ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 49/2019/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày 29 tháng 10 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN,
TỔ DÂN PHỐ THUỘC TỈNH LÀO CAI BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 57/2012/QĐ-UBND
NGÀY 25/12/2012 CỦA UBND TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Pháp lệnh số
34/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20/4/2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội thực hiện dân
chủ ở xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị quyết liên tịch số
09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17/4/2008 của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn thi hành các Điều 11, Điều 14, Điều 16, Điều 22
và Điều 26 của Pháp
lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Thông tư số 04/2012/TT-BNV
ngày 31/8/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố;
Căn cứ Thông tư số 14/2018/TT-BNV ngày 03/12/2018 của Bộ
Nội vụ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày
31/8/2012 của Bộ Nội
vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số
574/TTr-SNV ngày 30/9/2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố thuộc
tỉnh Lào Cai ban hành kèm theo Quyết định 57/2012/QĐ-UBND ngày 25/12/2012 của
UBND tỉnh Lào Cai
1. Điều 3 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“ Điều 3. Nguyên tắc và tổ chức hoạt
động của thôn, tổ dân phố
Thực hiện theo quy định tại Khoản 1
Điều 1 Thông tư số 14/2018/TT-BNV ngày 03/12/2018 của Bộ Nội vụ, cụ thể như
sau:
1. Bảo đảm tính tự quản của cộng đồng
dân cư, chấp hành sự quản lý nhà nước trực tiếp của chính quyền cấp xã và sự
lãnh đạo của cấp ủy đảng.
2. Tuân thủ pháp luật, thực hiện theo hương ước (quy ước); đảm bảo dân chủ, công
khai, minh bạch.
3. Không chia tách các thôn, tổ dân
phố đang hoạt động ổn định; thực hiện sáp nhập các thôn, tổ dân phố phù hợp với
điều kiện, đặc điểm từng địa phương.
4. Trường hợp do quy hoạch giải phóng
mặt bằng, quy hoạch giãn dân, do di dân ở miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa
hoặc nơi có địa hình bị chia cắt phức tạp, địa bàn rộng, giao thông đi lại khó
khăn thì điều kiện thành lập thôn, tổ dân phố mới có thể thấp hơn quy định.
Trong trường hợp cộng đồng dân cư mới hình thành không đủ điều kiện thành lập
thôn mới, tổ dân phố mới thì ghép vào thôn, tổ dân phố liền kề”.
2. Điều 4 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“Điều 4. Tổ chức của thôn, tổ dân
phố
Mỗi thôn có Trưởng thôn; mỗi tổ dân
phố có Tổ trưởng tổ dân phố. Trường hợp cần thiết khi thôn có từ 400 hộ gia
đình trở lên thì có 01 Phó Trưởng thôn, khi Tổ dân phố có từ 500 hộ gia đình trở
lên thì có 01 Phó Tổ trưởng tổ dân phố”.
3. Điều 5 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“Điều 5. Nội dung hoạt động của
thôn, tổ dân phố
Thực hiện theo quy định tại Khoản 3
Điều 1 Thông tư số 14/2018/TT-BNV ngày 03/12/2018 của Bộ Nội vụ, cụ thể như
sau:
1. Cộng đồng dân cư ở thôn, tổ dân phố
bàn, quyết định chủ trương và mức đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi công cộng
trong phạm vi cấp xã, thôn, tổ dân phố do nhân dân đóng góp toàn bộ hoặc một phần
kinh phí và các công việc tự quản trong nội bộ cộng đồng dân cư phù hợp với quy
định của pháp luật.
2. Cộng đồng dân cư tham gia bàn và
biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định; tham gia ý kiến trước khi cơ quan
có thẩm quyền quyết định về các
công việc của thôn, tổ dân phố và của cấp xã theo quy định của Pháp lệnh Thực
hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
3. Xây dựng và thực hiện hương ước,
quy ước của thôn, tổ dân phố; tham
gia tự quản trong việc giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội và vệ sinh môi
trường; giữ gìn và phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp ở địa phương, phòng,
chống các tệ nạn xã hội.
4. Thực hiện chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tham gia, hưởng ứng các phong trào,
cuộc vận động do Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội phát động.
5. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố”.
