ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 49/2015/QĐ-UBND
|
Long An, ngày 04 tháng 11 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH CẤP XÃ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP
ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức
ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ về công chức xã, phường,
thị trấn;
Căn cứ Nghị định số 29/2013/NĐ-CP
ngày 08/4/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số Điều của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 27/5/2010 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính,
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số
92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết số
158/2010/NQ-HĐND ngày 09/12/2010 của HĐND tỉnh khóa VII - kỳ họp thứ 25 về Quy
định chức danh, số lượng, một số chế độ chính sách
đối với những người hoạt động không chuyên trách ở
xã, phường, thị trấn, ấp, khu phố và lực lượng công an bán vũ trang
ở các xã biên giới;
Căn cứ Quyết định số 61/2010/QĐ-UBND ngày 22/12/2010 của UBND tỉnh về
việc quy định chức danh, số lượng, một số chế độ chính sách
đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, ấp,
khu phố và lực lượng công an bán vũ trang ở các xã biên giới;
Theo đề nghị tại Tờ trình số
746/TTr-SNV ngày 19/10/2015 của Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý những
người hoạt động không chuyên trách cấp xã trên địa bàn tỉnh Long An.
Điều 2. Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan tổ chức triển khai, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quyết định
này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười)
ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở ngành tỉnh, Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn thi hành quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Cục KTVBQPPL Bộ Tư pháp;
- TT TU, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Phòng NCTH;
- Lưu: VT, tuan.
BH_quanlynguoihoatdongkhongchuyentrachcapxa.doc
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn thanh Nguyên
|
QUY ĐỊNH
VỀ
QUẢN LÝ NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG
AN
(Ban hành kèm theo Quvết định số: 49/2015/QĐ-UBND ngày 04/11/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
áp dụng
Quy định này quy định quản lý những
người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là
những người HĐKCT cấp xã), bao gồm: quyền lợi, nghĩa vụ, tiêu chuẩn, nhiệm vụ, tuyển
dụng, điều động, đánh giá, khen thưởng, xử lý kỷ luật, thôi việc và quản lý đối
với những người HĐKCT cấp xã.
Điều 2. Đối tượng
điều chỉnh
1. Những người HĐKCT cấp xã thuộc hệ
Đảng, đoàn thể bao gồm các chức danh sau:
a) Chủ nhiệm Kiểm tra Đảng hoặc cán
bộ Kiểm tra Đảng.
b) Cán bộ Tuyên giáo (đối với cấp xã
loại I).
c) Cán bộ Văn phòng Cấp ủy - Tuyên giáo (đối với cấp xã loại II, III).
d) Cán bộ Tổ chức Đảng.
đ) Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc.
e) Phó Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh.
g) Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ.
h) Phó Chủ tịch Hội Nông dân.
i) Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh.
k) Chủ tịch Hội Người cao tuổi.
l) Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ.
2. Những người HĐKCT cấp xã thuộc
lĩnh vực chuyên môn bao gồm các chức danh sau:
a) Cán bộ Kinh tế - Kế hoạch (nếu phường, thị trấn thì phân công thêm
lĩnh vực quản lý đô thị).
b) Cán bộ Nông nghiệp, Giao thông,
Thủy lợi.
c) Cán bộ Văn thư, Lưu trữ và Thủ quỹ.
d) Cán bộ Tổng hợp, tiếp nhận và trả
kết quả hồ sơ hành chính.
đ) Cán bộ Phụ trách Đài Truyền thanh.
e) Cán bộ Kế toán - Ngân sách.
g) Cán bộ Khuyến nông.
h) Cán bộ Khuyến
nông - Kinh tế - kế hoạch (đối với cấp xã loại III )
i) Phó Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy
Quân sự (đối với cấp xã loại III)
k) Cán bộ Thú y.
l) Cán bộ Quản lý Trung tâm Văn hóa -
Thể thao (đối với xã có Trung tâm Văn hóa - Thể thao)
m) Công an viên.
Điều 3. Về quy chế, chế độ
làm việc
1. Những người HĐKCT cấp xã có trách
nhiệm thực hiện quy chế làm việc trong khi làm nhiệm vụ, giải quyết các vấn đề kinh tế - văn hóa - xã hội
- an ninh - quốc phòng ở địa phương; những công việc liên quan
trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của nhân dân và vận động nhân dân thực hiện nhiệm vụ
chính trị ở địa phương.
2. Những người HĐKCT cấp xã phải
thường xuyên xuống địa bàn ấp, khu phố tổ dân cư để xây
dựng phong trào, nắm bắt tình hình tổ chức thực hiện nhiệm
vụ chính trị ở địa phương...
3. Chế độ làm việc của những người
HĐKCT cấp xã:
a) Những người HĐKCT cấp xã thực hiện
chế độ làm việc 8 giờ/ngày, 40 giờ/tuần.
b) Những người HĐKCT cấp xã thực hiện
chế độ trực tại trụ sở UBND cấp xã trong các ngày lễ, tết
và ngày nghỉ theo quy định của Nhà nước và các chế độ khác do cấp ủy, UBND cấp xã phân công.
Điều 4. Những việc
những người HĐKCT cấp xã không được làm
1. Chây lười trong công tác, trốn
tránh trách nhiệm hoặc thoái thác nhiệm vụ được giao; chấp hành kỷ luật không
nghiêm; gây bè phái, cục bộ, mất
đoàn kết; tự ý bỏ việc hoặc tham gia đình
công.
2. Cửa quyền, hách dịch, sách nhiễu,
gây khó khăn, phiền hà đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong khi giải quyết
công việc.
3. Tham ô, hối lộ, làm sai sự việc,
gây hậu quả, làm ảnh hưởng đến tổ chức, đơn vị.
4. Lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ, quyền
hạn; sử dụng thông tin liên quan đến công vụ để vụ lợi.
5. Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ,
thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi hình thức.
Điều 5. Quyền lợi
của những người HĐKCT cấp xã
1. Được hưởng phụ cấp hàng tháng, phụ
cấp kiêm nhiệm (nếu có) và các chế độ khác theo quy định của HĐND tỉnh và UBND
tỉnh.
2. Được ưu tiên trong việc xét tuyển,
thi tuyển chức danh công chức cấp xã theo quy định.
3. Được miễn chế
độ tập sự (nếu thời gian công tác bằng hoặc lớn hơn thời gian tập sự theo quy định) và được bảo
lưu phụ cấp để chuyển xếp vào mức lương tương ứng theo
ngạch, bậc khi trúng tuyển vào công
chức cấp xã hoặc được chuyển xếp lương tương ứng khi được bầu giữ các chức vụ
cán bộ cấp xã.
4. Được hưởng theo chế độ như quy định đối với cán bộ, công chức cấp xã
khi được cử đi đào tạo, bồi dưỡng kiến thức phù hợp với
yêu cầu nhiệm vụ hiện đang đảm nhiệm theo triệu tập của cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền.
5. Được hưởng các chế độ về thời gian
làm việc, làm thêm giờ, nghỉ phép, nghỉ lễ, tết theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Nghĩa vụ của những
người HĐKCT cấp xã
1. Trung thành với Tổ quốc, nỗ lực,
phấn đấu xây dựng địa phương phát triển.
