ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
49/2019/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 30 tháng 8 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ VÀ CUNG CẤP CƠ SỞ DỮ
LIỆU VỀ CÔNG TRÌNH NGẦM ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật
Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định
số 72/2012/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2012 của Chính
phủ về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định
số 39/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về quản lý không gian
xây dựng ngầm đô thị;
Căn cứ Thông
tư số 11/2010/TT-BXD ngày 17 tháng 8 năm 2010 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về quản
lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm đô thị;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 1317/TTr-SXD ngày 10 tháng 6 năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý và cung cấp cơ sở dữ
liệu về công trình ngầm đô thị trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 9 năm 2019.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thuộc
tỉnh; Chủ tịch HĐND, UBND cấp huyện; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Xây dựng;
- Cục KTVB QPPL-Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh uỷ;
- TT HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- VP: CVP, PCVP và các CV;
- Công báo tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, XD.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Thiên Định
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ VÀ CUNG CẤP CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ CÔNG
TRÌNH NGẦM ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 49 /2019/QĐ-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2019 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về Quản
lý và cung cấp cơ sở dữ liệu về công trình ngầm đô thị trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế.
2. Quy định này áp dụng đối với
các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế
(sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện); tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài
có liên quan đến cơ sở dữ liệu công trình ngầm đô thị trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế.
3. Không áp dụng đối với cơ sở
dữ liệu công trình ngầm phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng.
Điều 2.
Giải thích từ ngữ
Công trình ngầm đô thị là những
công trình được xây dựng dưới mặt đất tại đô thị bao gồm: công trình công cộng
ngầm, công trình giao thông ngầm, các công trình đầu mối kỹ thuật ngầm và phần
ngầm của các công trình xây dựng trên mặt đất, công trình đường dây, cáp, đường
ống kỹ thuật ngầm, hào và tuy nen kỹ thuật.
Điều 3.
Nguyên tắc quản lý và cung cấp cơ sở dữ liệu về công trình ngầm đô thị
1. Ủy ban nhân dân tỉnh (sau
đây gọi tắt là UBND tỉnh) thống nhất quản lý và cung cấp cơ sở dữ liệu về công
trình ngầm đô thị, đầu tư xây dựng chung trong phạm vi toàn tỉnh trên cơ sở
phân cấp cho UBND cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước, bao gồm:
a) Quy hoạch không gian xây dựng
ngầm đô thị;
b) Đầu tư xây dựng công trình
ngầm đô thị;
c) Quản lý khai thác sử dụng.
2. UBND cấp huyện; Ban Quản lý
Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh; Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị tỉnh có
trách nhiệm trực tiếp triển khai quản lý và cung cấp cơ sở dữ liệu (trên cơ
sở tích hợp với bản đồ nền GIS của Tỉnh) về công trình ngầm đô thị, đầu tư
xây dựng công trình ngầm đô thị trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản
lý và theo phân cấp công trình.
3. Chủ đầu tư các khu đô thị mới,
khu nhà ở mới và các tuyến đường phố mới xây dựng hoặc cải tạo, mở rộng có
trách nhiệm đầu tư xây dựng các công trình cống, bể kỹ thuật hoặc hào, tuy nen
kỹ thuật để bố trí, lắp đặt các đường dây và đường ống kỹ thuật theo quy hoạch
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 4. Việc
xây dựng công trình ngầm đô thị phải tuân thủ các quy định
1. Quy hoạch đô thị, quy chuẩn
về xây dựng ngầm, giấy phép xây dựng.
2. Không được xây dựng vượt quá
chỉ giới xây dựng hoặc phạm vi sử dụng đất được xác định theo quyết định giao đất,
thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khi có nhu cầu xây dựng vượt quá
chỉ giới xây dựng hoặc phạm vi sử dụng đất đã được xác định (trừ phần đấu nối kỹ
thuật của hệ thống đường dây, đường ống ngầm) phải lập hồ sơ gửi Sở Xây dựng
xem xét, trình UBND tỉnh thống nhất cho phép.
3. Bảo đảm an toàn cho cộng đồng,
cho bản thân công trình và các công trình lân cận; không làm ảnh hưởng đến việc
sử dụng, khai thác, vận hành của các công trình lân cận cũng như các công trình
đã có hoặc đã xác định trong quy hoạch đô thị.
Chương II
QUẢN LÝ VÀ CUNG CẤP CƠ SỞ
DỮ LIỆU VỀ CÔNG TRÌNH NGẦM ĐÔ THỊ
Điều 5.
Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1. Tham mưu giúp UBND tỉnh thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về xây dựng công trình ngầm đô thị, quản lý và
cung cấp cơ sở dữ liệu về công trình ngầm đô thị trong phạm vi toàn tỉnh.