4. Điều 13 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“ Điều 13. Điều kiện thành lập
thôn mới, tổ dân phố
mới
Thực hiện theo quy định tại Khoản 4
Điều 1 Thông tư số 14/2018/TT-BNV ngày 03/12/2018 của Bộ Nội vụ, cụ thể như
sau:
1. Trong trường hợp do khó khăn trong
công tác quản lý của chính quyền cấp xã, tổ chức hoạt động của thôn, tổ dân phố
yêu cầu phải thành lập thôn mới, tổ dân phố mới thì việc thành lập thôn mới, tổ
dân phố mới phải đạt các điều kiện sau:
a) Quy mô số hộ gia đình:
Đối với thôn ở xã: Có từ 150 hộ gia đình trở lên; Thôn ở xã
biên giới có từ 100 hộ gia đình trở lên;
Đối với tổ dân phố ở phường, thị trấn: Có từ 200 hộ gia đình trở lên; Tổ
dân phố ở phường, thị trấn biên giới có từ 150 hộ gia đình trở lên.
b) Các điều kiện khác: Cần có cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu,
phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương để phục vụ hoạt động cộng đồng và
bảo đảm ổn định cuộc sống của người dân.
2. Đối với các trường hợp đặc thù
a) Thôn, tổ dân phố nằm trong quy hoạch giải phóng mặt bằng, quy hoạch giãn dân, thôn hình thành do di
dân ở miền núi, vùng cao, vùng
sâu, vùng xa, thôn nằm ở nơi có địa
hình bị chia cắt phức tạp, thôn có địa bàn rộng, giao thông đi lại khó khăn thì quy mô thôn có từ 50 hộ gia đình trở lên; tổ dân phố
có từ 100 hộ gia đình trở lên.
b) Trường hợp ở khu vực biên giới, do
việc di dân hoặc để bảo vệ đường biên giới thì việc thành lập thôn, tổ dân phố
không áp dụng quy định về quy mô số hộ gia đình nêu tại khoản 1 Điều này.
c) Thôn, tổ dân phố đã hình thành từ
lâu do xâm canh, xâm cư cần thiết phải chuyển giao quản lý giữa các đơn vị hành
chính cấp xã để thuận tiện trong hoạt động và sinh hoạt của cộng đồng dân cư mà
không làm thay đổi đường địa giới hành chính cấp xã thì thực hiện giải thể và thành lập mới thôn, tổ
dân phố theo quy định. Trường hợp
không đạt quy mô về số hộ gia đình
thì thực hiện ghép cụm dân cư theo quy định tại Điều 17 Quyết định này”.
5. Bổ sung Điều
13a sau Điều 13 như sau:
“Điều 13a. Điều kiện sáp nhập, giải
thể, đặt tên, đổi tên thôn, tổ dân phố
Thực hiện theo quy định tại Khoản 5
Điều 1 Thông tư số 14/2018/TT-BNV
ngày 03/12/2018 của Bộ Nội vụ, cụ thể như sau:
1. Trường hợp sáp nhập thôn, tổ dân
phố
a) Đối với các thôn, tổ dân phố có
quy mô số hộ gia đình dưới 50% quy mô số hộ gia đình quy định tại khoản 1 Điều 13 Quyêt định này thì phải sáp nhập với thôn, tổ dân phố liền kề;
b) Đối với các thôn, tổ dân phố đạt từ
50% quy mô số hộ gia đình trở lên theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Quyết định
này ở những nơi có đủ điều kiện thì thực hiện sáp nhập;
c) Trong quá trình thực hiện sáp nhập
thôn, tổ dân phố cần xem xét đến các yếu tố đặc thù về vị trí địa lý, địa hình
và phong tục tập quán của cộng đồng dân cư tại địa phương;
d) Đề án sáp nhập thôn, tổ dân phố phải
được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình của từng thôn, tổ dân
phố sáp nhập tán thành.
2. Trường hợp giải thể thôn, tổ dân
phố do Nhà nước thu hồi đất để giải phóng mặt bằng hoặc do sắp xếp, ổn định dân
cư và các trường hợp khác được cấp có thẩm quyền quyết định thì việc di dân, bố trí dân cư và giải quyết các vấn đề liên quan
khác được thực hiện theo Phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư hoặc Đề án
sắp xếp, ổn định dân cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Tên của thôn, tổ dân phổ do thành
lập mới hoặc sáp nhập không được trùng với tên của thôn, tổ dân phố hiện có
trong cùng một đơn vị hành chính cấp xã.
4. Việc đổi tên thôn, tổ dân phố được
thực hiện theo nguyện vọng của nhân dân sinh sống tại thôn, tổ dân phố”.
6. Khoản 9 Điều
14 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“9. Căn cứ hồ sơ trình của Ủy ban
nhân dân cấp huyện và kết quả thẩm định của Sở Nội vụ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét ban hành Nghị quyết thành lập thôn mới,
tổ dân phố mới”.