2. Chấp hành nghiêm đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
3. Có nếp sống lành mạnh, tôn trọng
nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân.
4. Có ý thức tổ chức kỷ luật, nghiêm
chỉnh chấp hành nội quy, quy chế, điều lệ của cơ quan, tổ
chức; giữ gìn và bảo vệ tài sản công; bảo vệ bí mật nhà nước theo
quy định của pháp luật.
5. Thường xuyên học tập, nâng cao
trình độ để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
6. Gương mẫu thực hiện Quy chế dân
chủ ở xã, phường, thị trấn; tham gia sinh hoạt với nhân dân và chịu sự giám sát
của nhân dân tại nơi cư trú.
7. Bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu
quả, tiết kiệm tài sản nhà nước được giao; chịu trách nhiệm trước pháp luật và
trước cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khi thi hành nhiệm vụ.
Chương II
TIÊU CHUẨN, NHIỆM
VỤ CỦA NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH CẤP XÃ
Điều 7. Tiêu chuẩn những người
HĐKCT cấp xã
1. Tiêu chuẩn chung:
a) Là công dân Việt Nam, đủ 18 tuổi trở
lên. Có lập trường tư tưởng chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành với đường lối đổi mới của Đảng, mục
tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; trung thành với chủ nghĩa Mác - Lê
nin và tư tưởng Hồ Chí Minh; cần,
kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, thạo việc, tận tụy với nhân dân.
b) Gương mẫu chấp hành chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các quy
định của địa phương; có tác phong, lối sống trong sáng,
giản dị, lành mạnh, thực hiện nếp sống văn minh.
c) Có đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ;
nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm có năng lực công tác đảm bảo hoàn thành nhiệm
vụ được giao và được nhân dân tín nhiệm.
d) Không trong thời gian bị truy cứu
trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế,
đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở
chữa bệnh, cơ sở giáo dục.
2. Tiêu chuẩn cụ thể:
a) Tiêu chuẩn những người HĐKCT cấp
xã thuộc hệ Đảng, đoàn thể:
* Đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch hội,
đoàn thể:
- Độ tuổi:
+ Phó Chủ tịch Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Chủ tịch Hội Nông dân, Phó Chủ tịch Hội Liên
hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ: tuổi đời khi tham
gia lần đầu không quá 50 tuổi đối với
cả nam và nữ.
+ Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh, Chủ tịch Hội Người cao tuổi, tùy thực tế ở địa phương để bố trí hợp
lý nhưng không quá 65 tuổi đối với
nam, không quá 60 tuổi đối với nữ khi tham gia giữ chức vụ lần đầu.
+ Phó Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh không quá 25 tuổi khi tham gia giữ chức vụ lần đầu.
- Trình độ văn hóa: Tốt nghiệp trung
học phổ thông hoặc tương đương.
- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: Tốt
nghiệp trung cấp chuyên nghiệp trở lên khi tham gia lần đầu, ưu tiên những người tốt nghiệp đại học, cao đẳng có chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của chức danh
những người HĐKCT cấp xã được đảm nhiệm.
- Trình độ tin học: Có chứng chỉ tin
học văn phòng trình độ A trở lên.
* Đối với các chức danh chuyên môn
Đảng: Văn phòng cấp ủy - Tuyên giáo, Kiểm tra Đảng, Tổ chức Đảng, Tuyên giáo:
- Đủ 18 tuổi trở lên.
- Trình độ văn hóa: tốt nghiệp trung
học phổ thông hoặc tương đương.
- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: tốt
nghiệp trung cấp chuyên nghiệp trở lên khi tham gia lần đầu, ưu tiên những
người tốt nghiệp đại học, cao đẳng có chuyên ngành đào tạo
phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của chức danh những người
HĐKCT cấp xã được đảm nhiệm.
- Trình độ tin học: có chứng chỉ tin
học văn phòng trình độ A trở lên.
Sau khi phê chuẩn hoặc bổ nhiệm,
những người HĐKCT cấp xã phải được bồi dưỡng kiến thức phù
hợp theo yêu cầu của chức danh đảm nhiệm.
b) Tiêu chuẩn những người HĐKCT cấp
xã thuộc lĩnh vực chuyên môn khi xét tuyển như sau:
- Trình độ văn hóa: tốt nghiệp trung
học phổ thông.
- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: tốt
nghiệp trung cấp chuyên nghiệp trở lên
các ngành phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của
chức danh những người HĐKCT cấp xã
được đảm nhiệm. Cụ thể:
+ Cán bộ Kinh tế - Kế hoạch: tốt
nghiệp chuyên ngành Kế toán, Tài chính - Ngân hàng, Quản trị - Kinh doanh, Thống
kê.
+ Cán bộ Nông nghiệp, Giao thông,
Thủy lợi: tốt nghiệp chuyên ngành Kỹ thuật Xây dựng, Lâm
nghiệp, Phát triển nông thôn, Nông học, Quản lý tài nguyên và môi trường, Kỹ
thuật cơ sở hạ tầng, Kỹ thuật xây
dựng công trình giao thông.
+ Cán bộ Văn thư, Lưu trữ và Thủ quỹ:
tốt nghiệp chuyên ngành Văn thư - Lưu trữ - Bảo tàng, Kế toán,
Thông tin học, Công nghệ thông tin, Lưu trữ học.
+ Cán bộ Tổng hợp, tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ hành chính: tốt nghiệp chuyên ngành
Quản trị Văn phòng, Thống kê, Văn thư - Lưu trữ, Công nghệ thông tin, Hành
chính.
+ Cán bộ Đài Truyền thanh: tốt nghiệp
chuyên ngành Văn học, Báo chí, Xã hội học, Tâm lý học, Quản lý Văn hóa.
+ Cán bộ Kế toán
- Ngân sách: tốt nghiệp chuyên ngành Tài chính, Kế toán, Ngân hàng, Kiểm
toán, Kinh doanh, Quản trị kinh doanh.
+ Cán bộ Khuyến nông: tốt nghiệp
chuyên ngành Lâm nghiệp, Phát triển
nông thôn, Nông học, Quản lý tài nguyên và môi trường.
+ Cán bộ Khuyến
nông - Kinh tế - Kế hoạch: tốt nghiệp chuyên ngành Lâm
nghiệp, Phát triển nông thôn, Nông học, Kinh tế, Tài chính, Kế toán, Ngân hàng, Kiểm toán, Quản trị - Kinh doanh,
Thống kê.
+ Cán bộ Phó Chỉ huy trưởng Quân sự
cấp xã: tốt nghiệp ngành Quân sự.
+ Cán bộ Thú y: tốt nghiệp ngành Thú
y.
+ Cán bộ Quản lý Trung tâm Văn hóa -
Thể thao: tốt nghiệp chuyên ngành Quản trị - Luật, Báo chí - Thông tin, Văn thư - Lưu trữ, Thông tin học, Thống
kê, Công tác xã hội, Du lịch; Quản lý thể dục thể thao, Quản lý
Văn hóa Xã hội học.
+ Cán bộ Công an viên: tốt nghiệp
ngành Công an, Luật, Hành chính, Quản lý nhà nước về an ninh trật tự.
