Chủ động phối hợp với các bộ,
ngành, cơ quan có liên quan để kịp thời xử lý những vấn đề có
liên quan đến công việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. Xây dựng chương trình, kế hoạch
công tác của Ban Chỉ đạo.
4. Xây dựng, báo cáo Ban Chỉ đạo
thông qua đề cương tổng kết 20 năm thực hiện mô hình tổ chức bộ máy của Chính
phủ, gửi các bộ, ngành triển khai, thực hiện.
5. Theo dõi, đôn đốc và tổng hợp báo cáo của các
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; xây dựng báo cáo tổng kết 20 năm
thực hiện mô hình tổ chức bộ máy của Chính phủ từ nhiệm kỳ Chính phủ khóa XII đến
khóa XV.
6. Chuẩn bị tài liệu, công tác tổ chức phục vụ
các cuộc họp, các hoạt động của Ban Chỉ đạo.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công
của Trưởng ban và Phó Trưởng ban.
Chương
III
CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG
VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Chế độ họp của Ban
Chỉ đạo
1. Ban Chỉ đạo họp theo yêu cầu
của Trưởng ban hoặc Phó Trưởng ban Thường trực. Trưởng ban, Phó Trưởng ban Thường
trực (hoặc người được ủy quyền) chủ trì họp quyết định nội dung, thành phần, thời
gian, địa điểm, hình thức họp (trực tuyến, trực tiếp), mời đại diện cơ quan,
đơn vị có liên quan (trong trường hợp cần thiết) và các hoạt động khác liên
quan.
2. Trường hợp không tổ
chức được cuộc họp, có thể lấy ý kiến của các thành viên bằng văn bản.
3. Kết luận, thông báo của Trưởng ban, các Phó
Trưởng ban được thể hiện bằng văn bản.
Điều 8. Mối quan hệ công tác
1. Trưởng ban, Phó Trưởng ban Thường trực sử dụng
con dấu của Thủ tướng Chính phủ; Phó Trưởng ban là Bộ trưởng Bộ Nội vụ và các
thành viên sử dụng con dấu của cơ quan nơi công tác trong việc thực hiện các hoạt
động của Ban Chỉ đạo.
2. Các Ủy viên Ban Chỉ đạo tham gia hoạt động
chung của Ban Chỉ đạo và thực hiện nhiệm vụ do Trưởng ban, Phó Trưởng ban phân
công.
3. Các Ủy viên Ban Chỉ đạo có trách nhiệm phối hợp
trong việc theo dõi, chỉ đạo triển khai thực hiện các nội dung công việc thuộc
chức năng, nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo, các nhiệm vụ thuộc bộ, ngành mình theo nội
dung được phân công.
4. Các thành viên Ban Chỉ đạo có trách nhiệm hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của các bộ, ngành trong phạm
vi được phân công.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 9.
Trách nhiệm thi hành
1. Thành viên Ban Chỉ đạo, Thủ
trưởng các cơ quan, tổ chức và các cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thực hiện
Quy chế này.
2. Cơ quan thường trực
Ban Chỉ đạo theo dõi, tổng hợp việc thực hiện Quy chế này và kịp
thời đề xuất, trình Trưởng ban, Phó Trưởng ban Thường trực xem xét, sửa đổi, bổ
sung khi cần thiết.