7. Điều 15 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“Điều 15. Quy trình và hồ sơ sáp
nhập, giải thể thôn, tổ dân phố
Thực hiện theo quy định tại Khoản 7
Điều 1 Thông tư số 14/2018/TT-BNV
ngày 03/12/2018 của Bộ Nội vụ, cụ thể như sau:
1. Quy trình và hồ sơ sáp nhập thôn, tổ dân phố được áp dụng thực hiện như
quy trình và hồ sơ thành lập thôn mới, tổ dân phố mới quy định tại Điều 14 Quyết định này.
2. Chuyển thôn thành tổ dân phố trong
trường hợp thành lập phường, thị trấn từ đơn vị hành chính xã:
Căn cứ Nghị quyết của Ủy ban thường vụ
Quốc hội về việc thành lập phường, thị trấn từ đơn vị hành chính xã, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chuyển thôn thành tổ dân phố thuộc phường, thị
trấn.
3. Đối với trường hợp giải thể thôn,
tổ dân phố
Sau khi thực hiện Phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư hoặc Đề án sắp xếp, ổn định dân cư và các trường hợp khác
được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập
Tờ trình kèm theo Danh sách các hộ gia đình thuộc thôn, tổ dân phố liên quan
trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định giải thể thôn, tổ dân phố”.
8. Điều 16 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“Điều 16. Quy trình và hồ sơ đặt
tên, đổi tên thôn, tổ
dân phố
Thực hiện theo quy định tại Khoản 7
Điều 1 Thông tư số 14/2018/TT-BNV ngày 03/12/2018 của Bộ Nội vụ, cụ thể như sau
1. Việc đặt tên thôn, tổ dân phố được thực hiện trong quy trình lập hồ sơ
thành lập thôn mới, tổ dân phố mới,
sáp nhập thôn, tổ dân phố.
2. Việc đổi tên thôn, tổ dân phố thực hiện theo các bước như sau
a) Ủy ban nhân dân cấp xã lập hồ sơ gồm: Tờ trình và Phương án đổi tên
thôn, tổ dân phố (phương án cần nêu rõ lý do của việc đổi tên thôn, tổ dân phố;
tên của thôn, tổ dân phố sau khi đổi tên...) và tổ chức lấy ý kiến của toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong
thôn, tổ dân phố về phương án đổi tên thôn, tổ dân phố, tổng hợp các ý kiến và lập thành biên bản lấy ý
kiến;
b) Phương án đổi tên thôn, tổ dân phố nếu được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình tán thành thì Ủy
ban nhân dân cấp xã hoàn thiện hồ sơ trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua
Phương án đổi tên thôn, tổ dân phố; trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày có Nghị quyết Hội đồng nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ
trình Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến, Ủy ban nhân
dân cấp huyện có Tờ trình kèm theo hồ sơ gửi Sở Nội vụ thẩm định;
d) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Ủy ban nhân dân cấp huyện chuyển đến, Sở Nội vụ
thẩm định, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét để trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét ban hành Nghị quyết về việc đổi tên thôn, tổ dân phố”.
9. Điều 19 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“Điều 19. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
Thực hiện theo quy định tại Khoản 8
Điều 1 Thông tư số 14/2018/TT-BNV ngày 03/12/2018 của Bộ Nội vụ, cụ thể như
sau:
1. Nhiệm vụ
a) Triệu tập và chủ trì hội nghị thôn, tổ dân phố; tổ chức thực
hiện những công việc thuộc phạm vi
thôn, tổ dân phố dã được nhân dân bản và quyết định; bảo đảm các nội dung hoạt động của thôn, tổ dân phố theo quy định tại Điều 5 Quyết định này;
b) Vận động, tổ chức nhân dân thực hiện
tốt dân chủ ở cơ sở và hương ước, quy ước của thôn, tổ dân phố đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
c) Tập hợp, phản ánh, đề nghị chính
quyền cấp xã giải quyết những kiến nghị, nguyện vọng chính đáng của nhân dân trong thôn, tổ dân phố. Báo cáo kịp thời
với Ủy ban nhân dân cấp xã về những
hành vi vi phạm pháp luật trong thôn, tổ dân phố;
d) Thực hiện việc lập biên bản về kết
quả đã được nhân dân thôn, tổ dân
phố bàn và quyết định trực tiếp những công việc của thôn, tổ dân phố; lập biên
bản về kết quả đã được nhân dân
thôn, tổ dân phố bàn và biểu quyết
những công việc thuộc phạm vi cấp xã; báo cáo kết quả cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
đ) Phối hợp với Ban công tác Mặt trận
và các tổ chức chính trị-xã hội ở thôn, tổ dân phố để vận động nhân dân tham gia
thực hiện các phong trào và cuộc vận động do các tổ chức này phát động;
e) Sáu tháng đầu năm và cuối năm phải
báo cáo kết quả công tác trước hội nghị thôn, tổ dân phố.