- Trình độ tin học: có chứng chỉ
tin học văn phòng trình độ A trở lên.
Đối với những
chuyên ngành đào tạo mới phát sinh, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ được tuyển
dụng nhưng chưa được quy định thì UBND cấp xã thỏa thuận
thống nhất bằng
văn bản với Phòng Nội vụ cấp huyện trước khi tổ chức tuyển
dụng.
Sau khi tuyển dụng, những người HĐKCT
cấp xã phải được bồi dưỡng kiến thức phù hợp theo yêu cầu
của chức danh đảm nhiệm.
Điều 8. Nhiệm vụ của
những người HĐKCT cấp xã theo từng chức danh
1. Đối với những người HĐKCT cấp xã
thuộc hệ Đảng, đoàn thể:
Nhiệm vụ cụ thể thực hiện theo quy
định của Đảng, điều lệ của tổ chức, pháp luật có liên quan
và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
2. Đối với Phó Chỉ huy trưởng Quân sự
cấp xã (đối với cấp xã loại 3): Thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành và chấp hành sự phân công
của Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã.
3. Đối với Công an viên:
Thực hiện theo quy định của pháp luật
chuyên ngành và chấp hành sự phân công của Trưởng Công an
xã.
4. Cán bộ Kinh tế - Kế hoạch: tham mưu, giúp UBND cấp xã:
- Tổ chức thực hiện kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội hàng năm được
UBND cấp huyện phê duyệt.
- Huy động sự đóng góp của các tổ
chức, cá nhân để đầu tư xây dựng
các công trình kết cấu hạ tầng của cấp xã.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ
tịch UBND cấp xã phân công.
5. Cán bộ Nông nghiệp, Giao thông,
Thủy lợi: tham mưu, giúp UBND cấp xã:
- Tổ chức và hướng
dẫn việc thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án khuyến khích phát triển và ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ để phát triển sản xuất và hướng dẫn nông dân chuyển
đổi cơ cấu kinh tế, cây trồng, vật nuôi trong sản
xuất theo quy hoạch, kế hoạch chung và phòng trừ các dịch bệnh đối với cây trồng và vật nuôi.
- Tổ chức việc xây dựng các công
trình thủy lợi; thực hiện tu bổ, bảo vệ đê điều, bảo vệ rừng; phòng, chống và
khắc phục hậu quả thiên tai, bão lụt; ngăn chặn kịp thời
những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ đê điều, bảo vệ rừng tại địa phương thuộc thẩm quyền.
- Quản lý, kiểm tra, bảo vệ việc sử
dụng nguồn nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức thực hiện việc xây dựng, tu
sửa đường giao thông trong xã theo phân cấp.
- Tổ chức việc bảo vệ, kiểm tra, xử
lý các hành vi xâm phạm đường giao thông ở địa phương theo quy định của pháp
luật.
- Huy động sự đóng góp tự nguyện của
nhân dân để xây dựng đường giao thông, cầu, cống trên địa bàn theo quy định của
pháp luật.
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ
tịch UBND cấp xã phân công.
6. Cán bộ Văn thư - Lưu trữ và Thủ
quỹ: tham mưu, giúp UBND cấp xã:
- Quản lý văn bản đến: tiếp nhận, đăng ký văn bản đến; trình người có
trách nhiệm và chuyển giao cho các đơn vị hoặc cá nhân được phân công giải quyết; theo dõi việc giải quyết.
- Quản lý văn bản đi: kiểm tra thể
thức, hình thức và kỹ thuật trình bày; ghi số, ký hiệu và ngày, tháng, năm của văn bản; đóng dấu
cơ quan và dấu mức độ khẩn, mật (nếu có); làm thủ tục, chuyển phát và theo dõi việc chuyển phát văn bản đi; lưu văn bản đi.
- Thực hiện việc lập hồ sơ và giao
nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ tại cơ quan.
- Quản lý và sử dụng con dấu của cơ
quan theo quy định của pháp luật.
- Quản lý tiền
mặt và các chứng từ, sổ sách có liên quan. Chi tiền mặt theo hóa đơn, chứng từ
và tuân thủ các quy định của pháp luật về kế toán, tài chính. Định kỳ vào ngày
cuối tháng, báo cáo quỹ tiền mặt đối với chủ tài khoản.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ
tịch UBND cấp xã phân công.
7. Cán bộ Tổng hợp, tiếp nhận và trả
kết quả hồ sơ hành chính: tham mưu, giúp UBND cấp xã:
- Nhận, kiểm tra thành phần hồ sơ của
tổ chức, công dân; tiếp nhận, vào sổ
theo dõi, ghi phiếu hẹn ngày trả kết quả nếu hồ sơ đầy đủ
và hợp lệ theo quy định.
- Lập phiếu giao
nhận hồ sơ gửi công chức chuyên môn hoặc người có trách
nhiệm giải quyết và đôn đốc, kiểm tra, theo dõi tình hình xử lý hồ sơ.
- Nhận kết quả giải quyết hồ sơ của
công chức chuyên môn hoặc người có trách nhiệm và trả hồ sơ
cho tổ chức, công dân theo phiếu hẹn.
- Thu, nộp phí, lệ phí (nếu có), vào
sổ theo dõi theo quy định.
- Thống kê, báo
cáo tình hình khiếu nại, tố cáo và
các ý kiến đóng góp của tổ chức, công dân thuộc lĩnh vực
được phân công.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ
tịch UBND cấp xã phân công.
8. Cán bộ Đài Truyền thanh: tham mưu, giúp UBND cấp xã:
- Quản lý, vận hành, duy tu, bảo
dưỡng hệ thống trang thiết bị truyền thanh.
- Tiếp sóng phát thanh Đài Tiếng nói
Việt Nam, Đài Phát thanh và Truyền hình
tỉnh, Đài Truyền thanh cấp huyện.
- Biên tập và
chuyển tải kịp thời, đầy đủ các tin, bài phục vụ công tác thông tin, tuyên
truyền về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước, sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Đảng ủy, HĐND và
UBND cấp xã.
- Chuẩn bị các
phương tiện kỹ thuật phục vụ các cuộc họp, hội nghị của Đảng ủy, HĐND, UBND cấp
xã.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ
tịch UBND cấp xã phân công.
9. Cán bộ Kế toán - Ngân sách: tham
mưu, giúp UBND cấp xã:
- Thu thập, ghi chép mọi khoản thu,
chi ngân sách, thu chi các quỹ công dùng của cấp xã, các khoản đóng góp và tình
hình sử dụng các khoản đóng góp của dân, tài sản vật tư do
cấp xã quản lý sử dụng và các hoạt động tài chính khác của cấp xã.
- Ghi chép, đối chiếu, kiểm tra tình
hình thực hiện dự toán thu, chi ngân sách xã, tình hình chấp hành các định mức;
chế độ thu, chi, tình hình quản lý sử dụng các quỹ công
chuyên dùng, các khoản đóng góp của nhân dân và các hoạt động tài chính khác.
- Lập và gửi các loại báo cáo tài
chính và báo cáo quyết toán ngân sách
để HĐND cấp xã phê chuẩn và gửi cho Phòng Tài chính cấp huyện tổng hợp vào Ngân sách Nhà nước, đồng thời gửi cơ quan kiểm toán theo quy định.