2. Lập kế hoạch và tổng hợp kế
hoạch hàng năm về thu thập, điều tra khảo sát dữ liệu công trình ngầm (bao gồm
cả các dự án đang triển khai thi công xây dựng có thời gian thi công trên 03
năm) của các đô thị trên địa bàn tỉnh do UBND cấp huyện; Ban Quản lý Khu kinh tế,
công nghiệp tỉnh; Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị tỉnh báo cáo; để xây dựng
cơ sở dữ liệu công trình ngầm trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện; đồng
thời, rà soát, bổ sung cập nhật dữ liệu theo định kỳ.
3. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định về quản lý và cung cấp cơ sở dữ liệu về công trình ngầm đô thị.
4. Tổ chức lưu trữ hồ sơ cơ sở
dữ liệu công trình ngầm đô thị trên địa bàn toàn tỉnh. Chia sẻ cơ sở dữ liệu cho
các đơn vị có nhu cầu.
5. Tổ chức xây dựng phần mềm quản
lý các cơ sở dữ liệu công trình ngầm đã được số hóa do các đơn vị cung cấp trên
cơ sở nền hệ thống thông tin địa lý GIS của Tỉnh.
6. Tổng hợp đề xuất của UBND cấp
huyện; Ban Quản lý Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh; Ban Quản lý khu vực phát triển
đô thị tỉnh, báo cáo UBND tỉnh thống nhất bố trí kinh phí, đảm bảo các đơn vị
thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý và cung cấp cơ sở dữ liệu về công trình ngầm đô
thị theo phân cấp.
7. Tổng hợp, báo cáo tình hình
lập và quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm của các đô thị trên địa bàn về Bộ
Xây dựng theo định kỳ.
Điều 6.
Trách nhiệm của Ban Quản lý khu kinh tế, công nghiệp tỉnh
1. Lập kế hoạch hàng năm về thu
thập, điều tra khảo sát dữ liệu công trình ngầm trên địa bàn Khu kinh tế và các
Khu công nghiệp để quản lý xây dựng cơ sở dữ liệu; báo cáo Sở Xây dựng tổng hợp,
trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện; đồng thời rà soát, bổ sung cập
nhật dữ liệu theo định kỳ trước ngày 15 tháng 12 hằng năm.
2. Quản lý cơ sở dữ liệu công
trình ngầm trên địa bàn Khu kinh tế và các Khu công nghiệp; cung cấp dữ liệu
công trình ngầm cho các tổ chức hoặc cá nhân có nhu cầu theo quy định của pháp
luật.
3. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quản lý và cung cấp cơ sở dữ liệu về công trình ngầm trong Khu kinh tế,
khu công nghiệp trên địa bàn quản lý.
4. Tổ chức lưu trữ hồ sơ cơ sở
dữ liệu công trình ngầm trong Khu kinh tế và các Khu công nghiệp trên địa bàn
quản lý theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
5. Báo cáo tình hình lập và quản
lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm về Sở Xây dựng theo định kỳ hàng năm và đột xuất
khi có yêu cầu.
Điều 7.
Trách nhiệm của Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị tỉnh
1. Lập kế hoạch hàng năm về thu
thập, điều tra khảo sát dữ liệu công trình ngầm trên địa bàn Khu đô thị mới An
Vân Dương để quản lý, xây dựng cơ sở dữ liệu; báo cáo Sở Xây dựng tổng hợp,
trình UBND tỉnh phê duyệt phê duyệt và tổ chức thực hiện; đồng thời rà soát, bổ
sung cập nhật dữ liệu theo định kỳ trước ngày 15 tháng 12 hằng năm.
2. Quản lý cơ sở dữ liệu công
trình ngầm trên địa bàn Khu đô thị mới An Vân Dương; cung cấp dữ liệu công
trình ngầm cho các tổ chức hoặc cá nhân có nhu cầu theo quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định về quản lý và cung cấp cơ sở dữ liệu về công trình ngầm trên
địa bàn Khu đô thị mới An Vân Dương.
4. Tổ chức lưu trữ hồ sơ cơ sở
dữ liệu công trình ngầm trong Khu đô thị mới An Vân Dương, địa bàn quản lý theo
quy định của pháp luật về lưu trữ.
5. Báo cáo tình hình lập và quản
lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm về Sở Xây dựng theo định kỳ hàng năm và đột xuất
khi có yêu cầu.
Điều 8.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân thành phố Huế, thị xã, các huyện
1. Lập kế hoạch hàng năm về thu
thập, điều tra khảo sát dữ liệu công trình ngầm trên địa bàn quản lý (trừ địa
bàn đã giao Ban Quản lý khu kinh tế, công nghiệp và Ban Quản lý khu vực phát
triển đô thị quản lý) để xây dựng cơ sở dữ liệu; báo cáo Sở Xây dựng tổng hợp,
trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện; đồng thời rà soát, bổ sung cập
nhật dữ liệu theo định kỳ trước ngày 15 tháng 12 hằng năm.