2. Quyền hạn
a) Được ký hợp đồng về xây dựng công
trình do nhân dân trong thôn, tổ dân phố đóng góp kinh phí đầu tư đã được hội
nghị thôn, tổ dân phố thông qua và bảo đảm các quy định liên quan của chính quyền
các cấp;
b) Được phân công nhiệm vụ giải quyết
công việc cho Phó Trưởng thôn, Phó Tổ trưởng tổ dân phố; được chính quyền cấp
xã mời họp và cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến quản lý, hoạt động của
thôn, tổ dân phố; được bồi dưỡng,
tập huấn về công tác tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố”.
10. Điều 22 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 22. Quy trình bầu, miễn nhiệm,
bãi nhiệm Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ
dân phố
1. Trên cơ sở thống nhất với Chi ủy
Chi bộ, Ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố đề cử danh sách để Hội nghị của
thôn, tổ dân phố bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố; sau khi thống nhất với Ban công tác mặt trận thôn, tổ dân phố để hội nghị của
thôn, tổ dân phố bầu Phó trưởng thôn, Phó Tổ trưởng tổ dân phố khi thôn, tổ dân
phố có đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 4 Quyết định này. Tại hội nghị
này, cử tri tại thôn, tổ dân phố có thể tự ứng cử hoặc giới thiệu người ứng cử.
Căn cứ kết quả bầu cử, Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định công nhận Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó trưởng thôn, Phó Tổ trưởng tổ dân phố. Thời điểm tổ chức bầu Trưởng
thôn, Tổ trưởng Tổ dân phố được thực
hiện trong thời gian 45 ngày, kể từ ngày có quyết định của cấp có thẩm quyền về thành lập mới, sáp nhập
(để thành lập thôn, tổ dân phố mới).
2. Quy trình bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố; Phó Trưởng thôn, Phó Tổ trưởng tổ dân phố (nếu
có) thực hiện theo quy định tại Chương 2 Nghị quyết liên tịch số
09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ và Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn thi hành các Điều 11, Điều 14,
Điều 16, Điều 22 và Điều 26 của Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị
trấn”.
11. Điều 26 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 26. Nhiệm kỳ của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó Trưỏng thôn,
Phó Tổ trưởng tổ dân
phố
1. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
có nhiệm kỳ là 05 năm (năm năm). Trường hợp do thành lập thôn mới, tổ dân phố mới hoặc khuyết Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã quyết định cử Trưởng thôn, Tổ
trưởng tổ dân phố lâm thời để điều
hành hoạt động của thôn, tổ dân phố cho đến khi bầu được Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố trong thời hạn không
quá sáu tháng kể từ ngày có quyết định cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm
thời.
2. Nhiệm kỳ của Phó Trưởng thôn, Phó
Tổ trưởng tổ dân phố, thực hiện theo nhiệm kỳ của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố”.
12. Khoản 1 Điều
33 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Sở Nội vụ thẩm định việc thành lập thôn mới, tổ dân phố mới; sáp nhập thôn, tổ dân phố hiện có để
thành lập thôn mới, tổ dân phố mới;
đặt tên, đổi tên thôn, tổ dân phố báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.”
13. Khoản 5 Điều
36 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã:
Quản lý, chỉ đạo hoạt động của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân
phố trên địa bàn bảo đảm theo quy
định tại Thông tư số
14/2018/TT-BNV ngày 03/12/2018 của Bộ Nội vụ và Quy chế này”.
Điều 2. Hiệu lực
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành từ ngày 10/11/2019.
2. Bãi bỏ Điều
20, Điều 23, Điều 24 và khoản 4, khoản 5 Điều 36 của Quy chế tổ chức và hoạt động
của thôn, tổ dân phố thuộc tỉnh Lào Cai ban hành kèm theo Quyết định số
57/2012/QĐ-UBND ngày 25/12/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Trách nhiệm
thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc Sở Nội vụ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 QĐ;
- Văn phòng
Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- TT Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh;
- Cục Kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư Pháp;
- Đoàn ĐBQH tỉnh; MTTQ tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Sở Nội vụ (03 bản);
- Sở Tư Pháp;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Huyện ủy, Thành ủy, HĐND, UBND huyện, TP;
- Công báo tỉnh;
- Báo Lào Cai; Đài PT-TH tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, NC2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Xuân Phong
|