- Thu thập, ghi chép, đối chiếu và kiểm tra tình hình thực hiện dự toán.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ
tịch UBND cấp xã phân công.
10. Cán bộ Khuyến nông: tham mưu,
giúp UBND cấp xã:
- Hướng dẫn, cung cấp thông tin đến
người sản xuất, tuyên truyền chủ trương đường lối, chính sách của Đảng và Nhà
nước; tiến bộ khoa học và công nghệ; thông tin thị trường,
giá cả; phổ biến điển hình trong sản
xuất nông lâm ngư nghiệp.
- Bồi dưỡng, tập huấn, đào tạo truyền
nghề cho người sản xuất để nâng cao kiến thức, kỹ năng sản
xuất, quản lý kinh tế; tổ chức tham quan, khảo sát, học
tập cho người sản xuất.
- Xây dựng các mô hình trình diễn về
tiến bộ khoa học công nghệ phù hợp với địa phương, nhu cầu của người sản xuất và chuyển giao kết
quả từ mô hình trình diễn ra diện rộng.
- Tiếp thu và phản ánh lên cấp có
thẩm quyền nguyện vọng của nông dân về khoa học công nghệ, cơ chế, chính sách
trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trạm
Khuyến nông cấp huyện và Chủ tịch UBND cấp xã phân công.
11. Cán bộ Thú y: tham mưu, giúp UBND
cấp xã:
- Tham gia xây dựng các chương trình,
kế hoạch, đề án khuyến khích phát triển và chuyển đổi cơ
cấu vật nuôi (bao gồm thuỷ sản) trong sản xuất nông nghiệp.
- Tuyên truyền, phổ biến chế độ, chính sách và chuyên môn nghiệp vụ về chăn
nuôi, nuôi trồng thủy sản, thú y.
- Tổng hợp, hướng dẫn kế hoạch phát
triển chăn nuôi hàng năm; hướng dẫn nông dân về quy trình sản xuất, thực hiện
các biện pháp kỹ thuật về chăn nuôi, thú y và chuyển đổi cơ cấu vật nuôi trong sản xuất nông nghiệp theo quy
hoạch, kế hoạch được phê duyệt.
- Tổng hợp và
báo cáo kịp thời tình hình chăn nuôi, dịch bệnh động vật, đề xuất hướng dẫn biện pháp kỹ thuật phòng, chống
dịch bệnh và chữa bệnh cho động vật theo kế hoạch, hướng
dẫn của Trạm Thú y cấp huyện.
- Xây dựng kế hoạch, biện pháp huy
động lực lượng và thực hiện hoặc phối hợp thực hiện nội
dung được duyệt và hướng dẫn của Trạm
Thú y cấp huyện.
- Hướng dẫn thực hiện các quy định về
phòng bệnh bắt buộc cho động vật, cách ly động vật, mua
bán động vật, sản phẩm động vật, vệ sinh khử trùng tiêu
độc và việc sử dụng, thực hiện tiêm phòng vắc xin phòng chống
dịch bệnh động vật trên địa bàn.
- Phối hợp
thực hiện việc khử trùng, tiêu độc cho các cơ sở hoạt động liên quan đến công tác thú y, các
phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật, thủy
sản trên địa bàn theo quy định.
- Định kỳ và đột xuất báo cáo tình
hình dịch bệnh động vật, công tác phòng, chống dịch
bệnh động vật trên địa bàn cho Trạm Thú y
cấp huyện và UBND cấp xã.
- Thực hiện nhiệm vụ về quản lý
chất lượng giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi và vệ sinh an toàn thực phẩm
trên địa bàn theo hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên.
- Thực hiện nhiệm vụ khác do Trạm Thú
y cấp huyện và Chủ tịch UBND cấp xã
phân công.
12. Cán bộ Quản lý Trung tâm - Văn
hóa: tham mưu, giúp UBND cấp xã:
- Tăng cường chỉ đạo các hoạt động
của Trung tâm, thực hiện chủ trương xã hội hóa các lĩnh vực văn hóa, giáo dục,
thể thao, xây dựng xã hội học tập.
- Phối hợp với các
đoàn thể cấp xã tổ chức các hoạt động văn hóa, văn
nghệ, thể dục thể thao,
đọc sách báo, tư vấn khuyến học, giáo dục nhân dân địa phương, phòng chống
tệ nạn xã hội; hướng dẫn, giúp đỡ về chuyên môn nghiệp vụ cho các
nhà văn hóa, câu lạc bộ văn hóa, thể dục,
thể thao ở các khu dân cư trên địa
bàn.
- Tổ chức các
hoạt động văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí cho trẻ em;
tham gia các hoạt động văn hóa, thể dục thể
thao do cấp huyện tổ chức.
- Quản lý tài chính, cơ sở vật chất,
trang thiết bị của Trung tâm theo quy định của pháp luật; thực hiện chế độ báo
cáo, thống kê; sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm thực tiễn.
- Xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động hàng quý, 06 tháng và năm và tổ chức
thực hiện.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ
tịch UBND cấp xã phân công.
Chương III
TUYỂN DỤNG NHỮNG
NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH CẤP XÃ
Điều 9. Nguyên tắc tuyển dụng
những người HĐKCT cấp xã thuộc lĩnh vực chuyên môn
1. Bảo đảm công khai, minh bạch,
khách quan và đúng pháp luật.
2. Bảo đảm tính cạnh tranh.
3. Tuyển chọn đúng người đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ và vị trí việc làm.
4. Ưu tiên tuyển chọn người có trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ cao đẳng, đại học trở lên phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ
của các chức danh những người HĐKCT cấp xã được đảm nhiệm.
Điều 10. Căn cứ tuyển dụng đối
với những người HĐKCT cấp xã thuộc lĩnh vực chuyên môn
1. Việc tuyển dụng những người HĐKCT
cấp xã phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, tiêu chuẩn chức danh và số lượng những người HĐKCT cấp xã theo từng chức danh
theo quy định.
2. Hàng năm, UBND
cấp xã xây dựng kế hoạch tuyển dụng những người HĐKCT cấp xã gửi Phòng Nội vụ
thẩm định, trình Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt để làm
căn cứ cho việc tuyển dụng.
Kế hoạch tuyển dụng phải nêu rõ số
lượng, chức danh những người HĐKCT cấp xã được giao, số
lượng những người HĐKCT cấp xã hiện có, số lượng những người HĐKCT cấp xã còn thiếu so với số
lượng được giao theo từng chức danh, điều kiện dự tuyển theo
từng chức danh.
Điều 11. Điều kiện đăng ký dự
tuyển đối với những người HĐKCT cấp xã thuộc lĩnh vực chuyên môn
1. Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín
ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển những người HĐKCT cấp xã:
a) Có một quốc tịch là quốc tịch Việt
Nam; có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Long An.
b) Đủ 18 tuổi trở lên.
c) Có đơn dự
tuyển; có lý lịch rõ ràng.
d) Có văn bằng,
chứng chỉ phù hợp.
đ) Có phẩm chất chính trị, đạo đức
tốt.
e) Đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ.
g) Các điều kiện khác theo yêu cầu
của vị trí dự tuyển.