2. Quản lý cơ sở dữ liệu công
trình ngầm đô thị trên địa bàn (trừ địa bàn đã giao Ban Quản lý khu kinh tế,
công nghiệp và Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị quản lý); cung cấp dữ liệu
công trình ngầm cho các tổ chức hoặc cá nhân có nhu cầu theo quy định của pháp
luật.
3. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định về quản lý và cung cấp cơ sở dữ liệu về công trình ngầm trên
địa bàn mình quản lý (trừ địa bàn đã giao Ban Quản lý khu kinh tế, công nghiệp
và Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị quản lý).
4. Tổ chức lưu trữ hồ sơ cơ sở
dữ liệu công trình ngầm đô thị trên địa bàn (trừ địa bàn đã giao Ban Quản lý
khu kinh tế, công nghiệp và Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị quản lý) theo
quy định của pháp luật về lưu trữ.
5. Báo cáo tình hình lập và quản
lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm về Sở Xây dựng theo định kỳ hàng năm và đột xuất
khi có yêu cầu.
Điều 9.
Trách nhiệm của chủ sở hữu (hoặc đại diện chủ sở hữu) công trình ngầm
1. Lưu trữ các hồ sơ, tài liệu
về công trình ngầm đang sở hữu theo quy định.
2. Cung cấp 01 bộ dữ liệu công
trình ngầm đang sở hữu (file các bản vẽ đã được số hóa trên nền GIS Huế) cho
cơ quan quản lý về cơ sở dữ liệu công trình ngầm theo phân cấp quản lý là UBND
cấp huyện hoặc Ban Quản lý khu kinh tế, công nghiệp hoặc Ban Quản lý khu vực
phát triển đô thị quản lý (quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8); trong vòng 90
ngày kể từ ngày công trình được đưa vào sử dụng. Đối với công trình ngầm đã
hoàn thành trước khi Quy định này có hiệu lực, chủ sở hữu có trách nhiệm cung cấp
các dữ liệu cho cơ quan quản lý về cơ sở dữ liệu công trình ngầm trong thời hạn
150 ngày kể từ ngày Quy định này có hiệu lực thi hành. Bộ dữ liệu công trình ngầm
phải cung cấp bao gồm:
a) Các bản vẽ hoàn công xây dựng
của từng công trình (bản vẽ và dữ liệu đã được số hóa): Bản vẽ mặt bằng, mặt cắt
dọc, mặt cắt ngang, hệ thống đấu nối kỹ thuật thể hiện được vị trí, mặt bằng,
chiều sâu công trình; kèm file các bản vẽ đã được số hóa trên nền GIS Huế (theo
quy định tại Điều 11 của Quyết định số 1422/QĐ-UBND ngày 8/7/2014 của UBND tỉnh
về ban hành Quy định thu thập, cập nhật, quản lý, tích hợp, khai thác và sử dụng
dữ liệu dùng chung trên địa bàn tỉnh và các quy định khác có liên quan).
b) Các dữ liệu có liên quan về
quản lý xây dựng ngầm đô thị (các văn bản): Thông tin về cấp và loại công trình
ngầm, quy mô và tính chất công trình, thời gian hoàn thành công trình và tình
trạng sử dụng; Thông tin về tên, địa chỉ và số điện thoại liên hệ của chủ sở hữu
công trình ngầm; Thông tin về tên, địa chỉ và điện thoại liên hệ các đơn vị quản
lý, vận hành và đơn vị sử dụng các công trình ngầm.
3. Chịu trách nhiệm trước pháp
luật về tính xác thực của các dữ liệu do mình cung cấp.
4. Trường hợp chủ sở hữu công
trình ngầm không cung cấp dữ liệu cho cơ quan quản lý thì chủ sở hữu phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về hậu quả, thiệt hại do việc không cung cấp dữ liệu
gây ra.
Điều 10.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan
Trong phạm vi chức năng nhiệm vụ
của mình các Sở, ban, ngành cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện, phối hợp thực hiện
các phần việc có liên quan trong công tác quản lý cơ sở dữ liệu và cung cấp dữ
liệu về công trình ngầm đô thị trên địa bàn tỉnh theo quy định.
Chương
III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11. Xử
lý vi phạm
Các đơn vị, tổ chức, cá nhân
trong nước và nước ngoài vi phạm nội dung của Quy định này và các quy định của
pháp luật khác có liên quan, tùy theo mức độ, tính chất vi phạm, sẽ bị xử lý
theo các quy định hiện hành.
Điều 12. Tổ
chức thực hiện
Các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh;
UBND các huyện; thị xã, thành phố Huế và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến
cơ sở dữ liệu công trình ngầm tổ chức thực hiện Quy định này. Trong quá trình tổ
chức thực hiện, nếu gặp khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh bằng văn bản về Sở
Xây dựng để tổng hợp, kịp thời giải quyết và báo cáo UBND tỉnh quyết định./.