2. Những người sau đây không được đăng
ký dự tuyển những người HĐKCT cấp xã:
a) Không cư trú tại Việt Nam.
b) Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
c) Đang bị truy
cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về
hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích;
đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.
Điều 12. Hình thức tuyển dụng
đối với những người HĐKCT cấp xã thuộc lĩnh vực chuyên môn
Việc tuyển dụng
những người HĐKCT cấp xã thực hiện thông qua xét tuyển.
Điều 13. Thẩm quyền tuyển dụng
1. Đối với những
người HĐKCT cấp xã thuộc hệ Đảng, đoàn thể:
Thực hiện việc tuyển dụng theo Điều
lệ Đảng, đoàn thể chính trị - xã hội, pháp luật có liên
quan và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền: thông qua phê chuẩn kết quả bầu cử, chỉ định
hoặc do cấp ủy cấp xã tuyển chọn quyết định theo thẩm quyền.
2. Đối với những người HĐKCT cấp xã
thuộc lĩnh vực chuyên môn do Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức tuyển dụng.
Điều 14. Ưu tiên trong tuyển
dụng đối với những người HĐKCT cấp xã thuộc lĩnh vực chuyên môn
1. Đối tượng và
điểm ưu tiên trong xét tuyển những người HĐKCT cấp xã:
a) Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh
hùng Lao động, thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh:
được cộng 30 điểm vào tổng số điểm xét tuyển.
b) Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp, người làm
công tác cơ yếu chuyển ngành, con liệt sỹ, con thương binh, con bệnh binh, con
của người hưởng chính sách như thương binh, con của người hoạt động cách mạng
trước tổng khởi nghĩa (từ ngày 19/8/1945 trở về trước),
con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng
Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: được cộng 20
điểm vào tổng số điểm xét tuyển.
c) Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự,
nghĩa vụ phục vụ có thời hạn trong lượng công an nhân dân,
nghĩa vụ dân quân tự vệ, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình
nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi từ đủ 24
tháng trở lên; người có thời gian giữ chức danh HĐKCT ở ấp, khu phố liên tục từ 03 năm trở lên; người có trình độ cao đẳng, đại học trở lên
có chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của chức danh những người
HĐKCT cấp xã được đảm nhiệm: được cộng 10 điểm vào tổng số
điểm xét tuyển.
2. Trường hợp người dự xét tuyển
những người HĐKCT cấp xã thuộc nhiều diện
ưu tiên quy định tại Khoản 1 Điều này thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất
vào kết quả xét tuyển theo quy định tại Điểm
d Khoản 5 Điều 15 Quy định này.
Điều 15. Trình tự, thủ tục
tuyển dụng đối với những người HĐKCT cấp xã thuộc lĩnh vực chuyên môn
1. Thông báo tuyển dụng:
a) UBND cấp xã căn cứ nhu cầu công
việc, kế hoạch tuyển dụng đã được UBND
cấp huyện phê duyệt tiến hành thông báo công khai trên Đài Truyền thanh và niêm yết công khai
tại trụ sở UBND cấp xã về tiêu chuẩn, điều kiện, số
lượng chức danh cần tuyển, thời hạn và thời điểm tiếp nhận hồ
sơ, thời hạn xét tuyển.
b) Thời hạn nhận hồ sơ của người đăng
ký dự tuyển ít nhất là 30 ngày kể từ ngày có thông báo tuyển
dụng.
c) Chậm nhất là 07 ngày trước ngày tổ
chức xét tuyển, UBND cấp xã lập danh sách người đủ điều kiện dự xét tuyển và niêm yết công khai tại trụ sở UBND
cấp xã.
2. Hồ sơ dự tuyển:
Người tham gia dự tuyển nộp trực tiếp
01 bộ Hồ sơ dự tuyển (do Sở Nội vụ phát hành) tại UBND cấp xã có thông báo tuyển dụng, gồm:
a) Đơn đăng ký dự tuyển theo mẫu đính kèm.
b) Bản sơ yếu lý lịch tự thuật có xác
nhận của cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn 30 ngày tính
đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển.
c) Bản sao giấy khai sinh.
d) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ và
kết quả học tập theo yêu cầu của vị trí dự tuyển, trường
hợp đã tốt nghiệp, nhưng cơ sở đào tạo chưa cấp bằng hoặc chứng chỉ tốt nghiệp thì nộp giấy chứng nhận tốt nghiệp do cơ quan có thẩm quyền cấp.
đ) Giấy khám sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 30 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển.
3. Thời gian xét tuyển:
Chậm nhất 20 ngày kể từ ngày kết
thúc nhận hồ sơ dự tuyển.
4. Tổ chức xét tuyển:
a) Tiếp nhận hồ sơ dự tuyển:
Công chức Văn phòng - Thống kê chịu
trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra, đối
chiếu sơ bộ với các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều này, nếu hồ sơ không đầy đủ
thì yêu cầu bổ sung hồ sơ.
b) Kiểm tra hồ
sơ và đối chiếu với tiêu chuẩn:
- Thành viên tham gia xét tuyển tiến
hành kiểm tra hồ sơ của người dự tuyển đối chiếu với tiêu chuẩn của chức danh
cần tuyển để xác định sự phù hợp hoặc
không phù hợp với các chức danh cần tuyển.
- Công chức Văn phòng - Thống kê tổng
hợp hồ sơ, lập danh sách người đủ điều kiện dự xét tuyển, trình UBND cấp xã phê duyệt và niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã, đồng thời công khai danh sách
người không đủ điều kiện dự tuyển và lý do không đủ điều kiện
dự tuyển.
- Trong thời gian 07 ngày làm việc kể
từ ngày niêm yết công khai danh sách người đủ điều kiện dự xét tuyển, UBND cấp xã tổ chức xét tuyển. Nội dung xét tuyển
gồm:
+ Xét kết quả
học tập của người dự tuyển.
+ Xét điểm tốt nghiệp
của người dự tuyển.
+ Phỏng vấn về
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người dự tuyển.
c) Thành phần tham gia xét tuyển:
Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp
xã phát hành thư mời họp xét tuyển và lập thành biên bản. Thành
phần tham gia xét tuyển gồm:
- Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp xã - Chủ trì.
- Đại diện Đảng ủy cấp xã - Thành
viên.
- Công chức Văn phòng - Thống kê - Thành viên kiêm Thư ký.
- Đại diện Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã - thành viên.
- Đại diện Phòng Nội vụ (do Trưởng
Phòng Nội vụ cấp huyện cử - Thành viên.
Việc xét tuyển thực hiện theo nguyên
tắc tập thể, biểu quyết theo đa số.
5. Cách tính điểm:
a) Điểm học tập
được xác định bằng trung bình cộng
kết quả các môn học trong toàn bộ quá trình học tập của người dự xét tuyển ở
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của chức danh
công chức dự tuyển, được quy đổi theo thang điểm 100 và
tính hệ số 2.
b) Điểm tốt
nghiệp được xác định bằng trung bình cộng kết quả các bài thi tốt
nghiệp hoặc điểm bảo vệ luận văn của người dự xét tuyển, được quy đổi theo thang điểm 100 và tính hệ số 1.
c) Điểm phỏng vấn được tính theo thang điểm 100 và tính hệ số 1.
d) Kết quả xét
tuyển là tổng số điểm của điểm học tập, điểm tốt nghiệp, điểm phỏng vấn theo quy định trên và điểm ưu tiên quy định tại Điều 14 Quy định này
(nếu có).
6. Xác định người trúng tuyển:
a) Người trúng tuyển trong kỳ xét
tuyển các chức danh những người HĐKCT cấp xã phải có đủ các điều kiện sau: có điểm học tập, điểm tốt nghiệp và
điểm phỏng vấn đạt từ 50 điểm trở lên và có kết quả xét tuyển cao hơn lấy
theo thứ tự từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu được tuyển dụng của từng chức danh những
người HĐKCT cấp xã.
b) Trường hợp có
02 người trở lên có kết quả xét tuyển bằng nhau ở chức
danh những người HĐKCT cấp xã cần tuyển dụng thì xác định người trúng tuyển như sau: Người có kết quả
học tập cao hơn là người trúng tuyển; nếu kết quả điểm học tập bằng nhau thì người
có kết quả tốt nghiệp cao hơn là người trúng tuyển; nếu kết quả tốt nghiệp
bằng nhau thì người có kết quả phỏng vấn cao hơn là người
trúng tuyển; nếu vẫn chưa xác định được người trúng tuyển
thì Chủ tịch UBND cấp xã quyết định người trúng tuyển.
7. Thẩm định, phê duyệt kết quả trúng
tuyển:
a) Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày
kết thúc việc xét tuyển, Chủ tịch UBND cấp xã báo cáo Phòng Nội vụ cấp huyện kết
quả xét tuyển, danh sách người trúng tuyển và đề nghị Phòng Nội vụ thẩm định, trình UBND cấp huyện
phê duyệt. Riêng đối với chức danh Phó Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã (đối với
cấp xã loại III) phải kèm văn bản lấy ý kiến của Ban Chỉ
huy Quân sự cấp huyện.
b) Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày
nhận được báo cáo và đề nghị của UBND cấp xã, Phòng Nội vụ cấp huyện phải hoàn thành việc thẩm định và trình UBND cấp huyện
phê duyệt. Trường hợp không thống nhất việc tuyển dụng thì
Phòng Nội vụ cấp huyện phải có văn bản và nêu rõ lý do.
c) Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày
nhận được báo cáo thẩm định kết quả
xét tuyển của Phòng Nội vụ, UBND cấp
huyện phê duyệt kết quả xét
tuyển.
8. Quyết định tuyển dụng:
Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày
nhận kết quả phê duyệt của UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã ra quyết định
tuyển dụng những người HĐKCT cấp xã.
Riêng đối với
chức danh Phó Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã (đối
với cấp xã loại III): Chủ tịch UBND cấp xã quyết định tuyển dụng và đề nghị Chủ tịch UBND
cấp huyện quyết định việc bổ nhiệm chức danh Phó Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã sau khi thống nhất với Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp huyện.
9. Nhận nhiệm vụ:
a) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận quyết định tuyển dụng, người được tuyển dụng phải đến UBND cấp xã để nhận nhiệm vụ. Trường
hợp có lý do chính đáng không thể đến
nhận nhiệm vụ đúng thời hạn quy định thì người được tuyển dụng phải gửi đơn gia
hạn nhưng không quá 30 ngày kể từ ngày ký quyết định
tuyển dụng và phải được Chủ tịch UBND cấp xã đồng ý bằng văn bản. Quá
thời hạn trên mà người được tuyển dụng không đến nhận
nhiệm vụ thì Chủ tịch UBND cấp xã ra quyết định hủy bỏ
quyết định tuyển dụng.
b) Chủ tịch UBND cấp xã có trách
nhiệm phân công người có trình độ, kinh nghiệm hướng dẫn người mới được tuyển
dụng trong 03 tháng. Sau 03 tháng hướng dẫn người mới được tuyển dụng phải báo
cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ bằng văn
bản, người hướng dẫn phải nhận xét, đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ của người được tuyển dụng
bằng văn bản báo cáo Chủ tịch UBND
cấp xã. Nếu người được tuyển dụng không đạt yêu cầu của chức danh những người
HĐKCT thì Chủ tịch UBND cấp xã quyết định hủy bỏ quyết định
tuyển dụng.
Điều 16. Tiếp nhận đối với
những người HĐKCT cấp xã thuộc lĩnh vực chuyên môn không qua xét tuyển
Chủ tịch UBND cấp xã xem xét tiếp
nhận vào những người HĐKCT cấp xã không qua xét tuyển, bao gồm:
1. Trường hợp có đủ điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại Điều 7, Điều 11 Quy định này, hiện
đang công tác trong ngành, lĩnh vực
cần tuyển, thuộc biên chế, hưởng lương trong cơ quan của Đảng, nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị thuộc quân đội, công an, cơ yếu và
trong danh sách trả lương của đơn vị sự nghiệp công lập,
của doanh nghiệp nhà nước.
2. Cán bộ cấp xã thôi đảm nhiệm chức vụ,
công chức cấp xã nghỉ việc đã giải quyết xong chế độ mà có đủ tiêu chuẩn và đáp ứng được ngay các nhiệm
vụ của chức danh những người HĐKCT cấp xã cần tuyển theo Quy định này.
3. Chủ tịch UBND
cấp xã chịu trách nhiệm về các điều kiện, tiêu chuẩn, phẩm chất, trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và
hồ sơ của người HĐKCT cấp xã không qua xét tuyển.
Chương IV
ĐIỀU ĐỘNG, ĐÁNH
GIÁ, KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT VÀ THÔI VIỆC NHỮNG NGƯỜI HĐKCT CẤP XÃ
Điều 17. Điều động
Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ và trình độ chuyên môn của những người HĐKCT cấp xã, sau khi thống nhất với
Phòng Nội vụ cấp huyện bằng văn bản Bí thư Đảng ủy hoặc Chủ tịch UBND cấp xã
quyết định điều động những người HĐKCT cấp xã trong nội bộ đơn vị cấp xã. Đối
với những người HĐKCT cấp xã giữ các chức danh bầu cử thì phải
được miễn nhiệm trước khi điều động. Những người HĐKCT cấp
xã được xếp tương ứng phụ cấp hiện hưởng khi
được điều động. Ngoài ra, Phó Chỉ huy trưởng Quân sự cấp
xã trước khi điều động phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Ban Chỉ
huy Quân sự cấp huyện.
Điều 18. Đánh
giá
1. Mục đích:
Đánh giá những người HĐKCT cấp xã để
làm rõ phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ,
kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao. Kết quả đánh giá là căn cứ để bố trí,
sử dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ
luật và thực hiện chính sách đối với những người HĐKCT cấp xã.
2. Thời gian, nội dung, trình tự, thủ
tục và thẩm quyền thông báo kết quả đánh giá:
a) Đối với những người HĐKCT cấp xã
giữ các chức danh bầu cử thì áp dụng các quy định của pháp
luật về đánh giá cán bộ cấp xã.
b) Đối với những
người HĐKCT cấp xã khác thì áp dụng các quy định của pháp luật về đánh giá công chức cấp xã.
Điều 19. Khen thưởng
Những người HĐKCT cấp xã có thành
tích trong việc thực hiện nhiệm vụ thì được xét khen
thưởng theo quy định của pháp luật và theo điều lệ của tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội.
Điều 20. Xử lý kỷ
luật
1. Đối với những người HĐKCT cấp xã
thuộc hệ Đảng, đoàn thể: việc xử lý kỷ luật, bãi nhiệm thực
hiện theo quy định của pháp luật và điều lệ của
Đảng, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
2. Đối với những người HĐKCT cấp xã
thuộc lĩnh vực chuyên môn:
a) Thẩm quyền xử lý kỷ luật:
Chủ tịch UBND cấp xã tiến hành xử lý
kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật đối với những
người HĐKCT cấp xã.
b) Các hình thức kỷ luật:
Việc xác định hành vi vi phạm pháp
luật để áp dụng hình thức kỷ luật vận dụng thực hiện theo quy định đối với công chức cấp xã
tại Điều 34, Điều 35, Điều 39 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ, gồm:
- Khiển trách.
- Cảnh cáo.
- Buộc thôi việc: Ngoài áp dụng các
hành vi vi phạm pháp luật quy định đối với công chức cấp xã còn bổ sung một số hành vi sau:
+ Không thực hiện nhiệm vụ chuyên môn
được giao mà không có lý do chính đáng, gây ảnh hưởng đến công việc chung của
cơ quan, tổ chức nơi đang công tác.
+ Lợi dụng vị
trí công tác, cố ý làm trái pháp luật với mục đích vụ lợi.
+ Bị phạt tù cho hưởng án treo hoặc
cải tạo không giam giữ.
+ Vi phạm ở mức
độ nghiêm trọng quy định của pháp luật về phòng, chống
tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kỷ luật lao
động: bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn mại dâm và các
quy định khác của pháp luật liên quan đến công chức, không thể khắc phục được hậu quả.
3. Trình tự xử lý kỷ luật:
a) Tổ chức họp kiểm điểm:
- Chủ tịch UBND cấp xã chịu trách
nhiệm tổ chức họp để người HĐKCT cấp xã có hành vi vi phạm
pháp luật tự kiểm điểm và nhận hình thức kỷ luật.
- Người HĐKCT
cấp xã có hành vi vi phạm pháp luật phải làm bản tự kiểm
điểm, trong đó tự nhận hình thức kỷ luật. Trường hợp người
HĐKCT cấp xã có hành vi vi phạm pháp luật không làm bản
kiểm điểm hoặc vắng mặt sau lần gửi giấy triệu tập mà không có lý do chính đáng, đến lần thứ 03 sau khi
gửi giấy triệu tập nếu người HĐKCT cấp xã vẫn vắng mặt thì cuộc họp kiểm điểm vẫn được tiến hành.
- Nội dung cuộc họp kiểm điểm người
HĐKCT cấp xã có hành vi vi phạm pháp luật phải được lập thành biên bản. Biên bản các cuộc họp kiểm
điểm phải có kiến nghị áp dụng hình thức kỷ luật đối với
người HĐKCT cấp cấp xã có hành vi vi phạm pháp luật. Trong
thời gian 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc cuộc họp kiểm điểm, biên
bản cuộc họp kiểm điểm người HĐKCT cấp
xã được gửi đến Chủ tịch UBND cấp xã.
- Thành phần mời họp:
+ Đại diện lãnh đạo Đảng ủy cấp xã.
+ Đại diện lãnh đạo UBND cùng cấp.
+ Công chức Văn phòng - Thống kê cấp
xã: Thư ký cuộc họp.
+ Đại diện công chức, những người HĐKCT cấp xã cùng công tác (do Chủ tịch UBND
cấp xã chỉ định).
+ Đại diện lãnh đạo Ban Chấp hành Công
đoàn cơ sở cấp xã.
+ Đại diện Phòng Nội vụ (do Trưởng
Phòng Nội vụ cấp huyện cử).
b) Thành lập Hội đồng kỷ luật:
- Chủ tịch UBND
cấp xã thành lập Hội đồng kỷ luật để tư vấn về việc áp dụng hình
thức kỷ luật đối với người HĐKCT cấp xã có hành vi vi phạm
pháp luật.
- Hội đồng kỷ luật làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số, có kết luận cụ thể mức độ vi phạm, hình thức xử
lý kỷ luật phải được biểu quyết bằng hình
thức bỏ phiếu kín và phải có ít nhất trên 50% số người
trong Hội đồng kỷ
luật bỏ phiếu kiến nghị
hình thức kỷ luật áp dụng đối với người HĐKCT cấp xã có hành vi vi phạm pháp luật.
- Thành phần Hội
đồng kỷ luật có 03 hoặc 05 thành viên, gồm:
+ Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch UBND cấp xã.
+ Một Ủy viên là
đại diện Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở cấp xã.
+ Một Ủy viên
kiêm thư ký Hội đồng kỷ luật là công
chức Văn phòng - Thống kê.
+ Một Ủy viên là
công chức Tư pháp - Hộ tịch.
+ Một Ủy viên
đại diện cho những người HĐKCT cấp xã cùng công tác với người
bị xem xét kỷ luật (do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ
định).
+ Người bị xem xét kỷ luật được mời dự.
- Không được cử người có quan hệ gia
đình như cha, mẹ, con được pháp luật thừa nhận; vợ, chồng; anh, chị, em ruột; chị, em dâu;
anh, em rể hoặc người có liên quan
đến hành vi vi phạm pháp luật của người HĐKCT cấp xã bị
xem xét, xử lý kỷ luật tham gia thành viên Hội đồng kỷ luật.
- Trường hợp người HĐKCT cấp xã đã có kết luận về
hành vi vi phạm của cấp ủy, tổ chức Đảng theo quy định về phân
cấp quản lý cán bộ thì không phải
thành lập Hội đồng kỷ luật.
c) Tổ chức họp Hội đồng kỷ luật:
- Chậm nhất là 07 ngày làm việc trước
cuộc họp Hội đồng kỷ luật, giấy triệu tập họp phải được gửi tới người HĐKCT cấp xã có hành vi vi phạm pháp luật,
nếu vắng mặt phải có lý do chính
đáng. Trường hợp vắng mặt sau 02 lần gửi giấy triệu tập
thì đến lần thứ 03 sau khi đã gửi giấy triệu tập, nếu
người HĐKCT cấp xã đó vẫn vắng mặt, Hội đồng kỷ luật vẫn họp
xem xét và kiến nghị hình thức kỷ luật. Hội đồng kỷ luật bỏ phiếu kín kiến nghị
áp dụng hình thức kỷ luật.
- Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng kỷ luật có nhiệm vụ chuẩn bị tài liệu, hồ sơ liên quan đến
việc xử lý kỷ luật, ghi biên bản cuộc họp của Hội đồng kỷ
luật.
- Hồ sơ xử lý kỷ luật trình Hội đồng
kỷ luật gồm có bản tự kiểm điểm, trích ngang sơ yếu lý lịch của người HĐKCT cấp
xã có hành vi vi phạm pháp luật biên
bản cuộc họp kiểm điểm của UBND cấp xã và các tài liệu khác có
liên quan.
- Hội đồng kỷ luật tự giải thể sau
khi hoàn thành nhiệm vụ.
d) Ra quyết định kỷ luật:
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày kết thúc cuộc họp, Hội đồng kỷ luật phải có kiến nghị việc xử lý kỷ luật
bằng văn bản (kèm theo biên bản cuộc họp Hội đồng kỷ luật
và hồ sơ xử lý kỷ luật) gửi Chủ tịch UBND cấp xã.
- Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của Hội đồng kỷ luật thì Chủ tịch UBND cấp
xã ra quyết định kỷ luật hoặc kết luận người HĐKCT cấp xã
không vi phạm pháp luật.
- Quyết định kỷ luật phải ghi rõ thời
điểm có hiệu lực thi hành.
- Trường hợp
nhiều người HĐKCT cấp xã trong cùng đơn vị có hành vi vi phạm
pháp luật thì Hội đồng kỷ luật họp để
tiến hành xem xét xử lý kỷ luật đối với từng trường hợp.
đ) Các quy định có liên quan:
- Nguyên tắc, thời hiệu, thời hạn và
các quy định có liên quan được áp dụng theo các quy định của pháp luật về kỷ
luật công chức cấp xã.
- Trong thời gian tạm giữ, tạm giam
để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử hoặc tạm
đình chỉ công tác để xem xét xử lý kỷ luật, những người
HĐKCT cấp xã được hưởng 50% của mức phụ cấp hiện hưởng. Nếu những
người HĐKCT cấp xã không bị xử lý kỷ luật hoặc được kết luận là oan, sai
thì được truy lãnh 50% còn lại của mức phụ cấp hiện hưởng, ngược
lại thì không được truy lãnh.
- Trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn
vị có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tố cáo
kết luận việc xử lý kỷ luật những người HĐKCT cấp xã không đúng quy định về áp dụng hình thức kỷ
luật, trình tự, thủ tục và thẩm
quyền xử lý kỷ luật thì Chủ tịch UBND cấp xã
phải ra quyết định hủy bỏ quyết định xử lý kỷ luật và phải tiến hành xem xét xử
lý kỷ luật theo đúng quy định tại hướng dẫn này.
- Những người HĐKCT cấp xã bị xử lý
kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc sau đó được cơ quan,
tổ chức, đơn vị có thẩm quyền hoặc Tòa án kết luận là oan,
sai mà vị trí công tác cũ đã bố trí người khác thay thế thì Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm bố trí
vào vị trí công tác mới phù hợp.
Điều 21. Quy định về thôi việc
1. Những người HĐKCT
cấp xã được giải quyết thôi việc trong các trường hợp sau:
a) Có 02 năm liên tiếp được đánh giá
là không hoàn thành nhiệm vụ.
b) Theo nguyện vọng và được sự đồng
ý của người có thẩm quyền và các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
theo phân cấp quản lý cán bộ. Bí thư Đảng ủy (đối với hệ Đảng, đoàn thể) hoặc
Chủ tịch UBND cấp xã (đối với lĩnh vực chuyên môn) ban hành quyết định cho thôi
việc trong thời hạn 30 ngày, nếu
không đồng ý thì Bí thư Đảng ủy hoặc Chủ tịch UBND cấp xã
phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Trong thời gian đang bị xem xét kỷ
luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, những người HĐKCT cấp xã không được thôi việc trước khi có quyết định xử lý.
3. Những người HĐKCT cấp xã tự ý nghỉ
việc từ 07 ngày làm việc trở lên trong 01 tháng hoặc từ 20 ngày làm việc trở
lên trong 01 năm thì đương nhiên bị xử lý kỷ luật buộc
thôi việc, không được hưởng các chế độ, quyền lợi có liên
quan, phải bồi thường chi phí đào tạo theo quy định của nhà
nước (nếu có). Quyết định kỷ luật phải được
lưu giữ trong hồ sơ và hình thức kỷ luật phải ghi vào lý lịch
của những người HĐKCT cấp xã.
Chương V
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Nhiệm
vụ của Sở Nội vụ
1. Thống kê, báo
cáo và hướng dẫn việc thống kê, báo cáo số lượng, chất lượng những người HĐKCT
cấp xã theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
2. Xây dựng và thực hiện kế hoạch
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định đối với
những người HĐKCT cấp xã.
3. Hướng dẫn việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo đối với những người HĐKCT
cấp xã.
Điều 23. Nhiệm
vụ của UBND cấp huyện
1. Xét duyệt danh sách những người
HĐKCT cấp xã trong số lượng ấn định; phê duyệt kế hoạch tuyển dụng những người HĐKCT cấp
xã; thực hiện mức phụ cấp đối với
những người HĐKCT cấp xã theo quy định.
2. Xây dựng kế hoạch
và tổ chức việc đào tạo, bồi dưỡng những người HĐKCT cấp xã.
3. Hướng dẫn việc bố trí, quản lý, sử dụng và thực hiện chế độ, chính
sách đối với những người HĐKCT cấp xã.
4. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định đối với những người HĐKCT cấp xã.
5. Giải quyết và
chỉ đạo việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo đối với những người HĐKCT cấp xã.
6. Quyết định khen thưởng những người
HĐKCT cấp xã.
7. Thống kê, báo cáo số lượng, chất
lượng những người HĐKCT cấp xã trên địa bàn theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 24. Nhiệm vụ của UBND cấp
xã
1. Trực tiếp quản lý, sử dụng và thực hiện các quy định về chế độ, chính sách đối với những người HĐKCT cấp xã.
2. Thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng những người HĐKCT cấp xã ở địa bàn và theo kế hoạch
của cơ quan có thẩm quyền.
3. Giải quyết khiếu
nại, tố cáo đối với những người HĐKCT cấp xã.
4. Quyết định kỷ luật và xem xét, đề
nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp huyện khen thưởng những người HĐKCT cấp xã.
5. Hồ sơ những người HĐKCT cấp xã
thuộc lĩnh vực chuyên môn do UBND (giao công chức Văn
phòng - Thống kê) cấp xã trực tiếp lưu, quản lý và giúp
người đứng đầu cơ quan trực tiếp quản
lý, sử dụng nhận xét hàng năm.
6. Thực hiện thống kê, báo cáo số
lượng, chất lượng những người HĐKCT cấp xã theo yêu cầu của cấp trên.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 25. Tổ chức
thực hiện
1. Giám đốc Sở Nội vụ theo dõi, đôn
đốc, kiểm tra tình hình thực hiện Quy định này.
2. Thủ trưởng các Sở ngành có liên
quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm phối hợp với UBND cấp huyện hướng dẫn công việc cụ thể
đối với những người HĐKCT cấp xã.
3. Chủ tịch UBND cấp huyện có trách
nhiệm theo dõi, kiểm tra việc thực hiện
Quy định này, định kỳ trước ngày 15/12 hàng năm báo cáo
UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ).
4.Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm
tổ chức triển khai thực hiện Quy định này, định kỳ tháng 10 hàng năm báo cáo UBND cấp huyện (thông qua Phòng Nội vụ).
Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện, nếu gặp khó khăn, vướng mắc, các đơn vị, địa phương
phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh bổ sung, sửa đổi kịp thời./.